- Trang chủ
- Đăng ký
- Đăng nhập
- Liên hệ
Tài liệu - Ebook
Thư viện tài liệu, ebook, đồ án, luận văn, giáo trình tham khảo cho học sinh, sinh viên
Đề tài Phân tích chiến lược doanh nghiệp Công ty cổ phần may Việt Tiến
Vị thế cạnh tranh của Việt Tiến được đánh giá là mạnh.Việt Tiến có thể coi là doanh nghiệp tiêu biểu của ngành dệt may Việt Nam. Trong suốt 06 năm liền, Tổng Công ty cổ phần may Việt Tiến liên tục đoạt giải “Doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may và da giày Việt Nam” do Hiệp hội Dệt may Việt Nam phối hợp với Hiệp hội Da giày Việt Nam và Thời báo Kinh tế Sài Gòn tổ chức cuộc bình chọn. Việt Tiến cũng là doanh nghiệp thành công nhất trong việc chiếm lĩnh thị thị trường nội địa, nhiều năm qua, DN đã thực hiện chiến lược phát triển thị trường trong nước với mức tăng trưởng lên 40%.
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 18428 | Lượt tải: 4 Bạn đang xem trước
20 trang tài liệu
Đề tài Phân tích chiến lược doanh nghiệp Công ty cổ phần may Việt Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênác phẩm, cải tiến sản phẩm, nhấn mạnh vào chất lượng sản phẩm và dịc vụ hậu đãi vì sự trung thành của nhẫn hiêu sẽ gây khó khăn cho những người mới nhập cuộc muốn chiếm lĩnh thị phần của các công ty hiện tại. Ngoài ra Việt Tiến còn sử dụng lợi thế chi phí tuyệt đối băng việc vận hành sản xuất vựot trội nhờ kinh nghiệm lâu năm và kiểm soát đầu vào, tiếp cận các nguồn vốn rẻ hơn. Điều này sẽ đe doạ từ những người nhập cuộc giảm xuống. Thực hiện chính sách chi phí chuyển đổi cao để KH bị kìm chân vào những sản phẩm của công ty. 2.4.2. Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng Các nhà cung ứng có quyền khi: Sản phẩm của họ khó thay thế được và là quan trọng đối với công ty Công ty không phải là KH quan trọng của họ Sản phẩm của họ khác biệt đến nỗi mà có thể gây ra tốn kém cho công ty khi chuyển đổi Đe dọa hội nhập xuôi chiều về phía khác nghành và cạnh tranh trực tiếp với công ty. Đối với Việt Tiến, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Do đó, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có những biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào. 2.4.3. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng Người mua thường có quyền trong các trường hợp sau: Ngành gồm nhiều công ty nhỏ và người mua là một số ít và lớn Người mua thực hiện mua sắm với khối lượng lớn Ngành phụ thuộc vào người mua. Người mua có thể chuyển đổi cung cấp với chi phí thấp Người mua đạt tính kinh tế khi mua sắm từ một vài công ty cùng một lúc Người mua có khả năng hội nhập dọc Để giữ chân khách hàng, công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Và để tăng số lượng bán ra, Việt Tiến không giảm giá sản phẩm mà tung ra các dòng sản phẩm có giá trung bình. Đầu năm 2010, Tổng Công ty may Việt Tiến chính thức ra mắt nhãn hiệu mới, Việt Long – thời trang công sở gồm sơ mi, quần tây, áo thun, quần jeans, cà vạt… dành cho người lao động, sinh viên, công chức… với mức giá hoàn toàn bình dân, từ 80.000 – 180.000 đồng/sản phẩm. 2.4.4. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại trong ngành Các DN nghiệp trong ngành cùng lệ thuộc lẫn nhau, diễn ra các hành động tấn công và đáp trả. Sự cạnh tranh mãnh liệt khi: Bị thách thức bởi hành động của các Dn khác DN nhận thức được một cơ hội cải thiện vị thế của nó trên thị trường Mức độ cạnh tranh trong ngành phụ thuộc vào: Cấu trúc cạnh tranh ngành Phân bố số lượng và quy mô ngành Cấu trúc nghành biến thiên tư phân tán sang ngành tập trung có liên quan đến dẹ cạnh tranh trong các công ty hiện hành Các điều kiện nhu cầu tác động đến mức độ cạnh tranh trong ngành: Sự tăng truởng nhu cầu có khuynh hướng làm dịu sự cạnh tranh. Sự suy giảm nhu cầu sẽ đẩy sự cạnh tranh mạnh hơn. Là những nhân tố xúc cảm, chiến lược và kinh tế giữ công ty ở lại trong ngành. Rào cản rời ngành cao khi nhu cầu không đổi hay suy giảm. Dệt may là lĩnh vực kinh doanh khá hấp dẫn mà lại thu lợi nhuận cao, vì vậy sẽ có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này, cùng với đó công ty sẽ phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh từ các nước xuất khẩu mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh .. Năm 2008, Trung Quốc bỏ hạn ngạch dệt may, sản phẩm của “người khổng lồ” này đang tràn ngập thế giới và cả thị trường VN. Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang rất phát triển:cty TNHH dệt may Thái Tuấn,cty dệt may Thắng Lợi,cty CP dệt may Thành Công, công ty may An Phước…. 2.4.5. Đe doạ từ các sản phẩm thay thế: Là những sản phẩm của các ngành khác nhưng có thể thoả mãn cùng nhu cầu của KH đối với sản phẩm của công ty. Các sản phẩm có thể thay thế sản phẩm của Vệt Tiến như: thay vì sử dụng váy KH có thể sử dụng quần của một số hãng may măc khác để tiết kiêm kiệm chi phí, hoặc KH có thể sử dụng áo phông chứ không phải áo sơ mi của công ty,.... 2.4.6. Đánh giá cường độ cạnh tranh Dựa vào tất cả những gì vừa phân tích ở trên thì có thể khẳng định ngành dệt may Việt Nam là ngành có cường độ cạnh tranh mạnh. 2.5. Xây dựng mô thức EFAS: Các nhân tố chiến lược Độ quan trọng Xếp loại Tổng điểm quan trọng Chú giải Các cơ hội: Việt Nam là thành viên của WTO. Chiến lược phát triển nghành may mặc Việt Nam. Xu hướng tiêu dùng hàng thời trang ở Việt Nam. Thị trường nội địa tiềm năng. Nguồn nhân công giá rẻ. Sản phẩm chất lượng cao. Hệ thống phân phối chuyên nghiệp. 0.05 0.05 0.025 0.1 0.025 0.2 0.05 3 3 4 3 2 4 4 0.15 0.15 0.1 0.3 0.05 0.8 0.2 Cơ hội mở rộng thị trường. Mở rộng quy mô. Tăng sản lượng. Phát triển thị trường. Thuê nhân công. Uy tín, danh tiếng. Vị thế tốt. Các đe doạ: Áp lực cạnh tranh toàn cầu. Tăng trưởng dệt may Trung Quốc. Cường độ cạnh tranh mạnh trong nghành. Tác động của nền kinh tế thế giới. Sự dịch chuyển của nguồn nhân lực tay nghề cao và chi phí nhân công cao. 0.1 0.2 0.1 0.05 0.05 3 4 3 3 3 0.3 0.8 0.3 0.15 0.15 Tầm ảnh hưởng toàn cầu. Tầm ảnh hưởng toàn cầu. Vị thế tốt. Tốc độ tăng trưởng. Yếu tố con người. Tổng 1.0 3.45 Tổng điểm 3.45 chứng tỏ Việt Tiến phản ứng khá tốt với môi trường bên ngoài, thể hiện được năng lực thực sự của doanh nghiệp. 3.Phân tích môi trường bên trong: 3.1.Sản phẩn chủ yếu: Hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến chủ yếu tập trung vào các mặt hàng may mặc, trong đó, hoạt động chính của Việt Tiến là sản xuất kinh doanh hàng may mặc và gia công các loại quần áo may sẵn. Các dòng sản phẩm chủ yếu của công ty + Việt Tiến: Được sử dụng cho các sản phẩm: Áo sơ mi, quần tây, quần kaki, veston mang tính chất nghiêm túc, vòng đời sản phẩm dài. Đối tượng sử dụng chính là những người có thu nhập ổn định, nghiêm túc, ít thay đổi, đa số có độ tuổi từ 28 trở lên. + TT – up: Được sử dụng cho các sản phẩm: Áo sơ mi thời trang, quần kaki, quần jeans, áo thun, quần short, bộ đồ kiểu nữ, ….vv đặc biệt mang tính chất thời trang dành cho giới trẻ (nam, nữ), vòng đời sản phẩm ngắn. Đối tượng sử dụng chính là những người có lối sống hiện đại, ưa thích thời trang, luôn luôn thích sự thay đổi, có độ tuổi từ 16 đến 28 tuổi. +San Sciaro: Là thương hiệu thời trang nam cao cấp mang phong cách Ý. Đối tượng sử dụng là những người thành đạt, có địa vị xã hội là doanh nhân, nhà quản lý. Sản phẩm thương hiệu này bao gồm: Áo sơ mi, quần tây, veston, áo thun..., với nguyên liệu đặc biệt cao cấp, được nhập từ các nước có nền công nghiệp dệt tiên tiến như: Nhật, Ý, Đức, Ấn Độ…, sử dụng sợi cotton của Ai Cập với các chế độ hoàn tất đặc biệt tạo cho sản phẩm. + Manhattan: Là thương hiệu thời trang nam cao cấp thuộc tập đoàn Perry Ellis International và Perry Ellis Europe của Mỹ được Việt Tiến mua quyền khai thác và sử dụng. + Viettien smart casual: Nam giới có độ tuổi từ 28 đến 45. Tầng lớp kinh tế trung bình khá trở lên. Làm việc văn phòng hoặc người có hiểu biết, có chuyên môn, làm nghề tự do hay những nghề nghiệp mang tính sáng tạo với tâm hồn trẻ trung, năng động, phóng khoáng & thích khám phá, có kiến thức & hiểu biết, quan hệ giao tiếp rộng rãi. Các sản phẩm “smart casual” bao gồm: - Áo sơ mi (casual shirt): ngắn & dài tay (có thể vén lên) - Áo thun (casual top): polo shirt, T-shirt - Quần dài/sọt (casual trouser/short): jean, khaki - Quần áo thể thao/giải trí (sportwear/leisure wear) - Bộ sưu tập theo mùa hay sự kiện + Việt Long: Là dòng sản phẩm mới, hướng đến phục vụ nhu cầu của người lao động có thu nhập trung bình thấp ở khu vực thành thị và nông thôn (đối tượng khách hàng chiếm tỷ trọng lớn). Thương hiệu mới Việt Long là dòng sản phẩm dành cho nam giới với các sản phẩm chính là áo sơ mi, quần tây, quần kaki, quần jeans, áo thun, quần sooc… mang hai phong cách thời trang là công sở (office wear) và thoải mái, tiện dụng (casual wear). 3.2.Thị trường: Trong nước: Sản phẩm của Việt Tiến bao phủ khắp toàn quốc, từ nông thôn đến thành thị. Thị trường nước ngoài: (số liệu năm 2010) + Nhật Bản:24% + Mỹ :27% + EU : 29% + Thị trường khác:20% Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Tiến qua các năm khá ổn định, kim ngạch xuất khẩu qua các thị trường chính như Mỹ, Nhật Bản và Châu Âu luôn giữ được chiều hướng tăng. Các hoạt động cơ bản Cơ sở hạ tầng của tổ chức Quản trị nguồn nhân lực Phát triển kỹ năng/ công nghệ Quản trị thu mua Hậu cần nhập Sản xuất Hậu cần xuất Marketing và Bán hàng Dịch vụ Các hoạt động phụ trợ 3.3.Đánh giá các nguồn lực , năng lực dưa trên chuỗi giá trị của DN : 3.3.1.Hoạt động cơ bản : Hậu cần nhập: May Việt Tiến cũng sẽ gặp không ít những khó khăn và thách thức, do Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Do đó, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có những biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào.Yếu tố tác động mạnh nhất tới rủi ro về thị trường chính là sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng. Sự thay đổi này buộc công ty phải có những nghiên cứu kịp thời để thay đổi sản phẩm, tìm hiểu, thâm nhập thị trường mới, phải đối mặt với những khó khăn mới trên thị trường, với các đối thủ cạnh tranh. Công ty Tungshing Sewing Machine Co. Ltd (Hongkong) là đối tác hợp tác kinh doanh với Tổng công ty May Việt Tiến nhiều năm nay, Công ty Tungshing chuyên cung ứng thiết bị, phụ tùng ngành may, thực hiện dịch vụ bảo hành thiết bị may, tư vấn các giải pháp kỹ thuật, biện pháp sử dụng an toàn thiết bị, nâng cao hiệu suất sử dụng tối ưu các loại thiết bị ngành may. Sản xuất: Năng lực sản xuất: Áo jacket, áo khoác, bộ thể thao Áo sơ mi, áo nữ Quần áo các loại Veston Các mặt hàng khác 13.100.000 15.130.000 12.370.000 300.000 1.000.000 sản phẩm /năm sản phẩm /năm sản phẩm /năm sản phẩm /năm sản phẩm /năm Tổng diện tích nhà xưởng là:55.709.32 m2. với 5.668 bộ may thiết bị. lao đông là gần 20.000 lđ.May Việt Tiến có tổng diện tích đất thuộc quyền quản lý của công ty (tại Tân Bình Tp.HCM và Bình Dương) là 39.019 m2 và 16.592 m2 nhà xưởng thuê. Ngoài ra, công ty còn có 8.959 m2 đất đang sử dụng lại liên doanh và hợp tác kinh doanh. Hiện nay Doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc, nhiều nhà máy liên doanh trong nước. Việt Tiến cũng đã đầu tư hàng loạt hệ thống Hanger tự động điều chuyển, nhận chuyển giao công nghệ của Hoa Kỳ, Nhật Bản,... trên các sản phẩm chính như veston nam - nữ, quần kaki, quần âu, áo sơ mi.... Thông qua các phần mềm này, Cty đã quản lý được số liệu trên từng công đoạn, xây dựng hệ thống thời gian chuẩn cho từng công việc, kiểm soát được chất lượng sản phẩm của từng công đoạn làm cơ sở quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 nên chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Công ty cũng chú ý đến việc trang bị những máy móc bán tự động như máy may, bàn ủi, xưởng thêu... nhờ đó mà điều kiện làm việc của công nhân được cải thiện đáng kể. hoạt động của công ty hiện nay rất đa dạng và được phân bổ hợp lý theo từng nhóm chuyên biệt. Các phương tiện phục vụ sản xuất rất nhiều và đa dạng. Đó là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng sản phẩm cao . Thiết kế là khâu quan trọng số 1 quyết định sự thành công của một sản phẩm khi đưa ra thị trường. Vì thế, ngoài phần mềm ACCUMARK để thiết kế và nhảy size, Công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm phần mềm VSTITCHER mô phỏng sản phẩm trên người mẫu. Với phần mềm này, thời gian thiết kế sẽ được rút ngắn; hoa văn, chất liệu và thông số được hòa phối với nhau tạo phong cách riêng, phù hợp với từng môi trường và mục đích của người mặc. Hậu sản xuất: hệ thống chuyển sản phẩm đến hệ thống tiêu thụ hệ thống 2.000 cửa hàng và đại lý bán lẻ trong cả nước, doanh thu bán lẻ ở thị trường nội địa năm 2008 đạt 420 tỷ đồng, đứng đầu toàn ngành may. Việt Tiến đã lựa chọn một chuỗi các cửa hàng phân phối sản phẩm rộng khắp toàn quốc với 03 kênh tiêu thụ. Đó là các cửa hàng độc lập, hệ thống đại lý có 343 cơ sở, đồng thời có hệ thống siêu thị VINATEX , Sài Gòn Co.op Mart, Vincom Hà Nội, thương xá Tax, CMC, ZEN Plaza. Công ty đã đầu tư trang trí hệ thống kênh phân phối theo mô hình chuẩn, thống nhất trong toàn hệ thống phân phối nâng cao chất lượng dịch vụ của kênh phân phối; phát triển mạnh hệ thống phân phối ra các nước trong khu vực để mở rộng thị trường tiêu thụ, hiện đại hoá 100% giao dịch giữa Công ty và hệ thống kênh phân phối bằng công nghệ thông tin. Marketing và bán hàng: hệ thống phân phối rộng khắp cả nước vì trong những năm gần đây Việt tiến nhận thức được rằng thị trường nội địa đầy tiềm năng. Chiến lược lựa chọn đại lý không giới hạn nhằm để sản phẩm của công ty tới được tay người tiêu dùng dễ dàng nhất. Sản phẩm áo sơ mi đa dạng hóa chủng loại mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng,cũng như kích cỡ vầ giá cả…đáp ứng nhu cầu tâm ly tiêu dung của nhiều tập khách hàng khác nhau.hoạt động xúc tiến thương mại khá thành công với các chiến lược quảng cáo trên các tạp chí thời trang, băng dôn, website,…slogan cho mỗi chủng sản phẩm như; “Hãy cảm nhận vẻ đẹp cuộc sống cùng Việt tiến”, “mỗi ngày là một ngày mới”…khá ấn tượng. Công ty xây dựng thương hiệu là đem đến cho người tiêu dùng những mong muốn ước ao nghe, nhìn, cảm nhận, tin tưởng tuyệt đối vào sản phẩm May Việt Tiến, thông qua logo, nhãn hiệu, biểu tượng luôn luôn đổi mới nhằm gây ấn tượng tốt đẹp nhất khi sử dụng trên tất cả các loại sản phẩm đa dạng. Nhãn hiệu Việt Tiến được sử dụng cho các sản phẩm sơ mi, quần tây, quần kaki mang tính chất nghiêm túc, vòng đời sản phẩm dài. Đối tượng sử dụng chính là các sản phẩm này là những người có thu nhập ổn định, ít thay đổi, đa số có độ tuổi từ 25 trở lên, đang được tiêu thụ mạnh trên thị trường. Nhãn hiệu Vee Sendy được sử dụng cho các sản phẩm sơmi thời trang, quần kaki, quần jean, áo thun, quần short, bộ thể thao, đồ kiểu nữ, nón, dây nịt, bóp nam, bóp nữ, túi xách nữ… mang tính chất thời trang thông dụng dùng cho giới trẻ nam và nữ, vòng đời sản phẩm trung bình. Đối tượng đa dạng chính các sản phẩm này là giới trẻ năng động, phần lớn có độ tuổi từ 16 đến 28 đang tiêu thụ mạnh ở trong nước và chuẩn bị xuất khẩu. Nhãn hiệu T-up được sử dụng cho các sản phẩm sơ mi thời trang, quần kaki, quần jean, áo thun, quần short, bộ đồ nữ,…đặc biệt mang tính chất thời trang dành cho giới trẻ nam và nữ, vòng đời sản phẩm ngắn. Đối tượng sử dụng chính các sản phẩm này là những người có lối sống hiện đại, ưa thích thời trang, luôn luôn thích sự thay đổi, đâng được tiêu thụ mạnh trên thị trường. Nhãn hiệu Vie Laross dành riêng cho các sản phẩm là hàng đồng phục cho học sinh, cơ quan, xí nghiệp, ngành chuyên môn như y tế… Việt Tiến đang thực hiện các phương thức quảng cáo, khuyến mại theo từng thời điểm thích hợp. Thời gian tới, Công ty sẽ lựa chọn một Công ty chuyên nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo, truyền thông để thực hiện các kế hoạch quảng cáo truyền thông và khuyến mãi mang tính chuyên nghiệp, phù hợp với hướng phát triển của Công ty. Việt tiến đã xây dưng được một thương hiệu mạnh, được hầu hết người tiêu dùng biết đến. Năm 2007, Việt Tiến thực hiện hợp đồng licence mua bản quyền thương hiệu Manhattan của Cty Perry Ellis International Europe, Limited sử dụng cho thời trang nam cao cấp: áo sơ mi, quần tây, veston, áo thun,... Đầu 2008, Việt Tiến tung ra thị trường hai thương hiệu thời trang nam mới, sang trọng, đẳng cấp dành cho doanh nghiệp, nhà quản lý, những người thành đạt... là San Sciaro và Manhattan, trong đó thương hiệu Manhattan do hai tập đoàn của Mỹ nhượng quyền kinh doanh. DN đã tham gia Tuần lễ thời trang Thu Đông 2008 là một trong những nội dung chiến lược xây dựng và quảng bá thương hiệu nhằm đưa thương hiệu cao cấp như San Sciaro, Manhattan phát triển mạnh tại thị trường nội địa cũng như vươn ra thị trường quốc tế. Dịch vụ: DN sử dụng các bước “hướng dẫn tiêu dùng” nhận biết về sản phẩm, cửa hàng, đại lý của Tổng công ty. 3.3.2.Hoạt động bổ trợ : Cơ sở hạ tầng: Tổng diện tích nhà xưởng là: 5.570.932m2, với 5.668 bộ may thiết bị. lao động là gần 20.000 lao động. May Việt Tiến có tổng diện tích đất thuộc quyền quản lý của công ty (tại Tân Bình Tp.HCM và Bình Dương) là 39.019 m2 và 16.592m2 nhà xưởng thuê. Ngoài ra, công ty còn có 8.959m2 đất đang sử dụng lại liên doanh và hợp tác kinh doanh. Hiện nay Doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc, nhiều nhà máy liên doanh trong nước. Quản trị nguồn nhân lực: Trong ba yếu tố: vốn, con người và thiết bị - công nghệ, Việt Tiến luôn coi con người là yếu tố số một. Vì vậy, Công ty quan tâm đầu tư xây dựng nguồn nhân lực năng động trong các lĩnh vực quản lý, điều hành, kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ và đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, nhà quản lý giỏi, nhà thiết kế chuyên nghiệp. Công ty đã tuyển chọn hàng trăm sinh viên tốt nghiệp các trường Đại học, Cao đẳng thuộc các ngành ngoại thương, quản trị kinh doanh, tài chính kế toán, lao động tiền lương, kỹ thuật may… Tuỳ từng nghiệp vụ chuyên môn, Công ty sắp xếp và cho đào tạo anh, chị em này tại từng phòng, ban và các đơn vị trực tiếp sản xuất theo hướng tập trung, nâng cao kiến thức từng người. Công ty còn tổ chức đào tạo công nhân công nghệ tại xưởng trường hoặc tại các tổ chức dự phòng của xí nghiệp thành viên. Giáo án đào tạo là các tài liệu nước ngoài và các bài học thực tế rút ra trong qua trình sản xuất công nghiệp. Công ty không đào tạo đại trà trên sản phẩm mà chỉ đào tạo trên từng cụm bước công việc nhằm chuyên môn hoá cho công nhân vừa nhảy được nhiều bước công việc, vừa để cân bằng dây chuyền công nghệ sản xuất. Việt Tiến áp dụng triệt để các biện pháp tiết kiệm toàn diện chống lãng phí giảm giờ làm thêm và đẩy nhanh tăng năng suất lao động. Phát triển công nghệ: Việt Tiến cũng đã đầu tư hàng loạt hệ thống Hanger tự động điều chuyển, nhận chuyển giao công nghệ của Hoa Kỳ, Nhật Bản,... trên các sản phẩm chính như veston nam - nữ, quần kaki, quần âu, áo sơ mi.... Thông qua các phần mềm này, Cty đã quản lý được số liệu trên từng công đoạn, xây dựng hệ thống thời gian chuẩn cho từng công việc, kiểm soát được chất lượng sản phẩm của từng công đoạn làm cơ sở quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 nên chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Công ty cũng chú ý đến việc trang bị những máy móc bán tự động như máy may, bàn ủi, xưởng thêu... nhờ đó mà điều kiện làm việc của công nhân được cải thiện đáng kể. hoạt động của công ty hiện nay rất đa dạng và được phân bổ hợp lý theo từng nhóm chuyên biệt. Các phương tiện phục vụ sản xuất rất nhiều và đa dạng. Đó là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng sản phẩm cao. Nhận rõ thiết bị và công nghệ luôn tạo ra nét đặc trưng của sản phẩm, nhưng đối với Việt Tiến nó còn phải gắn kết với tăng năng suất lao động nên trong 5 năm 2001 - 2005, Công ty đã đầu tư trên 10 triệu USD để đổi mới khoảng 40% thiết bị tiên tiến ngang tầm các nước công nghiệp phát triển. Trong đó, đặc biệt nổi bật là các loại thiết bị chuyên dùng như: hệ thống thiết kế mẫu rập, nhảy size, hệ thống giác sơ đồ, trải vải và cắt tự động, hệ thống băng chuyền tự động tải bán thành phẩm đền từng công nhân; kết hợp với các thiết bị chuyên dùng bao gồm các máy mổ túi tự động, tra tay, lập trình tra túi, băng gai, thùa khuy, đính túi, tra passant, cuốn lưng, thổi phồng, ép than. Công ty đã mua hoặc chuyển giao công nghệ mới của Mỹ, Nhật Bản, Singapore…trên các sản phẩm chính như: veston nam và nữ, quần Khaki, quần âu, áo sơ mi. Công nghệ được chuyển giao theo các hình thức mua sắm thiết bị, do các công ty tư vấn và chuyên gia của khách hàng trực tiếp hướng dẫn chuyển giao với mức chi trong 5 năm qua đến 200 nghìn USD cho các sản phẩm mới-sản phẩm chủ lực của Thành phố. Dựa vào tài liệu và thực tế, Công ty vận dụng sáng tạo trong việc chuyển giao công nghệ chủ yếu là thiết kế dây chuyền sản xuất phù hợp với các loại sản phẩm; bố trí thiết bị hợp lý, chuyên môn hoá thao tác của công nhân, di chuyển bán thành phẩm trên quy trình ngắn nhất; phù hợp với trình độ quản lý và đặc điểm của mình để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả công việc. Trên cơ sở đó, Công ty cũng đã quản lý được số liệu từng công đoạn, xây dựng hệ thống thời gian chuẩn cho từng bước công việc, phân công lao động ghép bước công việc luôn hợp lý, dung lượng bán thành phẩm cân đối nhịp nhàng để tiết giảm chi phí sản xuất. Quản trị thu mua: Để giảm chi phí trong quá trình thu mua Việt Tiến đã hợp tác với công ty MS&VTEC chuyên kinh doanh về dịch vụ vận chuyển đường biển, đường hàng không đồng thời , điều chỉnh nguồn cung cấp nguyên liệu, phụ liệu từ Tây Âu, Nhật sang các nhà thầu phụ ở ASEAN để giảm giá thành sản phẩm xuống 2%. 3.4.Xác định các năng lực cạnh tranh : Quy mô sản xuất lớn, máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến, Nguồn nhân lực có tay nghề ,lành nghề cao, được đào tạo nên năng suất lao động cao hơn mặt bằng chung của ngành. Hệ thống phân phối rộng, Sản phẩm có thương hiệu,uy tín trên thương trường. 3.5.Vị thế canh tranh của doanh nghiệp : Vị thế cạnh tranh của Việt Tiến được đánh giá là mạnh.Việt Tiến có thể coi là doanh nghiệp tiêu biểu của ngành dệt may Việt Nam. Trong suốt 06 năm liền, Tổng Công ty cổ phần may Việt Tiến liên tục đoạt giải “Doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may và da giày Việt Nam” do Hiệp hội Dệt may Việt Nam phối hợp với Hiệp hội Da giày Việt Nam và Thời báo Kinh tế Sài Gòn tổ chức cuộc bình chọn. Việt Tiến cũng là doanh nghiệp thành công nhất trong việc chiếm lĩnh thị thị trường nội địa, nhiều năm qua, DN đã thực hiện chiến lược phát triển thị trường trong nước với mức tăng trưởng lên 40%. 3.6.Thiết lập mô thức IFAS: Nhân tố bên trong Độ quan trọng Xếp loại Số điểm quan trọng Giải thích Điểm mạnh Thương hiệu mạnh 0.15 4 0.6 Doanh nghiệp lâu năm Cơ cấu tài chính 0.15 4 0.6 Nguồn tài chính lớn từ các nhà đầu tư Đội ngũ công nhân có tay nghề 0.1 3 0.3 Chú trọng đào tạo người lao động Hệ thống nhà xưởng trang thiết bị hiện đại 0.05 3 0.15 Thiết bị nhập ngoại Quy mô sản xuất lớn 0.05 3 0.15 Điểm yếu Thị trường tiêu thụ trong nước 0.05 2 0.1 Chưa được đầu tư hợp lý Thụ động về nguồn nguyên liệu 0.1 3 0.3 Giá bán còn khá cao so với thu nhập bình quân đầu người 0.15 3 0.45 Vẫn phải nhập máy móc thiết bị 0.1 3 0.3 Hệ thống phân phối 0.1 2 0.2 Tập trung ở các cửa hàng, TTTM. Tổng 1.00 3.15 Như vậy, công ty có điểm số quan trọng =3.15( khá tốt). Tuy nhiên, công ty cần đưa ra các chiến lược để phát triển thêm những điểm mạnh của mình và khắc phục những điểm yếu còn tồn tại. 3.7.Thiếp lập mô thức TOW (Định hướng chiến lược) MÔ THỨC TOWS CỦA CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN Điểm mạnh S1: Nhân lực có tay nghề S2: Quy mô sản xuất lớn S3: Sản phẩm có uy tín S4: Ưu đãi của Vinatex S5: Hệ thống phân phối rộng Điểm yếu W1: Máy móc thiến bị nhập khẩu W2: Thiết kế sản phẩm hạn chế W3: Chính sách R&D chưa hiệu quả W4: Nguyên vật liệu phải nhập khẩu Cơ hội O1: Chính sách mở cửa nền kinh tế của nhà nước O2: Các nhân tố kinh tế vĩ mô O3: Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam O4: Thị trường Việt Nam O5: Lợi thế nguồn nhân lực Chiến lược SO S1, S2 & O1, O2, O3: Phát triển thị trường Chiến lược WO W2, W3 & O1, O5: Phát triển sản phẩm Thách thức T1: Áp lực cạnh tranh toàn cầu T2: Tăng trưởng dệt may Trung Quốc T3: Sự phát triển nhanh chóng của công nghệp T4: Tác động của nền kinh tế thế giới T5: Sự dịch chuyển của nguồn nhân lực tay nghề cao & chi phí nhân công cao Chiến lược ST S1, S3 & T1, T4: Tập trung vào chi phí thấp Chiến lược WT W1, W3 & T1: Liên minh, liên kết 4.Chiến lược của doanh nghiệp : 4.1.Chiến lược tăng cạnh tranh & Các chính sách triển khai : 4.1.1.Chiến lược dẫn đầu về chi phí: Tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất. Đổi mới công nghệ có ý nghĩa then chốt. Chính nhờ thiết bị mới, công nghệ mới công ty mới có thể tạo ra những sản phẩm đạt yêu cầu thâm nhập vào thị trường mới, tạo nguồn thu ngoại tệ góp phần đổi mới cơ sở hạ tầng tại công ty. 4.1.2.Chiến lược khác biệt hóa: Nâng cao chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ thống theo tiêu chuẩn ISO 9002 & trách nhiệm xã hội SA8000, đạo đức trong kinh doanh theo tiêu chuẩn WRAP. 4.1.3.Chiến lược tập trung: Giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lược thâm nhập thị trường nước ngoài bằng thương hiệu của chính mình. Công ty luôn phải củng cố mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch với khách hàng mới ở các thị trường khác nhau. 4.2.Chiến lược tăng trưởng & Các chính sách triển khai : 4.2.1.Chiến lược chuyên môn hóa : Dài hạn: Nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới. Kế hoạch sản phẩm mới: dây chuyền may bộ complet từ Anh Quốc về sẽ được phát triển cao cấp hơn. Sử dụng đồng vốn có hiệu quả, tạo khả năng sinh lợi tối đa. Định vị & phát triển doanh nghiệp. Trung hạn: Kế hoạch bán hàng: hoàn thiện qui chế cho hệ thống tiêu thụ sản phẩm của công ty trên phạm vi cả nước.Mở
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích môi trường bên trong, môi trường bên ngoài, đánh giá mức độ cạnh tranh và phân tích chiến lược của công ty cổ phần may Việt Tiến.doc
Tài liệu liên quan - Tiểu luận Chiến lược kinh doanh của Ninomaxx
17 trang | Lượt xem: 5625 | Lượt tải: 1
- Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại công ty cổ phần đào tạo và chuyển giao công nghệ cao bách khoa
46 trang | Lượt xem: 1981 | Lượt tải: 1
- Chuyên đề Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hình thức trả lương tại Công ty xây dựng số 4
92 trang | Lượt xem: 2381 | Lượt tải: 1
- Chuyên đề Mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại ngân hàng Công thương chi nhánh Đống Đa
82 trang | Lượt xem: 1015 | Lượt tải: 1
- Chuyên đề Hoàn thiện phương pháp đánh giá thực hiện công việc của giảng viên trường Đại học Lao động - Xã hội
66 trang | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 1
- Đề tài Một số phương hướng hoàn thiện kế hoạch chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Đại Thắng
41 trang | Lượt xem: 1755 | Lượt tải: 2
- Đề tài Hoàn thiện công tác lập kế hoạch ngành viễn thông tới năm 2020
60 trang | Lượt xem: 2169 | Lượt tải: 5
- Tiểu luận Kiểm tra bán lẻ
10 trang | Lượt xem: 2273 | Lượt tải: 2
- Chuyên đề Hoàn thiện nghiệp vụ thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác tại Tổng công ty thương mại Hà Nội
51 trang | Lượt xem: 1561 | Lượt tải: 4
- Văn hóa doanh nghiệp và thay đổi văn hóa doanh nghiệp
38 trang | Lượt xem: 2164 | Lượt tải: 1
Copyright © 2024 Doc.edu.vn - Chia sẻ những Thủ thuật tin học, phần mềm hay, hướng dẫn giải bài tập, sáng kiến kinh nghiệm, SKKN hay