Phân Tích Chiến Lược Của Tổng Công Ty Cổ Phần May Việt Tiến

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Phân tích chiến lược của tổng công ty cổ phần may việt tiến
  • docx
  • 38 trang
Phân tích chiến lược của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến I. Giới thiệu: Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con nằm trong cơ cấu của Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Từ khi thành lập vào năm 1976 đến nay, Việt Tiến vẫn luôn giữ vững được vị trí doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực may mặc ở Việt Nam. Việt Tiến có bề dày lịch sử 38 năm, sở hữu nhiều nhãn hàng nổi tiếng có mặt trên thị trường Việt Nam cũng như thị trường thế giới như: Việt Tiến; Smart Casual; TT-up; San Siaro; Manhattan; Việt Long; Camellia. Thêm vào đó Việt Tiến còn là đối tác của rất nhiều thương hiệu lớn như NIKE; KAPPA; NAUTICA; LEVI'S; MITSUI; SANDRA; MITSUBISHI; J.C.PENNEY PRIVATE BRANDS... Lĩnh vực kinh doanh của Việt Tiến bao gồm (theo giấy chứng nhận đăng kí số 214/CNN-TCLĐ): - Sản xuất quần áo các loại; - Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa; - Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng; - Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp; - Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp; - Đầu tư và kinh doanh tài chính; - Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. Từ khi thành lập cho đến nay, Việt Tiến đã đạt được nhiều thành tích đáng trân trọng: - Được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao 15 năm liền từ 1997-2012 qua báo Sài Gòn Tiếp Thị. - Được cấp giấy chứng nhận của các hệ thống quản lý chất lượng như: Chứng nhận SA 8000; Chứng nhận ISO 9001-2000; Chứng nhận WRAP. - Hàng chục huân chương, bằng khen của Chính phủ, huy chương vàng và các giải thưởng II. Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược: 1. Tầm nhìn: Công ty cổ phần May Việt Tiến định hướng sẽ trở thành doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam; tạo dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế, xây dựng nền tài chính lành mạnh. 2. Sứ mệnh: - Việt Tiến xác định nhiệm vụ chính là xây dựng công ty vững mạnh về mọi mặt, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tham gia tích cực các hoạt động xã hội... góp phần ổn định đời sống của người lao động, tạo sự gần gũi với cộng đồng. Các thương hiệu của công ty có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như được người tiêu dùng tín nhiệm - Sản xuất các loại quần áo phục vụ cho các lứa tuổi từ thanh niên đến những đối tượng công sở và những đối tượng có thu nhập cao. - Mở rộng thị trường, khẳng định tên tuổi ở các thị trường Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Đông Âu, Khu vực Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu. - Với lợi thế cạnh tranh về công nghệ là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của công ty, Việt Tiến sẽ luôn đưa ra những mẫu sản phẩm ngày một tốt hơn, phong phú hơn và làm hài lòng hơn các đối tượng khách hàng của Việt Tiến - Việt Tiến không chỉ quan tâm đến sự phát triển và khả năng sinh lợi của mình mà còn quan tâm đến đội ngũ nhân viên, giúp nhân viên được đào tạo và làm việc trong một môi trường sáng tạo và năng động. 3. Mục tiêu chiến lược: - Tiếp tục đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất. Đổi mới công nghệ có ý nghĩa then chốt. Chính nhờ thiết bị mới, công nghệ mới công ty mới có thể tạo ra những sản phẩm đạt yêu cầu thâm nhập vào thị trường mới, tạo nguồn thu ngoại tệ góp phần đổi mới cơ sở hạ tầng tại công ty. - Giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lược thâm nhập thị trường nước ngoài bằng thương hiệu của chính mình. Công ty luôn phải củng cố mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch với khách hàng mới ở các thị trường khác nhau. - Hoàn thiện cơ chế tổ chức, đổi mới quản lý kinh doanh, đào tạo phát triển nhân lực theo hướng tiếp cận trình độ quốc tế, công ty chú trọng nâng cao kiến thức Marketing, đàm phán cho nhân viên. - Nâng cao chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ thống theo tiêu chuẩn ISO 9002 & trách nhiệm xã hội SA8000, đạo đức trong kinh doanh theo tiêu chuẩn WRAP. - Liên doanh liên kết: tìm hiểu kỹ đối tác trong và ngoài nước để liên doanh trong các lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành may – đặc biệt là nguyên liệu chính. Từ đó, công ty sẽ có nguồn cung cấp ổn định phục vụ cho sản xuất xuất khẩu & nội địa. - Tiến hành các biện pháp chống nạn làm nhái,hàng giả của công ty. Các biện pháp cụ thể là thông qua các cơ quan quyền lực chống lại việc làm nhái giả hàng công ty. Công ty đã cải tiến các dây viền, cúc áo, nhãn hiệu một cách tinh xảo để chống giả mạo, đăng báo, in brochute danh sách các đại lý chính thức, chỉ rõ phân biệt hàng giả, hàng thật. + Dài hạn: • Nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới. • Kế hoạch sản phẩm mới: dây chuyền may bộ complet từ Anh Quốc về sẽ được phát triển cao cấp hơn • Sử dụng đồng vốn có hiệu quả, tạo khả năng sinh lợi tối đa. • Định vị & phát triển doanh nghiệp + Trung hạn: • Kế hoạch bán hàng: hoàn thiện qui chế cho hệ thống tiêu thụ sản phẩm của công ty trên phạm vi cả nước.Mở rộng đại lý ở các địa phương(Bắc, Trung, đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên), xâm nhập vào các siêu thị cao cấp tại TP.HCM và thị trường ASEAN 6 • Kế hoạch sản xuất và dự thảo ngân sách • Sắp xếp nhân lực các bộ phận cho phù hợp với yêu cầu quản lý. • Phân tích kế hoạch tác nghiệp. + Ngắn hạn: • Phân công việc(dựa vào 4.2 mục trách nhiệm và quyền hạn trong hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9002) • Đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị. • Hợp tác với Hiệp Hội Dệt May Việt Nam xây dựng và duy trì Website để giới thiệu và quảng bá sản phẩm. • Đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, mẫu mã hàng hóa theo đúng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, giới thiệu sản phẩm như một thương hiệu độc quyền của công ty trên thị trường. • Đặt hàng, điều độ công việc . III. Phân tích môi trường kinh doanh: 1. Môi trường vĩ mô: a. Môi trường chính trị - pháp luật: * Thuận lợi: - Việt Nam là nước có sự ổn định chính trị cao, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có thể yên tâm làm việc và phát triển - Nhà nước thường xuyên thay đổi các chủ trương, chính sách, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hợp tác, liên kết quốc tế. Cụ thể, trong Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế, nhà nước đưa ra một số giải pháp như: + Cải thiện nhanh môi trường đầu tư để thu hút đầu tư trong nước, nhất là đầu tư nước ngoài + Thực hiện quá trình cải cách hệ thống thuế nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập mở cửa nền kinh tế, tiến tới xây dựng hệ thống thuế thống nhất cho các thành phần kinh tế + Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư nhất là đối với các đối tác lớn như: EU, Mỹ, Nhật Bản… để mở rộng thị trường, tranh thủ công nghệ nguồn, kinh nghiệm quản lý tiên tiến; + đa dạng hoá các hình thức đầu tư như BOT, BT… - Một số chính sách thương mại về ngành dệt may: + Phát triển ngành dệt may trong Quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2015. + Hướng dẫn hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông làm bao đóng gói sẵn hàng hóa + Cấp Mã số nhà sản xuất hàng dệt may xuất khẩu (MID) sang thị trường Hoa Kỳ + Quy định tạm thời về giới hạn cho phép đối với hàm lượng formaldehyt, các amin thơm có thể giải phóng ra từ thuốc nhuộm azo trong các điều kiện khử trên sản phẩm dệt may + Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. + Hệ thống luật pháp trở nên thuận lợi hơn đối với các hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp dệt may được bảo vệ bởi các công cụ giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế * Thách thức: - Nguy cơ bị áp dụng các biện pháp tự vệ: Việc gia nhập WTO ngoài những thuận lợi mà nó mang phải thì Việt Nam vẫn phải đối mặt với sức ép từ các biện pháp tự vệ trong thương mại của Mỹ và các nước EU. Đối với hàng dệt may, không loại trừ khả năng khi lượng hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh sau khi gia nhập, Hoa Kỳ và một số thành viên khác sẽ áp dụng biện pháp tự vệ với hàng dệt may Việt Nam, từ đó có khả năng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao và ảnh hưởng xấu tới ngành dệt may do đặc thù của ngành là thời gian từ khi ký kết hợp đồng – thu xếp vải, nguyên phụ liệu – sản xuất, giao hàng kéo dài từ 4-5 tháng. Việc các nước nhập khẩu có quyền áp dụng biện pháp hạn chế nhập khẩu hàng dệt may vào bất cứ thời điểm nào sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng đối với các nhà xuất khẩu do sản xuất bị dở dang. - Nguy cơ bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá Vụ kiện cá tra, cá basa của Hoa Kỳ đối với Việt Nam và một loạt những vụ kiện chống bán phá giá mà các thành viên phát triển thường áp dụng với các thành viên đang phát triển cho thấy một thực tế là hàng xuất khẩu từ các thành viên đang phát triển, bao gồm cả hàng dệt may Việt nam có nhiều nguy cơ bị các thành viên phát triển như Hoa Kỳ, EU... áp dụng biện pháp chống bán phá giá. Đặc biệt, dệt may là mặt hàng mà Việt Nam rất có ưu thế về giá, cho nên nguy cơ này có khả năng cao. - Ngành dệt may chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng do các hình thức trợ cấp hiện tại bị bãi bỏ hoặc cắt giảm Tác động đối với ngành dệt may đến từ việc Việt Nam sẽ phải cắt giảm 3 hình thức ưu đãi còn lại - Ưu đãi về tín dụng, Ưu đãi về đầu tư, Bảo lãnh tín dụng đầu tư khi gia nhập WTO . Như vậy, ngành dệt may sẽ nhận được ít hỗ trợ hơn từ phía Chính phủ, ảnh hưởng đến các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. b. Môi trường công nghệ: * Thuận lợi: - Việc cung ứng nguyên phụ liệu trong ngành dệt may những năm gần đây có chuyển biến tốt, đảm bảo được cho việc cung ứng nội bộ. Đặc biệt, qua mỗi lần triển lãm công nghệ dệt may, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có dịp tiếp cận những công nghệ mới và kí kết được với các nguồn cung ứng nguyên phụ liệu phục vụ cho chiến lược phát triển ngành. - Trong hơn 10 năm qua, các doanh nghiệp dệt may đã đầu tư và đổi mới công nghệ khá nhiều, 50% thiết bị chế biến bông đã được nhập mới từ Mỹ. Khâu kéo sợi đã tăng tới 2 triệu cọc sợi nhờ sử dụng các thiết bị có xuất xứ từ Tây Âu, trong đó có những dây chuyền vào loại hiện đại nhất thế giới hiện nay. Việt Tiến cũng không phải là ngoại lệ. Công ty đầu tư áp dụng nhiều loại máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm có sự khác biệt cao, chất lượng vượt trội, có những đặc điểm riêng biệt để khách hàng dễ nhận biết khi mua hàng. * Thách thức: - Ðối với nguyên, phụ liệu, mặc dù Việt Nam xuất khẩu được sản phẩm sợi đi các nước, song lại phải nhập khẩu các loại vải đã nhuộm. Ðơn cử như sản xuất sợi của Việt Nam phát triển khá nhanh trong thời gian gần đây, các loại sợi thông dụng đã đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất, tuy nhiên, nguyên liệu xơ để sản xuất sợi dự kiến phải đến năm 2015 mới đáp ứng được 80-90% nhu cầu của ngành dệt. Còn trong khâu dệt vải, nhiều mặt hàng dệt thoi mới, chất lượng cao đã bắt đầu được sản xuất. Song, toàn bộ số thuốc nhuộm hiện đang sử dụng đều phải nhập khẩu: tỷ lệ chất phụ trợ và hóa chất cơ bản trong nước sản xuất cung cấp cho ngành dệt chỉ chiếm từ 5 đến 15% nhưng hầu hết là những sản phẩm có giá trị thấp, mặc dù về số lượng nhiều nhưng giá trị chỉ đạt 4,55% tổng nhu cầu của ngành dệt. Về phụ liệu may, trong nước hiện đã có các cơ sở sản xuất một số chủng loại phụ liệu chính như chỉ may, bông tấm, mex dính, cúc nhựa, khóa kéo, băng chun, nhãn mác, bao bì... nhưng cũng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu của thị trường trong nước, phần còn lại vẫn phải nhập khẩu. - Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, da giày đòi hỏi chi phí cho xử lý môi trường rất cao, nhất là công đoạn nhuộm vải và thuộc da, do đó sản phẩm làm ra có giá thành cao hơn sản phẩm nhập khẩu. Có thể nói, hiện nay ngành dệt may và da giày chưa tham gia được vào hệ thống cung ứng hay chuỗi sản xuất của khu vực và thế giới là do sản phẩm công nghiệp hỗ trợ của 2 ngành chưa tạo được uy tín, giá thành sản phẩm chưa cạnh tranh nên không thu hút được sự quan tâm của nhà sản xuất. c. Môi trường kinh tế: * Thuận lợi: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2013 là 5,4%, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011-2013 là 5,6%, quy mô nền kinh tế năm 2013 đạt mức 176 tý USD, GDP bình quân đầu người đạt 1960 USD, có thể thấy thu nhập của người dân ngày càng cao, dẫn tới việc tăng mức tiêu dùng, và người dân sẽ thay đổi thói quen tiêu dùng: chuyển sang sử dụng những hàng hóa có chất lượng cao và có thương hiệu. Hiện nay sức mua của thị trường trong nước tăng 15%/năm. Đây là một lợi thế đối với Việt Tiến. - Công ty sẽ có cơ hội nhận được sự đầu tư từ nước ngoài. * Khó khăn: - Khi mở cửa hội nhập, đòi hỏi Việt Tiến phải sáng suốt lựa chọn cho mình một thị trường phù hợp với công ty chứ không thể thâm nhập một cách tràn lan, vì thị hiếu của người dân ở mỗi thị trường là không giống nhau, có như vậy thì công ty mới giảm thiểu được rủi ro cho mình. - Kinh tế nước ta phát triển không đồng đều. Ngày càng có nhiều sản phẩm của nước ngoài vào với giá thấp, mẫu mã đẹp đang dần trở thành sự lựa chọn cho những người có thu nhập thấp, trong khi những người có thu nhập cao có xu hướng tìm đến những sản phẩm nước ngoài có thương hiệu như CK, Mango, Gucci…. Thách thức đặt ra cho công ty Việt Tiến là phải đa dạng hóa được sản phẩm để thu hút được mọi khách hàng. - Lạm phát của Việt Nam năm 2013 là 6,04%. Lạm phát ảnh hưởng đến mọi doanh nghiệp, Việt Tiến cũng không ngoại lệ: Lạm phát tăng cao sẽ đẩy giá mọi mặt hàng lên vì giá nguyên liệu đầu vào để sản xuất tăng. Khi đó, khách hàng sẽ e ngại khi mua sản phẩm của công ty, việc này đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp xử lí đúng đắn. Giá nguyên vật liệu tăng cao không chỉ ở trong nước mà trên thế giới cũng vậy, trong khi đó ngành dệt may nhập khoảng 70% nguyên liệu đầu vào. Có thể thấy lạm phát ảnh hưởng rất lớn đến ngành may mặc. - Cơ sở hạ tầng nước ta còn kém, việc này ảnh hưởng lớn đến công ty như: việc vận chuyển hàng hóa đến khách hàng,nhận hàng từ nhà cung ứng, hay việc vận chuyển hàng hóa giữa các chi nhánh với nhau cũng gặp nhiều khó khăn: do giao thông không thuận tiện, đường sá kém chất lượng,... - Trong thời gian qua tỷ giá đồng đô la giảm trong khi giá các nguyên liệu hàng hóa đều tăng, làm cho doanh nghiệp dệt may gặp không ít khó khăn, với 1 đôla thu về từ xuất khẩu, doanh nghiệp mất khoảng 500-600 đồng. d. Môi trường văn hóa – xã hội. * Thuận lợi: - Việt Nam hiện nay có khoảng hơn 90 triệu dân, từ 2007, Việt nam bắt đầu bước vào thời kì dân số vàng, có khoảng 69% dân số trong độ tuổi lao động, đây là một thuận lợi đáng kể đối với nền kinh tế nói chung và ngành may mặc nói riêng. Cơ hội tận dung nguồn nhân công giá rẻ, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi nhuận của công ty. - Dân số đông cũng là một thị trường tiêu thụ đầy hứa hẹn đối với Việt Tiến. - Tốc độ đô thị hóa cùng với sự phát triển hạ tầng văn hóa xã hội, mở rộng mạng lưới thông tin đại chúng, tăng cường quan hệ làm ăn buôn bán giữa các vùng miền sẽ giúp cho diện mạo người dân và đời sống tinh thần ngày càng phong phú đa dạng.Mức sống văn hóa, trình độ hưởng thụ và tham gia sáng tạo văn hóa của người dân vùng đô thị hóa nhìn tổng thể được nâng lên khiến mọi người biết đến việc sử dụng những sản phẩm có thương hiệu mà Việt Tiến là một trong số đó. * Khó khăn: - Khi đất nước ta mở cửa kinh tế đồng nghĩa với việc các nền văn hóa khác thâm nhập vào thị trường đòi hỏi chúng ta phải tiếp thu, điều này có thể dẫn đến sự thay đổi trong suy nghĩ về thời trang, cách ăn mặc sẽ phần lớn chịu ảnh hưởng của các nền văn hóa khác nhau. Đó sẽ là một thách thức không nhỏ đối với các sản phẩm nghèo nàn về kiểu dáng của Việt TIến. e. Môi trường tự nhiên: Khi khí hậu và đất đai thuận lợi, các sản phẩm ngành nông nghiệp như bông, đay, trồng dâu nuôi tắm sẽ đạt năng suất cao và có chất lượng tốt,chính vì thế việc thu mua các nguyên liệu đầu vào cũng trở nên dễ dàng và chất lượng sản phẩm làm ra cũng cao hơn, đây là một thuận lợi tự nhiên mang lại cho ngành may mặc. 2. Môi trường ngành: a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại: - Tình trạng ngành dệt may Thị trường nội địa của ngành dệt may Việt Nam hiện tại rất tiềm năng. Nhu cầu về sử dụng hàng trong nước của người dân tăng lên, tạo điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp may mặc. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những khó khăn như hàng hóa nhái từ Trung Quốc xâm nhập vào thị trường, hàng kém giả, hàng kém chất lượng… Vì vậy trên thị trường quốc tế thì nhu cầu về may dệt may cao hơn so với thị trường trong nước. +Tốc độ tăng trưởng Trong những năm gần đây, nhờ mẫu mã đa dạng, chất lượng tốt, hàng may mặc của Việt Nam ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trên thị trường, không chỉ ở dòng sản phẩm phổ thông mà cả những sản phẩm cao cấp. Tốc độ tăng trưởng ngành dệt may năm 2013 là 18% (theo cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình). Đối với Việt Tiến, tốc độ tăng trưởng năm 2013 là 10% +Số lượng đối thủ cạnh tranh Trong nước hiện nay có hơn 3000 doanh nghiệp dệt may, vì vậy luôn tồn tại rất nhiều đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là một số doanh nghiệp có quy mô lớn trong ngành dệt may như Vinatex(tổng công ty dệt may Việt Nam), may Nhà Bè, Việt Thy, công ty thời trang Việt (Ninomaxx), công ty thời trang Nguyên Tâm (Foci), An Phước, Việt Thắng, May 10. Những DN sản xuất hàng cấp trung như Ninomaxx, PT2000 hay Blue Exchange, Việt Thy Các DN sản xuất hàng cấp trung này chiếm khoảng 60% thị phần, 40% còn lại chia đều cho hàng giá rẻ và hàng cấp trung cao của các nhà thiết kế trẻ. Mặc dù được đánh giá chiếm đến 60% thị phần nhưng phân khúc thị trường thời trang cấp trung vẫn là khu vực tập trung nhiều sự cạnh tranh nhất. Ngoài việc mở thêm cửa hàng, các công ty này còn bước vào “cuộc chiến” thương hiệu bằng những lô hàng vải “độc” riêng cho nhãn hiệu mình. Hơn thế, mỗi nhãn hiệu thời trang nội địa đều chọn nguồn vải mới độc quyền, nhập trực tiếp hay bao nguyên lô của những đơn vị nhập vải ngoại. Ninomaxx với 4-5 mẫu được đưa ra trong mỗi ngày và giới thiệu 50 mẫu mới mỗi tháng - Cấu trúc ngành Hàng dệt may của Việt Nam hiện nay không chỉ xuất hiện tại các siêu thị mà còn có tại các cửa hàng chuyên bán sản phẩm “made in Việt Nam”. Hàng thời trang Việt đang dần chiếm lĩnh thị trường, nhất là phân khúc thị trường cao cấp – trước đây chủ yếu thuộc về các hàng nhập khẩu. Theo thống kê từ các siêu thị, hàng may mặc Việt Nam chiếm khoảng 90% tổng lượng hàng đang kinh doanh. Trên thị trường hiện nay, các thương hiệu như: Việt Tiến, Việt Thắng, Mattana, An Phước, Việt Thy, Ninomaxx, M&N, Sifa, Foci, Blue Exchange... ngày càng được khách hàng tin dùng. + Ngành tập trung: mỗi động thái của công ty may mặc có thể đưa ra chương trình khuyến mãi, đưa ra sản phẩm dịch vụ mới, tiếp cận thị trường mới sẽ khiến đối thủ có động thái tương tự và tù đó dẫn đến cạnh tranh về giá sẽ khiến công ty may mặc sẽ bị thua thiệt. Trong khi đó công ty may Việt Tiến thực hiện chương trình khuyến mãi rất hấp dẫn đó là giảm giá sản phẩm cho khách mua ngày dịp lễ tết , với những khách VIP của công ty sẽ được giảm giá nhiều hơn, từ đó công ty tạo được sự trung thành với nhãn hiệu của mình - Các rào cản rút lui: + Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư Các thiết bị, phương tiện, máy móc, kĩ thuật chỉ dùng cho chuyên môn hóa ngành dệt may, vì vậy nếu doanh nghiệp rút khỏi ngành thì sẽ bị ứ đọng những tài sản cố định này, gây tổn thất lớn cho chính mình + Ràng buộc với người lao động Việt Tiến hiện nay có tổng số cán bộ công nhân viên là 26000 người. Khi doanh nghiệp rút khỏi ngành thì sẽ cắt giảm một số lượng lớn người lao động, dẫn đến những người lao động có thu nhập thấp này sẽ thất nghiệp, làm cho tỉ lệ thất nghiệp tăng. Không chỉ ảnh hưởng đến bản thân người công nhân mà còn ảnh hưởng tới gia đình, người thân của họ. Không những vậy, doanh nghiệp sẽ mất khoản chi phí bồi thường thất nghiệp là rất lớn. + Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch Khi doanh nghiệp rút lui khỏi ngành sẽ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp có liên quan như các công ty sản xuất phụ liệu dệt may, các đại lí phân phối… Các khâu từ sản xuất-> phân phối-> trao đổi-> tiêu dùng như 1 chuỗi mắt xích hoạt động của công ty, khi rút lui khỏi ngành thì các mắt xích này sẽ đứt đoạn, không còn liên kết với nhau, các kế hoạch chiến lược lâu dài cũng sẽ không còn tồn tại. - Phân tích 1 trong những đối thủ cạnh tranh của Việt Tiến là May 10 + May 10 là một thương hiệu thời trang Việt được người tiêu dùng Việt Nam tin dùng với những dòng sản phẩm như: May 10 M Series, May 10 Series, May 10 Expert, May 10 Prestige, May 10 Classic, Pharaon Series, Pharaon Advancer, Pharaon Classic, Pharaon EX, Cleopatre... Tổng công ty May 10 với15 xí nghiệp thành viên và liên doanh tại 7 tỉnh, thành phố lớn trên toàn quốc như: Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hoá, Quảng Bình, Bắc Ninh, với dây chuyền sản xuất công nghiệp hiện đại được nhập từ Nhật Bản, Đức, Ý… + Mỗi năm May 10 sản xuất trên 20 triệu sản phẩm may mặc, quần áo chất lượng cao các loại, trong đó có nhiều sản phẩm được xuất khẩu sang thị trường các nước Mỹ, CHLB Đức, EU, Nhật Bản, Hồng Kông, Canada… với nhiều sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng, có tên tuổi lớn trong ngành may mặc và thời trang thế giới như: Pierre Cardin, GAP, Tommy, CK, DKNY, Dior, Levi's, Valentino, Sean John Aoyama,…. được sản xuất bởi chính những bàn tay, khối óc của những người công nhân May10. + Các sản phẩm: Áo sơ mi, Quần tây, Quần kaki, Veston, Trang phục công sở nam nữ, Hợp đồng may đồng phục, Caravat, quần sọc, quần đùi… b. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố: - Sức hấp dẫn của ngành: May mặc là một nhu cầu tự nhiên và không thể thiếu của con người. Thị trường Việt Nam với đặc điểm là dân số đông nên là một thị trường rất hấp dẫn về quy mô. Hơn nữa, cuộc sống ngày càng được nâng cao, mặc không chỉ là một nhu cầu tự nhiên mà đã trở thành một nhu cầu để thể hiện bản thân mình. Nhu cầu đó ngày càng phong phú hơn. Dệt may cũng là ngành kinh doanh hấp dẫn mà thu lợi nhuận cao. Những điều đó cho thấy cầu ngành may là rất lớn và hấp dẫn. Với quy mô và đặc điểm cầu như vậy thì khả năng thu lợi nhuận của ngành may là khá cao. Do đó ngành may Việt Nam được đánh giá là có sức hấp dẫn với các đối thủ tiềm ẩn. - Các rào cản gia nhập ngành: Đối thủ tiềm ẩn sẽ gặp những rào cản khi gia nhập ngành may mặc: tài chính, thương mại, các quy định của pháp luật, nguồn lực ,sự trung thành của khách hàng với nhãn hiệu có uy tín trong nước và sự phản kháng của các doanh nghiệp hiện tại. + Kỹ thuật: Khi gia nhập ngành đòi hỏi các doanh nghiệp mới này cần trang bị đầy đủ các yếu tố về mặt kĩ thuật, đây là một điều tất yếu của quá trình sản xuất. Tuy nhiên chi phí bỏ ra để mua máy móc, thiết bị, phương tiện hoạt động là khá lớn. Đó là 1 rào cản lớn cho doanh nghiệp muốn gia nhập ngành. + Vốn Cần 1 lượng vốn rất lớn bỏ ra để mua máy móc, thuê nhân công, cơ sở hạ tầng kĩ thuật, thuê các chuyên gia tư vấn, những công việc về marketing, phân phối … + Các yếu tố thương mại : Xây dựng hệ thống phân phối cần nhiều thời gian. Để có thương hiệu thì doanh nghiệp mới gia nhập cũng cần 1 thời gian dài thì mọi người mới có thể biết đến. Nếu hàng hóa họ sản xuất ra đảm bảo chất lượng, mẫu mã đẹp đẽ, phù hợp, giá cả phù hợp với từng phân đoạn thị trường thì thương hiệu của họ sẽ mau chóng được biết đến. Một yếu tố nữa là rào cản cho các doanh nghiệp đó là hệ thống khách hàng. Đối với các doanh nghiệp đã có mặt lâu dài trên thị trường, họ đã có những khách hàng trung thành nên việc để những khách hàng đó quan tâm tới sản phẩm mới của mình thì sẽ rất khó khăn. + Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào ( bị kiểm soát ), bằng cấp , phát minh sáng chế, nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ .... c. Nhà cung ứng Nhà cung ứng là tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, máy móc thiết bị cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. - Đối với Việt Tiến, nguyên vật liệu chính phục vụ cho sản xuất là vải, nguyên vật liệu phụ là kim, chỉ, cúc, khóa… Công ty nhập khẩu các mặt hàng này chủ yếu từ nước ngoài để đảm bảo có nhiều mẫu mã, chủng loại nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng của người tiêu dùng. Vì thế, Việt Tiến phải chịu rất nhiều sức ép từ các nhà cung ứng khi họ đưa giá cao hơn hoặc giảm chất lượng nguyên liệu. Có nhiều nguyên nhân như: giá nguyên vật liệu trên thế giới có những biến động bất thường dẫn đến giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao; các nhà cung cấp liên kết với nhau tạo áp lực dẫn đến tăng giá nguyên vật liệu. Những điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công ty, làm giảm lợi nhuận; nếu nhà cung ứng giảm chất lượng của sản phẩm có thể ảnh hưởng đến uy tín của công ty. - Ngoài ra, công ty còn đầu tư nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên dùng nhằm thay thế cho việc sử dụng nhiều lao động, đồng thời đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Năm 2011, Công ty Việt Tiến phải thu mua các thiết bị máy móc là 62,1 tỷ đồng (theo báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 2011). Từ đó cho thấy chúng ta còn phụ thuộc rất nhiều vào các nước xuất khẩu máy móc, nên áp lực từ phía nhà cung cấp các thiết bị này là khá lớn. => Vì thế, để quyết định mua các yếu tố đầu vào, công ty cần xác định rõ đặc điểm của nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị. Từ đó tìm kiếm nguồn cung cấp, lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất về chất lượng, đảm bảo uy tín, độ tin cậy và giá cả. d. Khách hàng Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Khách hàng gây áp lực cho công ty về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng. Vì vậy, Việt Tiến có nhiều mức giá cả phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Tuy thâm nhập sâu hơn với đối tượng khách hàng bình dân, nhưng Việt Tiến luôn khẳng định việc lấy chất lượng sản phẩm là tiêu chí cạnh tranh hàng đầu, nên công ty luôn được người dân trong nước tin dùng, công ty luôn đưa ra chính sách khuyến mại đặc biệt là khách VIP. Chính vì thế, Việt Tiến là công ty có thương hiệu lớn ở Việt Nam và được tiêu dùng với số lượng lớn. Là đơn vị thành viên của Tập đoàn Dệt may, Việt Tiến luôn giữ vững được vị trí doanh nghiệp hàng đầu ngành Dệt may Việt Nam. e. Sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng. Với chiến lược kinh doanh về sản phẩm may sẵn của công ty Việt Tiến thì chúng ta xác định sản phẩm thay thế ở đây là sản phẩm may đo. Đây là hai loại sản phẩm cùng thoả mãn một nhu cầu quan trọng của người tiêu dùng là “mặc”, nhưng sản phẩm may đo được coi là sản phẩm thay thế của sản phẩm may sẵn vì nó có những đặc điểm khác biệt so với hàng may sẵn. Sản phẩm may đo có những ưu điểm nổi bật như: Phù hợp với vóc dáng và số đo của khách hàng; có thể thay đổi mẫu mã, màu sắc, chi tiết theo ý khách hàng; khách hàng có thể được tư vấn, hỗ trợ thiết kế sản phẩm phù hợp… Những ưu điểm của sản phẩm may đo phản ánh nhược điểm của sản phẩm may sẵn, do đó thị phần của sản phẩm may sẵn phải san sẻ với sản phẩm may đo, sản phẩm may đo chính là một áp lực đe dọa đến thị trường hàng hóa may sẵn của Công ty Việt Tiến cũng như ngành dệt may Việt Nam. Bên cạnh đó sản phẩm may đo cũng tồn tại những nhược điểm như: Thời gian từ lúc khách hàng đặt may sản phẩm đến lúc có đựơc sản phẩm trong tay thường rất lâu (khoảng 1tuần trở lên). Khi nhận sản phấm lại thì có thể không đúng ý khách hàng, có thể phải sửa đi, sửa lại rất mất thời gian. Những cửa hàng may đo thường có quy mô vừa và nhỏ đôi khi không thể đáp ứng được đủ nhu cầu của khách hàng hoặc không quảng bá được hình ảnh của mình đến người tiêu dùng… Những hạn chế này khiến cho khách hàng đến với sản phẩm may đo không nhiều và không thường xuyên. Quan trọng nhất là những khách hàng của may đo vẫn sử dụng một tỷ lệ nhất định sản phẩm may sẵn. => Với những phân tích như trên chúng ta thấy rằng sản phẩm may đo đúng là sản phẩm thay thế của sản phẩm may sẵn nhưng áp lực mà nó gây ra cho sản phẩm may sẵn là không quá lớn. Sản phẩm may đo tồn tại cùng với sản phẩm may sẵn và cũng có những lượng khách hàng riêng cho mình nhưng điều đó không gây ra những cản trở mạnh mẽ đến việc xâm nhập và tấn công thị trường tiêu dùng của sản phẩm may sẵn. Điều này thúc đẩy công ty may Việt Tiến phải có sự theo dõi, phân tích để luôn phải đổi mới, cải tiến sản phẩm sao cho đa dạng phong phú, đáp ứng được nhu cầu của ngày càng nhiều người tiêu dùng. * Bảng tổng hợp kết quả phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài Các yếu tố thuộc môi trường kinh Mức doanh bên ngoài quan đối độ Mức trọng phản độ Điểm ứng số với của DN ngành Cơ hội Công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại 0,05 Mức sống người dân và nhu cầu về 0,1 may mặc tăng Nguồn nhân lực dồi dào Yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm Thị trường nội địa màu mỡ Mở rộng hệ thống phân phối Đe dọa Giá cả máy móc, NVL tăng Cạnh tranh với sản phẩm may đo Cường độ cạnh tranh trong ngành Cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu Tác động của lạm phát Tổng 4 3 0,2 0,3 0,05 0,2 0.05 0,1 3 4 3 3 0,15 0,8 0.15 0,3 0,1 0,1 0,15 0,05 0,1 3 3 4 3 2 0,3 0,3 0,6 0,15 0,2 1 3,45 Đánh giá: Tổng điểm 3,45 > điểm trung bình là 2,5 chứng tỏ ngành dệt may ở Việt Nam phản ứng tốt với môi trường bên ngoài, thể hiện được năng lực thực sự của doanh nghiệp. Điểm quan trọng nhất là yêu cầu về chất lượng sản phẩm (0,8) và cường độ cạnh tranh trong ngành (0,6) IV. Phân tích nội bộ doanh nghiệp: 1. Marketing Tổng Công ty CP May Việt Tiến nhiều năm liền là đơn vị hàng đầu của ngành dệt may Việt Nam trong việc phát triển thương hiệu, khẳng định vị thế trên thương trường trong nước và quốc tế. * Về khách hàng: Nhờ sự am hiểu thị trường, nắm bắt tốt nhu cầu và đặc điểm tâm lý mua sắm cũng như “hầu bao” của người tiêu dùng, Việt Tiến đã phân chia các đối tượng khách hàng thành nhiều phân khúc, cụ thể: + Phân khúc cao cấp: phục vụ các doanh nhân và nhà lãnh đạo, đánh vào những người có thu nhập cao + Phân khúc trung cấp: được xác định là phân khúc trọng tậm, đánh váo các khách hàng công sở, lịch sự, nghiêm túc, chỉn chu, có độ tuổi từ 22-25 tuổi. + Phân khúc bình dân: phục vụ người lao động thành thị và nông thôn. * Về hoạt động mua và bán: Năm 2012, cơ cấu thị trường xuất khẩu chính: Nhật Bản ( 29% ), Mỹ ( 24% ), EU (23% ), và các nước khác là 24%. * Công tác kế hoạch về: - Sản phẩm và dịch vụ: Song song với ba phân khúc khách hàng thì Việt Tiến cũng cho ra những dòng sản phẩm phù hợp vời từng phân khúc. Cụ thể: +) Phân khúc cao cấp: có hai dòng sản phẩm là: San Sciaro mang phong cách của Ý và Manhattan mang phong cách Mỹ. +) Phân khúc trung cấp có các dòng: Viettien, Viettien Smart Casual, và Vee Sendy +) Phân khúc bình dân có dòng sản phẩm Việt Long. Dù có nhiều sản phẩm dành cho nhiều đối tượng khách hàng nhưng Việt Tiến luôn lấy chất lượng làm chỉ tiêu hàng đầu, song công ty vẫn không ngừng cải tiến và đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm đề phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng cả trong nước và quốc tế. - Vấn đề định giá: Khai thác thị trường truyền thống với các sản phẩm phổ thông là điểm chiến lược của công ty. Đi khác với dòng chảy “cửa hàng một giá mọc như nấm sau mưa”, công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Và để tăng số lượng bán ra, Việt Tiến không giảm giá sản phẩm mà tung ra các dòng sản phẩm có giá trung bình. Tải về bản full

Từ khóa » Các Chiến Lược Của Công Ty May Việt Tiến