Đề Cương Triết 1 - Bách Khoa Hà Nội - Cửu Dương Thần Công . Com
Có thể bạn quan tâm
Đề cương Triết 1 - Bách Khoa Hà Nội
Câu 1: Những điều kiện tiền đề ra đời Chủ nghĩa Mác Lê-nin:
> Điều kiện về kinh tế, xã hội:
-Nền sản xuất tư bản phát triển nên hình thành các giai cấp mới, giai cấp vô sản cần có vũ khí tinh thần lý luận để giúp họ đấu tranh giành quyền lợi.
> Sự phát triển của khoa học, kĩ thuật:
-Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng:
+Tất cả các dạng vật chất không tách rời mà thống nhất với nhau và trong điều kiện nhất định, chúng có thể chuyển hoá lẫn nhau.
-Thuyết tế bào:
+Giữa động vật và thực vật đều có nguồn gốc hình thành chung đó là tế bào, do đó hai giới động vật và thực vật không tách rời bất biến mà có mối liên hệ với nhau.
-Thuyết tiến hoá của Darwin:
+Giữa các loài đều có mối liên hệ với nhau, không phải sự bất biến.
> Nguồn gốc lý luận:
-Triết học cổ điển Đức:
+Mác-Ăngghen kế thừa phép biện chứng trong triết học Heghen trên cơ sở lọc bỏ các yếu tố duy tâm thần bí, tạo thành phép biện chứng duy vật.
+Mác-Ăngghen kế thừa tính duy vật trong triết học của Phoiơbắc tạo thành chủ nghĩa duy vật.
-Kinh tế chính trị học Anh:
+Từ việc nghiên cứu học thuyết của A.Smith và D.Riccado, đặc biệt là học thuyết giá trị, C.Mác nhận ra rằng kinh tế là yếu tố quy định quy luật vận động của lịch sử, từ đó hoàn thiện quan niệm về duy vật lịch sử, đồng thời xây dựng nên các học thuyết kinh tế của mình.
-Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp:
+Dựa trên học thuyết duy vật lịch sử của mình cùng với việc phát hiện ra sứ mệnh của giai cấp vô sản, C.Mác và Ăng ghen đã khắc phục tính không tưởng trong học thuyết của Xanh Ximong và Phurie, đưa chủ nghĩa xã hội trở thành một môn khoa học.
Câu 2: Có thế nói phép biện chứng duy vật bằng phép biện chứng của Hêghen cộng với chủ nghĩa duy vật của Phoi ơ bắc được không?
> Trả lời:
-Không thể nói như vậy bởi vì phép biện chứng của Hêghen là phép biện chứng duy tâm thần bí, vì vậy Mác chỉ kế thừa phép biện chứng trong hệ thống học thuyết của Hê ghen trên cơ sở ghạt bỏ yếu tố duy tâm thần bí. Bên cạnh đó Phoi ơ bắc nhà triết học theo chủ nghĩa duy vật nhưng khi giải quyết các vấn đề xã hội, ông lại giải quyết bằng con đường duy tâm, nên khi xây dựng học thuyết của mình, Mác chỉ kế thừa yếu tố duy vật trong các học thuyết của Phoi ơ bắc để xây dựng nên học thuyết của mình.
Câu 3: Trình bày nội dung cơ bản của triết học:
> Vấn đề cơ bản của triết học:
-Vấn đề cơ bản của triết học đặc biệt là triết học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại.
-Đây là vấn đề quan trọng nhất vì:
+Đây là vấn đề bao trùm mọi quan điểm của triết học về sự tồn tại của con người và các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan.
+Đây là vấn đề nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết các vấn đề còn lại của triết học.
+Là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết gia và học thuyết của họ.
+Các học thuyết triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết theo hai vấn đề này.
> Hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học:
-Mỗi mặt trả lời cho một câu hỏi:
+Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+Mặt thứ hai: Ý thức con người có phải là sự phản ánh thế giới vật chất hay không? Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Câu 4: Phân tích định nghĩa vật chất của Lê nin:
> Định nghĩa vật chất:
-Vật chất là phạm trù triết học chỉ thực tại khách quan đem lại cảm giác cho con người, được cảm giác của con người sao chép, phản ánh. Vật chất tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác con người.
> Nội dung định nghĩa:
-Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức bất kể sự tồn tại ấy được con người nhận thức được hay chưa nhận thức được.
-Vật chất gây nên cảm giác cho con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác động lên các giác quan của con người.
-Cảm giác, tư duy, ý thức con người chỉ là sự phản ánh của vật chất.
> Ý nghĩa của định nghĩa:
-Giải quyết hai mặt của vấn đề cơ bản trong triết học, đó là vật chất hay ý thức có trước.
-Khắc phục hạn chế, sai lầm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù vật chất, bác bỏ quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo về vấn đề này.
-Tạo cơ sở cho các nhà khoa học xây dựng quan điểm về vật chất.
-Định hướng cho các nhà khoa học tìm dạng tồn tại khác của vật chất.
Câu 5: Tại sao nói sự vận động là tuyệt đối còn sự đứng im là tương đối tạm thời?
> Định nghĩa:
-Sự vận động là tất cả mọi sự thay đổi và các quá trình diễn ra trong vũ trụ.
> Bản chất:
-Là phương thức tồn tại của sự vật.
-Không do ai sáng tạo ra và cũng không mất đi mà tồn tại mãi mãi.
-Nguồn gốc sự vận động do bản thân sự vật quy định.
> Nói sự vận động là tuyệt đối còn sự đứng im là tương đối bởi vì:
-Đứng im là hình thức vận động đặc biệt xảy ra trong mối quan hệ nhất định và đối với hình thức vận động nhất định.
-Sự đứng im là trạng thái cân bằng của sự vật, chính nhờ hình thức này mà sự vật biểu hiện thành những sự vật cụ thể, qua đó mới có điều kiện cho sự chuyển hoá tiếp theo.
Câu 6: Trình bày nguồn gốc, bản chất của ý thức:
> Định nghĩa:
-Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo của thực tại khách quan vào trong bộ óc con người.
> Nguồn gốc tự nhiên:
-Nguồn gốc tự nhiên của ý thức là sự phản ánh. Phản ánh là quá trình tái tạo đặc điểm của hệ thống vật chất này vào bên trong hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng.
-Có ba hình thức phản ánh:
+Phản ánh lý hoá.
+Phản ánh sinh học.
+Phản ánh tâm lý
+Phản ánh ý thức.
-Như vậy ý thức là đặc tính riêng của dạng vật chất có tổ chức cao đó là bộ óc con người.
> Nguồn gốc xã hội:
-Thông qua quá trình lao động con người cần trao đổi truyền đạt kinh nghiệm dẫn tới sự ra đời của ngôn ngữ. Ngôn ngữ phương thức khái quát thông tin, truyền đạt và lưu giữ thông tin là nguồn gốc hình thành nên tri thức. Do đó nguồn gốc xã hội của ý thức là bắt nguồn từ việc lao động.
> Bản chất của ý thức:
-Ý thức là sự phản ánh là cái phản ánh còn vật chất là cái được phản ánh. Ý thức không có tính vật chất.
-Là sự phản ánh chủ quan thế giới khách quan, phụ thuộc vào quan niệm, cảm nhận, mục đích của mỗi người về đối tượng được phản ánh.
-Ý thức không phải là sự rập khuôn máy móc mà dựa trên những kiến thức mà mình đã biết, con người đã biết khái quát, phán đoán, suy luận để đưa ra những tri thức mới.
-Ý thức mang bản chất xã hội, phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh của nền giáo dục, truyền thông, tôn giáo,... vì vậy ý thức là một hiện tượng xã hội.
Câu 7: Trình bày mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
> Các khái niệm:
-Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thế giới khách quan tồn tại bên ngoài ý thức con người, không phụ thuộc vào ý thức con người, đem đến cảm nhận cho con người thông qua cảm giác, được cảm giác sao chụp lại, phản ánh lại tới bộ óc con người.
-Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới khách quan vào bên trong bộ não của con người.
> Quan hệ giữa vật chất và ý thức:
-Ý thức do vật chất sinh ra và quyết định:
+Ý thức là hoạt động của bộ óc con người, một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao, do đó ý thức con người do vật chất quyết định.
+Ý thức là sự sao chép, chụp lại, là sự phản ánh thế giới vật chất, thế giới khách quan vào bên trong bộ óc con người. Do đó, ý thức của con người phụ thuộc vào sự thay đổi của thế giới khách quan.
-Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất:
+Ý thức có khả năng tác động ngược trở lại thế giới vật chất thông qua hoạt động thực tiễn. Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan sẽ thúc đẩy hoạt động thực tiễn, nếu ý thức không phản ánh đúng hiện thực khách quan sẽ kìm hãm hoạt động thực tiễn trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.
Câu 8: Trình bày quan điểm của nguyên lý toàn diện (nguyên lý về mối liên hệ phổ biến)
-Mối liên hệ phổ biến là phạm trù triết học thể hiện sự quy định, sự tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của cùng một sự vật hiện tượng.
> Tính chất:
-Mối liên hệ mang tính khách quan:
+Mối liên hệ tồn tại độc lập với ý thức con người, nó là vốn có của mọi sự vật hiện tượng.
-Mối liên hệ mang tính phổ biến:
+Xảy ra trong mọi sự vật hiện tượng.
-Mối liên hệ mang tính đa dạng, nhiều vẻ:
+Các sự vật phong phú, đa dạng.
> Ý nghĩa:
-Giữa các sự vật hiện tượng và giữa các mặt khác nhau của một vấn đề luôn có mối liên hệ, sự tác động qua lại lẫn nhau cho nên khi xem xét, đánh giá một sự vật hiện tượng phải đứng trên quan điểm toàn diện xét mối quan hệ của sự vật hiện tượng đó với các sự vật hiện tượng khác và giữa các mặt của sự vật hiện tượng đó với nhau. Ngoài ra phải đứng trên quan điểm lịch sử, đặt sự vật hiện tượng vào đúng điều kiện, thời điểm, hoàn cảnh cụ thể để có nhận định chính xác về sự vật hiện tượng đó.
Câu 9: Trình bày nguyên lý về sự phát triển.
> Định nghĩa:
-Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện tới hoàn thiện hơn.
> Tính chất:
-Sự phát triển mang tính khách quan.
-Sự phát triển mang tính đa dạng phong phú.
-Sự phát triển mang tính phổ biến.
-Sự phát triển mang tính kế thừa.
> Ý nghĩa:
-Khi xem xét sự vật hiện tượng phải có quan điểm phát triển.
-Khắc phục quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến của hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Câu 10: Trình bày cặp phạm trù cái chung, cái riêng, cái đơn nhất.
> Khái niệm:
-Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự vật hiện tượng, quá trình riêng lẻ nhất định.
-Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, thuộc tính không chỉ có ở một sự vật nhất định mà được lặp lại ở các sự vật hiện tượng khác.
-Cái đơn nhất là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, thuộc tính chỉ có ở một sự vật nhất định không lặp lại ở bất cứ sự vật hiện tượng nào khác.
> Mối liên hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng:
-Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu thị sự tồn tại của mình, không có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng.
-Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại tách rời tuyệt đối với cái chung.
-Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung vì bên ngoài cái chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
-Cái chung sâu sắc hơn cái riêng, gắn liền với bản chất của cái riêng, quy định khuynh hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
-Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
> Ý nghĩa của phương pháp luận:
-Muốn tìm ra bản chất, tìm ra cái chung thì phải xuất phát từ những cái riêng, từ những sự vât, hiện tượng đơn lẻ.
-Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn là phải từ cái chung để tìm ra cái riêng.
-Trong hoạt động thực tiễn, nếu thấy sự chuyển hoá nào có lợi cần chủ động tác động vào nó để nó nhanh chóng trở thành hiện thực.
Câu 11: Trình bày cặp phạm trù nguyên nhân, kết quả:
> Các khái niệm:
-Nguyên nhân phạm trù triết học dùng để chỉ những sự tác động lẫn nhau của các mặt trong sự vật hiện tượng để tạo ra sự biến đổi.
-Kết quả là biến đổi sinh ra bởi sự tác động giữa các mặt đối lập trong sự vật hiện tượng.
-Nguyên cớ là những sự vật hiện tượng xuất hiện đồng thời cùng với nguyên nhân nhưng nó chỉ là bề ngoài, ngẫu nhiên, không phải là nguyên nhân sinh ra kết quả.
-Điều kiện là những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác động vào nguyên nhân, làm cho nguyên nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả.
> Tính chất:
-Tính khách quan:
+Nguyên nhân là cái tồn tại bên ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
-Tính phổ biến:
+Mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có nguyên nhân nhất định gây ra, chỉ là nguyên nhân đã được nhận thức hay chưa mà thôi
-Tính tất yếu:
+Một nguyên nhân nhất định, nếu đặt trong điều kiện hoàn cảnh nhất định cụ thể thì sẽ sinh ra kết quả tương ứng với nó.
> Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
-Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân là cái xuất hiện trước, kết quả luôn xuất hiện sau nguyên nhân.
-Sự phức tạp của mối quan hệ:
+Một nguyên nhân có thể có nhiều kết quả.
+Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân tạo ra. Các nguyên nhân tác động cùng chiều có thể tạo ra kết quả nhanh chóng còn những nguyên nhân ngược chiều có thể hạn chế hoặc cản trở sự tạo thành của kết quả.
-Sự tác động trở lại nguyên nhân của kết quả:
+Sự tác động trở lại nguyên nhân của kết quả có thể xảy ra theo hai hướng, thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân hoặc cản trở sự hoạt động của nguyên nhân.
> Ý nghĩa của phương pháp luận:
-Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu bằng việc đi tìm nguyên nhân của sự vật hiện tượng.
-Phải phân loại nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn.
-Phải phân biệt giữa nguyên nhân và nguyên cớ để tìm ra đúng bản chất của sự vật hiện tượng.
-Phải tận dụng kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt được mục đích đề ra.
Câu 12: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, muốn nắm bắt sự vật hiện tượng phải đi từ cái chung hay cái riêng.
> Khái niệm cái chung, cái riêng:
> Muốn nắm bắt hiện tượng chúng ta phải đi từ cái riêng bởi vì:
-Cái riêng là cái bao quát, cái riêng lẻ, phong phú hơn cái chung.
-Cái chung là cái sâu sắc hơn cái riêng, cái chung luôn gắn liền bản chất của sự vật hiện tượng, muốn nắm bắt được sự vật hiện tượng, chúng ta phải đi tìm cái chung.
-Cái chung nằm trong cái riêng, không có cái chung thuần tuý nào nằm ngoài cái riêng, độc lập với cái riêng.
-Muốn nắm bắt bản chất của sự vật hiện tượng, chúng ta phải đi từ cái riêng, từ những sự vật hiện tượng đơn lẻ để tìm ra cái chung, cái bản chất.
Câu 13: Phân biệt chất và thuộc tính:
> Khái niệm:
-Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính khách quan của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính
-Thuộc tính là những đặc điểm, tính chất của sự vật. Chỉ có những thuộc tính cơ bản mới tạo nên chất của sự vật.
> Phân biệt chất và thuộc tính:
-Chất là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, mỗi thuộc tính thể hiện ở một góc độ khác, quan hệ khác nên một sự vật có thể có nhiều chất.
-Thuộc tính cơ bản mới tạo nên chất của sự vật hiện tượng, khi thuộc tính cơ bản mất đi thì chất của sự vật cũng mất đi.
Câu 14: Trình bày quy luật chuyển hoá giữa lượng và chất.
> Các khái niệm:
-Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ quy định tính khách quan của sự vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính của sự vật hiện tượng.
-Thuộc tính là đặc điểm, tính chất của sự vật hiện tượng và chỉ có những thuộc tính cơ bản mới tạo nên chất của sự vật.
-Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định tính vốn có của sự vật hiện tượng về các mặt số lượng, kích thước, nhịp điệu của sự vận động, phát triển cũng như các thuộc tính sự vật hiện tượng.
-Độ là giới hạn, là sự gián đoạn trong quá trình phát triển của sự vật hiện tượng.
> Nội dung:
-Lượng thay đổi từ từ, đến một độ nhất định nào đó thì sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất.
-Nếu không có sự thay đổi về lượng thì sẽ không có sự thay đổi về chất. Nếu muốn có sự thay đổi về chất thì phải có sự thay đổi về lượng nhưng không phải mọi sự thay đổi về lượng đều dẫn đến sự thay đổi về chất.
> Ý nghĩa của phương pháp luận:
-Chỉ ra cách thức phát triển của sự vật hiện tượng.
-Trong hoạt động thực tiễn và nhận thức phải thường xuyên và kiên trì tích luỹ về lượng đến một điều kiện nhất định mới tạo ra sự biến đổi về chất. Tránh tư tưởng nóng vội chủ quan hay thụ động mong chờ khi thực hiện bước nhảy.
-Phải gắn với điều kiện hoàn cảnh cụ thể, tránh máy móc, rập khuôn.
Câu 15: Sự phân biệt giữa lượng và chất là tương đối hay tuyệt đối? Vì sao?
> Các khái niệm:
-Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định tính khách quan của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật hiện tượng là nó chứ không phải là sự vật hiện tượng khác.hiện tượng.
-Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định vốn có về mặt số lượng, kích thước, nhịp điệu của sự vận động, phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật hiện tượng.
> Sự phân biệt giữa lượng và chất là tương đối vì:
-Chất và lượng tồn tại thống nhất với nhau trong sự vật hiện tượng. Không có chất và lượng thuần tuý tồn tại bên ngoài sự vật hiện tượng. Chất và lượng được thể hiện thông qua các thuộc tính, có những thuộc tính trong mối quan hệ này là chất nhưng trong mối quan hệ khác lại là lượng.
Câu 16: Trình bày quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
> Các khái niệm:
-Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau.
-Mâu thuẫn biện chứng là do các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành.
-Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự gắn kết không tách rời nhau của các mặt đối lập, sự tồn tại của cái này phải lấy sự tồn tại của cái kia làm tiền đề.
-Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau.
> Nội dung:
Sự vật Sự khác nhau Sự khác nhau căn bản Các mặt đối lập Mâu thuẫn biện chứng Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập Sự thống nhất giữa các mặt đối lập Sự vật mới
-Bên trong bản thân sự vật luôn tồn tại ít nhất hai mặt đối lập, sự đấu tranh qua lại giữa các mặt đối lập tạo nên sinh lực nội tại, làm cho cái cũ mất đi, hình thành nên cái mới.
-Quá trình này diễn ra liên tục lặp đi lặp lại làm cho sự vật hiện tượng luôn vận động và phát triển. Đó là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
>Ý nghĩa của phương pháp luận:
-Giải thích nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
-Trong bản thân sự vật luôn tồn tại mâu thuân, mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật. Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải phát hiện ra được mâu thuẫn. Muốn thay đổi bản chất của sự vật phải giải quyết được mâu thuẫn bên trong lòng sự vật, tránh cải lương điều hoà.
-Trong các sự vật hiện tượng cụ thể, các quá trình biến đổi và bản chất của sự vật khác nhau cho nên mâu thuẫn khác nhau yêu cầu cách giải quyết mâu thuẫn khác nhau, tránh rập khuôn, máy móc.
Câu 17: Trình bày vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
> Các khái niệm:
-Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích của con người mang tính lịch sử-xã hội nhằm cải biến tự nhiên xã hội.
-Nhận thức là quá trình phản ánh năng động sáng tạo thế giới khách quan vào bộ não con người trên cơ sở thực tiễn.
> Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
-Hoạt động sản xuất vật chất:
-Hoạt động chính trị xã hội:
-Hoạt động thực nghiệm xã hội:
> Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
-Các hoạt động thực tiễn là cơ sở, động lực để hình thành nên nhận thức. Thông qua các hoạt động thực tiễn, thế giới khách quan bộc lộ rõ nét nhất các đặc điểm thuộc tính của mình, qua đó hiện thực khách quan được phản ánh trực tiếp nhất vào bộ não con người. Tuy nhiên, thế giới khách quan luôn vận động và phát triển thúc đẩy quá trình thực tiễn của con người để nhận thức thế giới.
-Thực tiễn là mục đích của nhận thức. Mọi quá trình tư duy nhận thức của con người là để đưa vào thực tiễn là để thay đổi và cải biến tự nhiên, xã hội.
-Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý để kiểm tra nhận thức. Hầu hết tri thức mà con người có được là thông qua nhận thức gián tiếp nên tri thức đó có thể đúng và cũng có thể sai, vì vậy cần thông qua hoạt động thực tiễn để kiểm chứng.
Câu 18: Trình bày con đường biện chứng của nhận thức chân lý (Trình bày các quá trình của nhận thức)
> Khái niệm nhận thức:
> Quá trình nhận thức gồm hai giai đoạn:
-Nhận thức cảm tính, là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, con người thông qua các giác quan để nhận thức sự phong phú của sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. Nhận thức cảm tính gồm ba cấp độ:
+Cảm giác: Là hình ảnh riêng lẻ của một vài thuộc tính của sự vật hiện tượng khi tác động vào các giác quan của con người.
+Tri giác: Là hình ảnh đầy đủ, phong phú và tương đối toàn vẹn về sự vật hiện tượng do sự tổng hợp có hệ thống các cảm giác của con người tạo nên.
+Biểu tượng: Là hình thức phản ánh cao nhất trong nhận thức cảm tính, đó là hình ảnh về sự vật hiện tượng được lưu giữ, tái tạo trong bộ nhớ của con người dù đối tượng không còn tác động vào giác quan của con người.
-Nhận thức lý tính, là giai đoạn cao hơn trong quá trình nhận thức của con người. Trên cơ sở dữ liệu mà quá trình nhận thức cảm tính đem lại, bộ não con người tư duy, phân tích, khái quát hoá, trừu tượng hoá tạo nên tri thức mới về sự vật hiện tượng một cách khái quát hơn, bản chất hơn và đầy đủ hơn. Giai đoạn này gồm ba hình thức chính:
+Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh bản chất của sự vật hiện tượng.
+Phán đoán: là hình thức tư duy liên kết các khái niệm lại với nhau tạo để khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng
+Suy luận: là hình thức liên kết các phán đoán lại để đưa ra một tri thức mới. Đây là hình thức cao nhất trong quá trình nhận thức của con người.
Câu 19: Trình bày bản chất của quá trình nhận thức:
> Khái niệm:
-Là sự phản ánh tích cực, tự giác thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn.
> Bản chất:
-Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định con người có thể nhận thức được thế giới.
-Đối tượng của nhận thức là các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan, tồn tại độc lập với ý thức con người.
-Nhận thức là quá trình biện chứng, từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều.
-Thực tiễn là cơ sở trực tiếp nhất và chủ yếu nhất để đem đến nhận thức.
Câu 20: Trình bày vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội:
> Khái niệm:
-Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng các công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến vật chất trong giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
> Các hình thức sản xuất xã hội:
-Sản xuất vật chất.
-Sản xuất tinh thần.
-Sản xuất con người.
> Vai trò của sản xuất vật chất:
-Sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan của tồn tại xã hội. Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, con người không chỉ thoả mãn những gì sẵn có trong tự nhiên mà còn phải sản xuất vật chất.
-Sản xuất vật chất là cơ sở để con người sáng tạo ra mọi mặt của đời sống xã hội nên các quan điểm của con người về chính trị, nghệ thuật, tôn giáo, ... đều hình thành và biến đổi dựa trên nền sản xuất vật chất.
-Sản xuất vật chất quyết định sự phát triển của xã hội từ thấp đến cao, là tiêu chuẩn để đánh giá sự tiến bộ của xã hội.
Câu 21: Trình bày quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và trình độ lực lượng sản xuất.
> Các khái niệm:
-Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở từng giai đoạn cụ thể trong lịch sử loài người. Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định với quan hệ sản xuất tương ứng.
-Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người và tự nhiên trong quá trình sản xuất.
-Quan hệ sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất
> Trình độ sản xuất được thể hiện ở:
-Công cụ lao động.
-Kinh nghiệm và kĩ năng của con người.
-Tổ chức và phân công lao động.
-Ứng dụng của khoa học công nghệ vào lao động sản xuất.
> Nội dung quy luật:
LLSX QHSX PTSX
LLSX mới > < QHSX cũ
LLSX mới QHSX mới PTSX mới
-Trong một phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thống nhất biện chứng với nhau. Khi đó, quan hệ sản xuất tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển. Khi lực lượng sản xuất phát triển thành lực lượng sản xuất mới, quan hệ sản xuất cũ chưa thay đổi tạo ra mâu thuẫn trong phương thức sản xuất. Quan hệ sản xuất cũ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Do nhu cầu phát triển khách quan của xã hội, quan hệ sản xuất cũ phát triển thành quan hệ sản xuất mới để phù hợp hơn với lực lượng sản xuất mới. Do đó hình thành phương thức sản xuất mới.
-Quá trình đó lặp đi lặp lại liên tục làm cho xã hội phát triển không ngừng.
Câu 22: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
> Các khái niệm:
-Cơ sở hạ tầng là toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
-Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ quan điểm chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật, văn hoá, xã hội, ... và các thiết chế vể nhà nước, đảng phái, các đoàn thể xã hội, ... được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
> Đặc trưng:
-Cơ sở hạ tầng:
+Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư từ xã hội trước và quan hệ sản xuất mầm mống trong tương lại.
-Kiến trúc thượng tầng:
+Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có cách thức vận động khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau và cùng hình thành trên một cơ sở hạ tầng.
+Các yếu tố khác nhau của kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ khác nhau đối với cơ sở hạ tầng.
+Trong xã hội có giai cấp thì kiến trúc thượng tầng mang đặc tính có giai cấp và nhà nước đóng vai trò quan đặc biệt quan trọng trong kiến trúc thượng tầng.
> Mối quan hệ biện chứng:
-Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
+Mỗi cơ sở hạ tầng nhất định sẽ hình thành trên nó một kiến trúc thượng tầng tương ứng. Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
+Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. Có những yếu tố thay đổi nhanh chóng, cũng có những yếu tố thay đổi chậm và cũng có những yếu tố được kế thừa trong xã hội mới.
-Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng:
+Sự tác động trở lại cơ sở hạ tầng thể hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp tới nền kinh tế khách quan sẽ tạo động lực cho nền kinh tế phát triển. Nếu kiến trúc thượng tầng không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
Câu 23: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
> Các khái niệm:
-Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện của sinh hoạt vật chất của xã hội.
-Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội:
+Phương thức sản xuất vật chất.
+Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý.
+Dân số và mật độ dân số, sự gia tăng dân số.
Trong đó, phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất quyết định sự tồn tại xã hội.
-Ý thức xã hội là các mặt khác nhau của thế giới tinh thần của xã hội bao gồm các mặt về tình cảm, tâm trạng, truyền thống,... của một cộng đồng nảy sinh từ sự tồn tại xã hội và phản ánh sự tồn tại xã hội trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định. Ý thức xã hội được thể hiện thông qua ý thức cá nhân, là thế giới tinh thần của mỗi con người cụ thể. Ý thức cá nhân là cái riêng, ý thức xã hội là cái chung. Ý thức xã hội là mặt tinh thần của xã hội.
> Mối quan hệ biện chứng:
-Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+Ý thức xã hội là hoạt động phản ánh sự tồn tại xã hội và phụ thuộc vào sự tồn tại xã hội.
+Sự tồn tại xã hội quyết định sự thay đổi của ý thức xã hội. Khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội thay đổi theo, có yếu tố thay đổi nhanh, có yếu tố thay đổi chậm.
-Các hình thái ý thức xã hội luôn tác động qua lại trong sự phát triển của chúng và chúng luôn có sự tác động ngược trở lại ý thức xã hội.
+Sự tác động có thể theo hai khuynh hướng đối lập nhau, tư tưởng tiến bộ có thể thúc đẩy sự tồn tại xã hội phát triển hoặc tư tưởng lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội.
> Tình độc lập tương đối của ý thức xã hội:
-Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội.
+Ý thức xã hội không phản ánh kịp hoạt động thực tiễn của con người.
+Do phong tục, tập quán cũng như một số thói quen bảo thủ, lac hậu của ý thức.
+Do vấn đề lợi ích, tức là ý thức xã hội luôn gắn liền với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp trong xã hội.
-Ý thức xã hội có thể đi trước sự tồn tại xã hội:
+Như khoa học tiên tiến, vượt trước sự tồn tại của xã hội hay khả năng dự đoán trước được tương lai.
-Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình. Tính kế thừa trong phát triển của ý thức xã hội thể hiện ở các quan điểm, lý luận ở mỗi thời đại đều dựa trên cơ sở tài liệu lý luận của thời trước.
Câu 24: Trình bày vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử (Tại sao nói quần chúng nhân dân là lực lượng chân chính sáng tạo ra lịch sử)
> Khái niệm:
-Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản bao gồm các thành phần, tầng lớp, giai cấp liên kết lại với nhau thành một tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức, đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội trong thời đại nhất định.
> Các bộ phận:
-Những người sản xuất, tạo ra của cải vật chất.
-Những bộ phận dân cư đấu tranh chống lại giai cấp thống trị.
-Những giai cấp, tầng lớp thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
> Vai trò của quần chúng nhân dân:
-Quần chúng nhân dân là lực lượng cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
-Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
-Quần chúng nhân dân là những người sáng tạo ra các giá trị văn hoá tinh thần.
Câu 25: Tại sao nói công cụ lao động là yếu tố động cách mạng:
> Khái niệm:
-Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.
> Kết cấu của lực lượng sản xuất:
-Người lao động.
-Tư liệu sản xuất:
+Tư liệu lao động: công cụ lao động, phương tiện lao động.
+Đối tượng lao động: sẵn có, đã qua chế biến.
> Công cụ lao động là yếu tố động cách mạng vì:
-Do kinh nghiệm kỹ năng của con người ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là khoa học xã hội ngày càng phát triển yêu cầu con người phải cải tiến công cụ lao động ngày càng hiện đại hơn để nâng cao hiệu quả sản xuất.
-Do nhu cầu con người ngày càng cao đòi hỏi phải có nhiều của cải vật chất nên họ luôn phải tìm cách cải tiến công cụ lao động.
Câu 26: Sự phân biệt giữa vật chất và ý thức là tương đối hay tuyệt đối? Vì sao?
> Các khái niệm:
-Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thế giới hiện thực khách quan tồn tại bên ngoài ý thức của con người, không phụ thuộc vào ý thức con người và được cảm giác của chúng ta sao chép lại, chụp lại và phản ánh tới ý thức.
-Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới hiện thực khách quan vào bên trong bộ não con người.
> Sự phân biệt giữa vật chất và ý thức con người vừa tương đối vừa tuyệt đối:
-Sự phân biệt là tuyệt đối vì:
+Đây là hai khái niệm cơ bản hình thành nên vấn đề cơ bản của triết học, cần phân biệt rõ để xây dựng các quan điểm, thế giới quan của giới triết học.
+Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới vật chất vào bên trong bộ óc con người, do đó ý thức chỉ phản ánh được một phần, một khía cạnh, không đầy đủ và hoàn thiện về thế giới vật chất và phụ thuộc vào cảm nhận chủ quan của con người về sự vật hiện tượng mà nó phản ánh.
-Sự phân biệt là tương đối bởi vì:
+Ý thức là hoạt động của một dạng vật chất có tổ chức đặc biệt đó là bộ não.
+Ý thức cũng là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới vật chất vào bên trong bộ não con người.
Câu 27: Tại sao nói khả năng nhận thức của con người về thế giới là vô hạn nhưng hiểu biết của con người về thế giới là hữu hạn?
> Giải thích:
-Ý thức con người là sự phản ánh thế giới vật chất vào bên trong bộ óc con người. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới nên sự phản ánh, nhận thức của con người về thế giới là vô hạn.
-Những tri thức của con người bị giới hạn bởi không gian và thời gian xác định, phụ thuộc vào trình độ văn hoá, lĩnh vực nghề nghiệp,... do đó, sự hiểu biết của con người về thế giới là hữu hạn.
Câu 28: Tại sao nói sự phát triển của các hình thái xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên (quá trình khách quan) ?
> Khái niệm:
-Hình thái kinh tế-xã hội là một phạm trù của duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở một giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những mối quan hệ sản xuất đó.
> Các mặt cơ bản của hình thái kinh tế xã hội:
-Lực lượng sản xuất.
-Quan hệ sản xuất.
-Kiến trúc thượng tầng.
Trong đó lực lượng sản xuất đóng vai trò là nền tảng vật chất, kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế chính trị và là nhân tố giữ vai trò quyết định.
> Sự phát triển của xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên bởi vì:
-Sự phát triển của xã hội tuân theo các quy luật xã hội nhưng chủ yếu bị chi phối bởi các quy luật khách quan: sự phù hợp của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng; đặc biệt nguồn gốc sâu sa là sự phát triển của xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất, tuân theo quy luật khách quan của tự nhiên.
Từ khóa » đề Thi Triết 1 đại Học Bách Khoa Hà Nội
-
Tài Liệu Môn Triết Học Mác - Lênin - ĐH Bách Khoa
-
[PDF]Mac Lenin - Đh Bách Khoa Hn
-
Triết Học Mác Lênin - SSH1111 - HUST - StuDocu
-
Nh ững NLCB C ủa CN Mác - Lênin I - SSH1110 - HUST - StuDocu
-
CỘNG ĐỒNG HỖ TRỢ HỌC TẬP SINH VIÊN - Facebook
-
Môn Triết Thì Mình ôn Tập Như Thế Nào để Thi Cuối Kì Vậy Mọi Ngươi
-
Đề Cương ôn Tập Môn Triết Học Mác - Lênin
-
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN TRIẾT Đại Học ...
-
2020 ~ TÀI LIỆU BÁCH KHOA
-
Khoa Lý Luận Chính Trị
-
[Top Bình Chọn] - đề Thi Môn Triết Học Mác Lênin - Trần Gia Hưng
-
Chia Sẻ Tài Liệu Học Tập Các Môn Học Trường ĐHBK Hà Nội
-
Tiểu Luận Triết Học Đại Học Bách Khoa Hà Nội, Đề ...
-
Đề Cương Triết 2 Bách Khoa - Tìm Văn Bản