✓ Đề Thi Tiếng Việt Lớp 2 Học Kì 1
Có thể bạn quan tâm
Mục Lục
- Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2
- Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2
- Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2
- Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2
- II. Tập làm văn: (3 điểm)
- Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt
- Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt
- Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt – Đề 1
- Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt – Đề 1
- Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt – Đề 2
- Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt – Đề 2
- Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Học kì 1
- II. Tập làm văn:
- Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2
- Phần đề thi
- Hướng dẫn chấm điểm đề số 1
- Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 1 Số 2
- Hướng dẫn chấm điểm đề số 2
- Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 Số 3
- Hướng dẫn chấm điểm đề số 3
- Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 Số 4
- Hướng dẫn chấm điểm đề số 4
- Lý thuyết ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt
- Bài tập ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt
- Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 1
- Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 1
- Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 2
- Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 2
- Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 3
- Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 3
- Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 4
- Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 4
- Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 5
- Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 5
- Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 6
- Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 6
- Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 7
- Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 7
- Viết đoạn văn nói về em và lớp em.
- Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 8
- Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 8
- Đoạn văn kể về mùa xuân lớp 2
- Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 9
- Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 9
- Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 10
- Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 10
- Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 11
- Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 11
- Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 12
- Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 12
- Đoạn văn kể về ngôi trường em đang học lớp 2
- Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 13
- Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 13
- Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 14
- Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 14
- Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 15
- Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 15
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2
PHÒNG GD&ĐT TP……..TRƯỜNG TIỂU HỌC……. | KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ INĂM HỌC: …………..Môn: Tiếng Việt – Lớp 2Thời gian: 40 phút |
I. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (4 điểm)
HS bốc thăm đọc một đoạn trong những bài tập đọc:
Người thầy cũ, sách giáo khoa tiếng Việt tập 1, trang 56
Bà cháu, sách giáo khoa tiếng Việt tập 1, trang 86
Sự tích cây vú sữa, sách giáo khoa tiếng Việt tập 1, trang 96
Hai anh em, sách giáo khoa tiếng Việt tập 1, trang 119
Bé Hoa, sách giáo khoa tiếng Việt tập 1, trang 121
2. Kiểm tra đọc hiểu: (6 điểm)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Câu chuyện bó đũa
1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà, nhưng vẫn hay va chạm.
2. Thấy các con không thương yêu nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo:
– Ai bẻ được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.
Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thông thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.
3. Thấy vậy, bốn người con cùng nói:
– Thưa cha, lấy từng chiếc bẻ thì có khó gì!
Người cha liền bảo:
– Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẽ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
Theo Ngụ ngôn Việt Nam
* Dựa vào nội dung bài đọc em hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời em cho là đúng trong các câu hỏi sau và hoàn thành tiếp các bài tập:
Câu 1: Lúc nhỏ, những người con sống như thế nào?
A. Hay gây gổ.
B. Hay va chạm.
C. Sống rất hòa thuận.
Câu 2: Tại sao bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa?
A. Tại vì họ cầm cả bó đũa mà bẻ.
B. Tại vì không ai muốn bẻ cả.
C. Tại vì họ chưa dùng hết sức để bẻ.
Câu 3: Một chiếc đũa được ngầm so sánh với gì ? Cả bó đũa được ngầm so sánh với gì?
A. Mỗi chiếc đũa hay cả bó đũa đều được ngầm so sánh với bốn người con.
B. Mỗi chiếc đũa được ngầm so sánh với một người con. Cả bó đũa được ngầm so sánh với tất cả bốn người con.
C. Mỗi chiếc đũa hay cả bó đũa đều được ngầm so sánh với một người con.
Câu 4: Câu: “Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa.” thuộc kiểu câu gì?
A. Ai là gì?
B. Ai làm gì?
C. Ai thế nào?
Câu 5: Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì?
…………………………………………………………………………………………………………..…
………………………………………………………………………………………………………………
Câu 6: Tìm từ trái nghĩa với từ “chia lẽ”
………………………………………………………………………………………………………………
II. Kiểm tra viết: (10 điểm)
1. Chính tả: Nghe – viết (4 điểm)
GV đọc cho HS viết bài “Bé Hoa” (từ Bây giờ …. ru em ngủ)
2. Tập làm văn: (6 điểm)
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) kể về gia đình em, dựa theo các câu hỏi gợi ý dưới đây:
– Gia đình em gồm mấy người? Đó là những ai?
– Nói về từng người trong gia đình em?
– Em yêu quý những người trong gia đình em như thế nào?
Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2
I. Kiểm tra đọc (10 điểm):
1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (4 điểm)
Tùy theo mức độ đọc và trả lời của HS mà GV cho điểm theo quy định trong chuẩn KT- KN.
2. Kiểm tra đọc hiểu: (6 điểm)
Câu 1: 1,0 điểm | Câu 2: 1,0 điểm | Câu 3: 1,0 điểm | Câu 4: 1,0 điểm |
C | A | B | B |
Câu 5: (1 điểm)
– Anh chị em phải đoàn kết, thương yêu nhau.
Câu 6. (1 điểm)
HS tìm đúng từ trái với từ “ chia lẽ” là: đoàn kết
II. Kiểm tra viết: (10 điểm)
1. Viết chính tả (Nhìn – chép): (4 điểm)
Bé Hoa
Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có thêm em Nụ. Em Nụ môi đỏ hồng, trông yêu lắm. Em đã lớn lên nhiều. Em ngủ ít hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, tròn và đen láy. Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yêu em và rất thích đưa võng ru em ngủ.
– Tốc độ đạt yêu cầu (1 điểm).
– Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm
– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : 1 điểm
– Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
2. Tập làm văn: (6 điểm)
– Nội dung (ý): 3 điểm
HS viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài.
– Kĩ năng: 3 điểm
Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm
Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm
Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2
TRƯỜNG TIỂU HỌC…………Lớp 2:…….. | KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM ………….Môn: Tiếng Việt lớp 2Thời gian:………. |
Phần I: Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.
- Bài đọc: Tiếng võng kêu (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 117).
- Đọc hai khổ thơ đầu.
- Trả lời câu hỏi: Những từ ngữ nào tả em bé đang ngủ rất đáng yêu?
Phần II: Đọc thầm và làm bài tập.
Bông hoa Niềm Vui
Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa của trường. Em đến tìm những bông cúc màu xanh, được cả lớp gọi là hoa Niềm Vui. Bố của Chi đang nằm bệnh viện. Em muốn đem tặng bố một bông hoa Niềm Vui để bố dịu cơn đau.
Những bông hoa màu xanh lộng lẫy dưới ánh mặt trời buổi sáng. Chi giơ tay định hái, nhưng em bỗng chần chừ vì không ai được ngắt hoa trong vườn. Mọi người vun trồng và chỉ đến đây để ngắm vẻ đẹp của hoa.
Cánh cửa kẹt mở. Cô giáo đến. Cô không hiểu vì sao Chi đến đây sớm thế. Chi nói: Xin cô cho em được hái một bông hoa. Bố em đang ốm nặng.
Cô giáo đã hiểu. Cô ôm em vào lòng:
Em hãy hái thêm hai bông nữa, Chi ạ! Một bông cho em, vì trái tim nhân hậu của em. Một bông cho mẹ, vì cả bố và mẹ đã dạy dỗ em thành một cô bé hiếu thảo.
Khi bố khỏi bệnh, Chi cùng bố đến trường cảm ơn cô giáo. Bố còn tặng nhà trường một khóm hoa cúc đại đoá màu tím đẹp mê hồn.
Phỏng theo XU-KHÔM-LIN-XLI
(Mạnh Hưởng dịch)
* Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng ở các câu 1, 2, 3, 4, 5, 6 dưới đây.
Câu 1.(0,5 điểm): Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa để làm gì?
A. Để ngắm những bông hoa Niềm Vui.
B. Để chăm sóc vườn hoa.
C. Để hái bông hoa Niềm Vui đem đến bệnh viện tặng bố để bố dịu cơn đau.
Câu 2 .(0,5 điểm): Bông hoa niềm Vui có màu gì?
A. Màu xanh.
B. Màu vàng.
C. Màu trắng.
Câu 3 .(0,5 điểm): Vì sao Chi không dám tự ý hái bông hoa niềm Vui?
A. Vì sợ chú bảo vệ bắt gặp.
B. Vì theo nội qui của trường, không ai được ngắt hoa trong vườn.
C. Vì sợ bạn bắt gặp sẽ xấu hổ.
Câu 4.(0,5 điểm: Khi đã biết vì sao Chi cần bông hoa, cô giáo nói thế nào?
A. Em hãy hái thêm hai bông hoa nữa, Chi ạ!
B. Em hãy hái thêm vài bông hoa nữa để tặng bố.
C. Cô sẽ hái giúp em những bông hoa mà em cần.
Câu 5.(0,5 điểm: Theo em, bạn Chi có những đức tính gì đáng quý?
A. Hiếu thảo, tôn trọng nội quy, thật thà.
B. Chăm ngoan, siêng năng.
C. Hiền hậu, vui vẻ.
Câu 6.(0,5 điểm): Từ nào là từ chỉ hoạt động?
A. Hái hoa
B. Cô giáo
C. Màu tím
Câu 7.(1 điểm):Từ ngữ nào sau đây là từ ngữ nói về tình cảm?
A. Hiền hậu, ngoan ngoãn.
B. Thương yêu, quý mến.
C. Chăm chỉ, siêng năng.
Câu 8.(1 điểm: Câu “Những bông hoa màu xanh lộng lẫy dưới ánh mặt trời buổi sáng”, được cấu tạo theo kiểu câu gì sau đây:
A. Ai là gì?
B. Ai làm gì?
C. Ai thế nào?
Câu 9. (1điểm): Hãy đặt một câu theo mẫu: “Ai làm gì?” để nói về hoạt động của học sinh.
B. Kiểm tra viết
1. Chính tả: Nghe – viết
Hai anh em
Đêm hôm ấy, người em nghĩ: “Anh mình còn phải nuôi vợ con. Nếu phần lúa của mình cũng bằng phần của anh thì thật không công bằng”. Nghĩ vậy, người em ra đồng cấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh.
2. Tập làm văn:
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn từ 3 đến 4 câu kể về gia đình em.
Câu hỏi gợi ý:
a. Gia đình em gồm mấy người? Đó là những ai?
b. Nói về từng người trong gia đình em.
c. Em yêu quý những người trong gia đình em như thế nào?
Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (4 điểm)
– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
– Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
– Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm
– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
– Đọc sai tiếng, phát âm không chuẩn, sai phụ âm đầu, bỏ chữ, đọc chậm, ngắt nghỉ hơi chưa đúng chỗ,…(Tùy mức độ cho điểm)
2. Đọc hiểu văn bản và kiến thức tiếng việt. (6 điểm)
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
Đáp án | C | A | B | A | A | A | B | C |
Điểm | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 1 | 1 |
Câu 9.(1 điểm): HS đặt được câu theo đúng mẫu
VD: Bạn Lan đang chăm chỉ viết bài.
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Viết chính tả (4 điểm)
– Tốc độ đạt yêu cầu (1 điểm)
– Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: (1 điểm)
– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): (1 điểm)
– Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: (1 điểm)
2. Tập làm văn (6 điểm)
– Nội dung (ý): (3 điểm)
HS viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài.
a. Gia đình em gồm mấy người? Đó là những ai ? (1 điểm)
b. Nói về từng người trong gia đình em. (1 điểm)
c. Em yêu quý những người trong gia đình em như thế nào? (1 điểm)
– Kĩ năng: (3 điểm)
- Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: (1 điểm)
- Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: (1 điểm)
- Điểm tối đa cho phần sáng tạo: (1 điểm)
Mẫu:
Gia đình em có ba người, đó là bố mẹ em và em. Bố mẹ em là Bộ đội công tác tại Bộ tư lệnh Thủ đô. Mặc dù bận việc ở cơ quan nhưng bố mẹ vẫn chăm lo cho em từng li từng tí. Em là con trai duy nhất trong gia đình. Năm nay em học lớp 2, trường tiểu học Minh Khai. Em luôn cố gắng học giỏi để bố mẹ vui lòng. Em rất yêu gia đình em. Em mong gia đình em luôn tràn ngập tiếng cười.
TRƯỜNG TIỂU HỌC….. KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 1
TÊN: …………………………………. NĂM HỌC ……….
LỚP 2………………………………. MÔN : TIẾNG VIỆT
Điểm | Nhận xét của GV | Nhận xét của PH |
Đọc thầm bài sau và trả lời câu hỏi:
Cây xoài của ông em
Ông em trồng cây xoài cát này trước sân khi em còn đi lẫm chẫm. Cuối đông, hoa nở trắng cành. Đầu hè, quả sai lúc lỉu. Trông từng chùm quả to, đu đưa theo gió, em càng nhớ ông. Mùa xoài nào, mẹ em cũng chọn những quả chín vàng và to nhất bày lên bàn thờ ông.
Xoài thanh ca, xoài tượng… đều ngon. Nhưng em thích xoài cát nhất. Mùi xoài thơm dịu dàng, vị ngọt đậm đà, màu sắc đẹp, quả lại to.
Ăn quả xoài cát chín trảy từ cây của ông em trồng, kèm với xôi nếp hương, thì đối với em không thứ quà gì ngon bằng.
(Theo Đoàn Giỏi)
Câu 1: Ông trồng cây xoài cát khi nào ? (0,5đ)
- Khi em học lớp 2. c. Khi em còn đi lẫm chẫm.
- Khi em vừa lọt lòng mẹ. d. Khi em mới vào lớp 1.
Câu 2: Ông bạn nhỏ trồng cây xoài này ở đâu ? (0,5đ)
- Đầu hè. b. Đầu sân. c. Trước ngõ. d. Trước sân.
Câu 3: Tại sao mùa xoài nào mẹ cũng chọn những quả chín vàng và to nhất bày lên bàn thờ ông ? (0,5đ)
- Muốn ông được ăn xoài. c. Muốn cho bàn thờ đẹp.
- Muốn tưởng nhớ, biết ơn ông. d. Không muốn lãng phí trái cây trong vườn.
Câu 4: Ông bạn nhỏ trồng giống cây xoài nào ? (0,5đ)
- Xoài thanh ca. b. Xoài cát. c. Xoài tượng. d. Xoài keo.
Câu 5: Hoa của cây xoài cát màu gì ? (0,5đ)
a. màu trắng b. màu vàng c. màu đỏ d. màu hồng
Câu 6: Hãy viết lại câu miêu tả mùi vị của quả xoài cát khi chín ? (1đ)
Câu 7: Đặt câu hỏi cho bộ phận được gạch chân trong câu sau : (1đ)
Cuối đông, hoa nở trắng cành.
Câu 8: Từ nào viết đúng chính tả ? (0,5đ)
a. núc nỉu b. lúc lỉu c. núc lỉu d. lúc nỉu
Câu 9: Viết từ 2 đến 3 câu nói về kỉ niệm của em với ông của em. (1đ)
Đáp án:
Câu 1: c. Khi em còn đi lẫm chẫm.
Câu 2: d. Trước sân.
Câu 3: c. Muốn tưởng nhớ, biết ơn ông.
Câu 4: b. Xoài cát.
Câu 5: a. màu trắng
Câu 6: (Mùi xoài thơm dịu dàng, vị ngọt đậm đà, màu sắc đẹp, quả lại to.)
Câu 7: Cuối đông, hoa nở thế nào ?
Câu 8: b. lúc lỉu
Câu 9: (HS tự viết)
MA TRẬN ĐỀ CUỐI HỌC KÌ I – LỚP 2
MÔN: TIẾNG VIỆT 2
Năm học: ………
Đề bài kiểm tra định kì cuối học kì I – Lớp 2
Môn: Tiếng việt
A. Kiểm tra đọc:
I/ Đọc thành tiếng: (2đ)
– Học sinh bốc thăm 1 trong 3 bài (đọc 1 đoạn 50- 60 tiếng trong các bài sau) và trả lời 1 câu hỏi do giáo viên nêu:
1/ sự tích cây vú sữa (tr 30)
2/ Bông hoa niềm vui (tr 44)
3/ Câu chuyện bó đũa (tr 57)
II/ Đọc thầm và làm bài tập: (3đ)
Bông hoa Niềm Vui
Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa của trường. Em đến tìm những bông cúc màu xanh, được cả lớp gọi là hoa Niềm Vui. Bố của Chi đang nằm bệnh viện. Em muốn đem tặng bố một bông hoa Niềm Vui để bố dịu cơn đau.
Những bông hoa màu xanh lộng lẫy dưới ánh mặt trời buổi sáng. Chi giơ tay định hái, nhưng em bỗng chần chừ vì không ai được ngắt hoa trong vườn. Mọi người vun trồng và chỉ đến đây để ngắm vẻ đẹp của hoa.
Khoanh vào chữ cái trước ý đúng.
1/ Sáng sớm tinh mơ, Chi vào vườn hoa để làm gì? (M1 =0,5đ)
a. Ngắm hoa.
b. Hái hoa.
c. Tưới hoa.
2/ Chi muốn tặng bông hoa Niềm Vui cho ai? (M1 = 0,5đ)
a.Tặng cho bố.
b.Tặng cho mẹ.
c.Tặng cho cô.
3/ Trong câu “Chi giơ tay định hái, nhưng em bỗng chần chừ vì không ai được ngắt hoa trong vườn”.Từ nào là từ chỉ hoạt động?(M2 = 0,5đ)
a. Định hái.
b. Chần chừ.
c. Giơ tay.
4/ Từ “ màu xanh” là từ chỉ sự vật, hoạt động hay đặc điểm ?(M2 = 0,5đ)
a. Chỉ sự vật. b. Chỉ đặc điểm. c. Chỉ hoạt động.
Câu 5. Đặt một câu theo mẫu Ai là gì?(M4 = 1đ)
……………………………………………….
B. Tự luận.
6. Chính tả (Nghe – viết): (M2 = 2đ)
Quà của bố
Mở thúng câu ra là cả một thế giới dưới nước: cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái bò nhộn nhạo. Hoa sen đỏ, nhị sen vàng tỏa hương thơm lừng. Những con cá sộp, cá chuối quẫy toé nước, mắt thao láo…
7. Tập làm văn: (M3 = 3đ)
Viết 1 đoạn văn (từ 3 đến 5 câu) kể về gia đình em theo gợi ý sau:
a/ Gia đình em gồm mấy người? Đó là những ai?
b/ Nói về từng người trong gia đình em?
c/ Em yêu quý những người trong gia đình em như thế nào?
Đáp án kiểm tra học kì I
Môn: Tiếng việt
A/ Kiểm tra đọc:
I/ Đọc thành tiếng: (2đ)
– Học sinh bốc thăm đọc trôi trảy, ngắt nghỉ hơi đúng 1 đoạn (1,5đ), trả lời đúng câu hỏi do giáo viên nêu ra (0,5đ).
– Học sinh đọc sai hoặc chậm thì tùy vào trường hợp mà giáo viên cho điểm.
II/ Đọc thầm và làm bài tập:(3đ)
Khoanh vào chữ cái trước ý đúng.
1/ b ; 2/ a ; 3/ c ; 4/ b
B/ Kiểm tra viết:
I/ Chính tả: (Nghe – viết) (2đ)
Học sinh viết đúng đạt 2đ, sai 1 lỗi trừ 0,25 điểm.
II. Tập làm văn: (3 điểm)
– Viết được đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về gia đình đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp, chữ viết đẹp, trình bày sạch sẽ: 6 điểm.
Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 5,5 – 5 – 4,5 – 4…..
Gợi ý:
a)Gia đình em gồm có mấy người? Đó là những ai?
b)Nói về từng người trong gia đình em?
c) Em yêu quý từng người trong gia đình em như thế nào?
Bài làm tham khảo:
Gia đình em gồm bốn người, đó là: bố mẹ em, chị gái em và em. Bố em năm nay 45 tuổi, là một kỹ sư chế tạo máy. Mẹ em là một bác sĩ nha khoa giỏi. Chị gái em đang học lớp 6, trường THCS Đức Giang. Còn em đang học lớp 2, Trường Tiểu học Ngọc Thụy. Em rất yêu gia đình mình.
Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt
Thời gian: 45 phút
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (4 điểm)
Bài đọc: Làm việc thật là vui (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 16).
– Đọc đoạn cuối (Từ “Như mọi vật … đến cũng vui”).
– Trả lời câu hỏi: Em bé trong bài làm được những việc gì?
II. Đọc hiểu và làm bài tập: (6 điểm). Cho văn bản sau:
Đọc bài: Đàn gà mới nở (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 135) và khoanh vào đáp án đúng hoặc thực hiện yêu cầu bài tập:
Câu 1: (1 điểm) Đàn gà con những hình ảnh nào đẹp?
a. Lông vàng mát dịu.
b. Mắt đen sáng ngời.
c. Chúng như những hòn tơ nhỏ đang lăn tròn trên sân, trên cỏ.
d. Tất cả các ý trên.
Câu 2: (1 điểm) Gà mẹ bảo vệ con bằng cách nào?
a. Đưa con về tổ.
b. Dang đôi cánh cho con nấp vào trong.
c. Đánh nhau với bọn diều, quạ.
d. Ngẩng đầu trông rồi cùng đàn con tìm chỗ trốn.
Câu 3: (1 điểm) Những từ nào chỉ các con vật trong bài thơ?
a. Gà, cún.
b. Gà, diều, quạ, bướm.
c. Gà con, gà mẹ, vịt xiêm.
d. Tất cả các ý trên.
Câu 4: (1 điểm) Trong các từ sau, những từ nào chỉ hoạt động của đàn gà?
a. Đi, chạy.
b. Bay, dập dờn.
c. Lăn tròn, dang.
d. Tất cả các ý trên.
Câu 5: (1 điểm) Gạch chân các từ chỉ đặc điểm trong câu sau:
Lông vàng mát dịu
Mắt đen sáng ngời.
Câu 6: (1 điểm) Đặt 1 câu kể về một loài chim em thích
…………………………………………………………………………………….
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)
Bài viết: Phần thưởng
Nhìn sách chép đoạn: “Mỗi ngày mài … đến có ngày cháu thành tài”.
II. Tập làm văn: (6 điểm)
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 4 đến 5 câu) nói về người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột hoặc anh, chị em họ) của em.
Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (4 điểm)
II. Đọc hiểu: (4 điểm). Mỗi ý đúng được 1 điểm
Câu 1: d.Tất cả các ý trên.
Câu 2: b. Dang đôi cánh cho con nấp vào trong.
Câu 3: b. Gà, diều, quạ, bướm.
Câu 4: c. Lăn tròn, dang.
Câu 5: Gạch chân đúng mỗi từ chỉ đặc điểm trong câu sau được 0,25 điểm
Lông vàng mát dịu
Mắt đen sáng ngời.
Câu 6: (1 điểm) VD: Chú chim Công có màu sắc rất sặc sỡ.
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả: (4 điểm)
– Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng trình bày đúng đoạn văn xuôi: 4 điểm
– Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,2 điểm.
*Lưu ý: nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,… bị trừ 0,5 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn: (4 điểm)
Gợi ý:
a. Người thân của em năm nay bao nhiêu tuổi?
b. Người thân đó của em làm gì?
c. Ngoại hình, tính cách người đó ra sao?
d. Tình cảm của người thân ấy đối với em như thế nào?
e. Tình cảm của em đối với người thân đó ra sao?
Bài làm tham khảo:
Mẫu 1:
Trong gia đình em, ai em cũng yêu quý nhưng người mà em yêu quý nhất là bố em. Năm nay bố em khoảng 47 tuổi. Bố em làm nghề xe ôm, bố em làm việc rất vất vả. Bố đi làm từ sáng đến chiều kể cả ngày mưa cũng như ngày nắng. Thỉnh thoảng bố đi đêm để giao hàng cho khách. Nên em phải chăm ngoan học giỏi để không phụ lòng bố. Bố em vừa phải đi làm vừa phải nuôi em khôn lớn. Em yêu bố em lắm.
Mẫu 2:
Người em yêu quý nhất là ông nội. Năm nay, ông em đã ngoài 70 tuổi. Ông là kĩ sư chăn nuôi đã về hưu. Ông có nước da đồi mồi, mái tóc bạc phơ như ông tiên trong truyện cổ tích. Ông rất hiền hậu, yêu quý con cháu. Em rất yêu ông và mong ông sống lâu trăm tuổi.
Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt – Đề 1
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Có công mài sắt, có ngày nên kim
(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 4).
- Đọc đoạn 3 và 4.
- Trả lời câu hỏi: Câu chuyện em vừa đọc đã khuyên em điều gì?
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Ngày hôm qua đâu rồi?
(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 10).
Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:
1. Bạn nhỏ hỏi bố điều gì?
a. Tờ lịch cũ đâu rồi?
b. Ngày hôm qua đâu rồi?
c. Hoa trong vườn đâu rồi?
d. Hạt lúa mẹ trồng đâu rồi?
2. Người bố trả lời như thế nào trước câu hỏi của bạn nhỏ?
a. Ngày hôm qua ở lại trên cành hoa trong vườn.
b. Ngày hôm qua ở lại trong hạt lúa mẹ trồng.
c. Ngày hôm qua ở lại trong vở hồng của con.
d. Tất cả các ý trên.
3. Bài thơ muốn nói với em điều gì?
a. Thời gian rất cần cho bố.
b. Thời gian rất cần cho mẹ.
c. Thời gian rất đáng quý, cần tận dụng thời gian để học tập và làm điều có ích.
d. Thời gian là vô tận cứ để thời gian trôi qua.
4. Từ nào chỉ đồ dùng học tập của học sinh?
a. Tờ lịch.
b. Vở.
c. Cành hoa.
d. Hạt lúa.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả: (5 điểm)
Bài viết: Có công mài sắt có ngày nên kim
Nhìn sách chép đoạn: “Mỗi ngày mài … đến có ngày cháu thành tài”.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về bản thân em.
Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt – Đề 1
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
- Đọc đúng tiếng, từ: 3 điểm
- (Đọc sai dưới 3 tiếng: 2,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 4 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 5 đến 6 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 7 đến 8 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 9 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không có điểm).
- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm).
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm).
- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lung túng, chưa rõ ràng: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.
Câu 1: Khoanh b
Câu 2: Khoanh d
Câu 3: Khoanh c
Câu 4: Khoanh b
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả: (5 điểm)
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ rang, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm.
Chú ý: Nếu chữ viết không rõ rang, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,… thì bị trừ 1 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về bản thân em.
– Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm
* Gợi ý làm bài tập làm văn:
Có thể viết theo gợi ý sau:
- Tên em là gì? Ở đâu?
- Em học lớp mấy? Trường nào?
- Em có những sở thích nào?
- Em có những ước mơ gì?
Bài tham khảo
Em tên là Lê Dạ Thảo, ở tại thủ đô Hà Nội, hiện em đang học lớp 2A, Trường Tiểu học Cát Linh. Em yêu thích tất cả các môn học, nhưng em thích học nhất là môn âm nhạc. Em thích hát những bài hát nói về bố, mẹ, thầy cô giáo, mái trường mến yêu. Em ước mơ sau này sẽ trở thành nhạc sĩ để sáng tác những bài hát thật hay và bổ ích. Em sẽ cố gắng học thật giỏi để đạt được ước mơ của mình.
Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt – Đề 2
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Làm việc thật là vui
(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 16).
- Đọc đoạn cuối (Từ “Như mọi vật … đến cũng vui”).
- Trả lời câu hỏi: Em bé trong bài làm được những việc gì?
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Phần thưởng.
(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 13).
Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:
1. Câu chuyện nói về ai?
a. Bạn Minh.
b. Bạn Na.
c. Cô giáo.
d. Bạn Lan.
2. Bạn Na có đức tính gì?
a. Học giỏi, chăm chỉ.
b. Thích làm việc.
c. Tốt bụng, hay giúp đỡ bạn bè.
d. Nhường nhịn bạn bè, có tinh thần vượt khó.
3. Vì sao bạn Na được nhận thưởng?
a. Na ngoan ngoãn, tốt bụng, biết san sẻ và giúp đỡ các bạn.
b. Na học giỏi đều các môn.
c. Na là một cán bộ lớp.
d. Na biết nhường nhịn các bạn.
4. Khi Na nhận thưởng, những ai vui mừng?
a. Bố Na.
b. Mẹ Na.
c. Bạn học cùng lớp với Na.
d. Bạn Na, cô giáo, mẹ của bạn Na và cả lớp.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả: (5 điểm)
Bài viết: Phần thưởng
Nhìn sách chép đoạn: “Mỗi ngày mài … đến có ngày cháu thành tài”.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về người bạn của em.
Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt – Đề 2
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
- Đọc đúng tiếng, từ: 3 điểm
- (Đọc sai dưới 3 tiếng: 2,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 4 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 5 đến 6 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 7 đến 8 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 9 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không có điểm).
- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm).
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm).
- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lung túng, chưa rõ rang: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.
Câu 1: Khoanh b
Câu 2: Khoanh c
Câu 3: Khoanh a
Câu 4: Khoanh d
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả: (5 điểm)
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ rang, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm.
Chú ý: Nếu chữ viết không rõ rang, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,… thì bị trừ 1 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về bản thân em.
– Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm
* Gợi ý làm bài tập làm văn:
Có thể viết theo gợi ý sau:
- Bạn của em tên gì? Học lớp nào?
- Nhà bạn ở đâu?
- Bạn em có đặc điểm gì nổi bật?
- Em thích nhất bạn ở điều gì?
Bài tham khảo
Như Quỳnh là bạn học cùng lớp với em. Nhà bạn cách nhà em chừng vài trăm mét, tuy không gần lắm nhưng em và Quỳnh thường rủ nhau đi học. Quỳnh rất chăm chỉ học tập nên thường được cô giáo khen và bạn bè quý mến. Không chỉ chăm lo học tập cho riêng mình mà Quỳnh biết giúp đỡ các bạn yếu để cùng tiến bộ. Sự siêng năng học giỏi của Quỳnh đã làm em và các bạn thầm ngưỡng mộ.
Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Học kì 1
Thời gian: 45 phút
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (4 điểm)
(Cho học sinh bốc thăm, đọc thành tiếng hoặc đọc thuộc lòng một trong các đoạn văn, đoạn thơ trích từ các bài tập đọc SGK TV2, tập 1, trả lời 1-2 câu hỏi về nội dung của đoạn văn, đoạn thơ đó).
II. Đọc hiểu và làm bài tập: (6 điểm). Cho văn bản sau:
MÓN QUÀ QUÝ
Mẹ con nhà thỏ sống trong một cánh rừng. Thỏ mẹ làm lụng quần quật suốt ngày để nuôi đàn con. Bầy thỏ con rất thương yêu và biết ơn mẹ. Tết sắp đến, chúng bàn nhau chuẩn bị một món quà tặng mẹ. Món quà là một chiếc khăn trải bàn trắng tinh, được tô điểm bằng những bông hoa sắc màu lộng lẫy. Góc chiếc khăn là dòng chữ “ Kính chúc mẹ vui, khỏe” được thêu nắn nót bằng những sợi chỉ vàng.
Tết đến, thỏ mẹ cảm động nhận món quà của đàn con hiếu thảo. Nó rất hạnh phúc, cảm thấy những mệt nhọc tiêu tan hết.
Theo CHUYỆN CỦA MÙA HẠ
Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh tròn vào chữ đặt trước ý trả lời đúng nhất hoặc viết vào chỗ chấm theo yêu cầu:
Câu 1. (1 điểm) Câu văn nào dưới đây tả sự vất vả của thỏ mẹ?
A. Thỏ mẹ làm lụng quần quật suốt ngày để nuôi đàn con.
B. Bầy thỏ con rất thương yêu và biết ơn thỏ mẹ.
C. Thỏ mẹ cảm thấy những mệt nhọc tiêu tan hết.
Câu 2. (0,5 điểm) Để tỏ lòng thương yêu và biết ơn mẹ, bầy thỏ con đã làm gì?
A. Hái tặng mẹ những bông hoa lộng lẫy.
B. Làm tặng mẹ một chiếc khăn trải bàn.
C. Tặng mẹ một chiếc áo mới.
Câu 3. (0,5 điểm) Món quà được tặng mẹ vào dịp nào?
A. Vào ngày sinh nhật
B. Vào ngày chủ nhật
C. Vào dịp tết.
Câu 4. (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây gồm những từ chỉ màu sắc của vật?
A. hiếu thảo, hạnh phúc.
B. vàng, trắng tinh.
C. mệt nhọc, nắn nót.
Câu 5: (0,5 điểm) Gạch một gạch, dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Ai?
Thỏ mẹ làm lụng quần quật suốt ngày để nuôi đàn con.
Câu 6. (1 điểm) Gạch dưới các từ chỉ hoạt động trong câu văn sau:
Tết sắp đến, chúng bàn nhau chuẩn bị một món quà tặng mẹ.
Câu 7. (1 điểm) Câu chuyện : “Món quà quý” khuyên chúng em điều gì ?
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Câu 8. (1 điểm)Em hãy đặt 1 câu theo mẫu: Ai (cái gì, con gì) thế nào ? để nói về loài thỏ.
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả: (Nghe – viết) (4 điểm):
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Tìm ngọc, SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 140.
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
II. Tập làm văn:
Đề bài: Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) kể về một con vật mà em yêu thích.
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2
Phần đề thi
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Có công mài sắt, có ngày nên kim
(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 4).
- Đọc đoạn 3 và 4.
- Trả lời câu hỏi: Câu chuyện em vừa đọc đã khuyên em điều gì?
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Ngày hôm qua đâu rồi?
(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 10).
Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:
1. Bạn nhỏ hỏi bố điều gì?
a. Tờ lịch cũ đâu rồi?
b. Ngày hôm qua đâu rồi?
c. Hoa trong vườn đâu rồi?
d. Hạt lúa mẹ trồng đâu rồi?
2. Người bố trả lời như thế nào trước câu hỏi của bạn nhỏ?
a. Ngày hôm qua ở lại trên cành hoa trong vườn.
b. Ngày hôm qua ở lại trong hạt lúa mẹ trồng.
c. Ngày hôm qua ở lại trong vở hồng của con.
d. Tất cả các ý trên.
3. Bài thơ muốn nói với em điều gì?
a. Thời gian rất cần cho bố.
b. Thời gian rất cần cho mẹ.
c. Thời gian rất đáng quý, cần tận dụng thời gian để học tập và làm điều có ích.
d. Thời gian là vô tận cứ để thời gian trôi qua.
4. Từ nào chỉ đồ dùng học tập của học sinh?
a. Tờ lịch.
b. Vở.
c. Cành hoa.
d. Hạt lúa.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả: (5 điểm)
Bài viết: Có công mài sắt có ngày nên kim
Nhìn sách chép đoạn: “Mỗi ngày mài … đến có ngày cháu thành tài”.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về bản thân em.
Hướng dẫn chấm điểm đề số 1
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
- Đọc đúng tiếng, từ: 3 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 2,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 4 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 5 đến 6 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 7 đến 8 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 9 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không có điểm).
- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm).
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm).
- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lung túng, chưa rõ ràng: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.
Câu 1: Khoanh b
Câu 2: Khoanh d
Câu 3: Khoanh c
Câu 4: Khoanh b
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả: (5 điểm)
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ rang, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm.
Chú ý: Nếu chữ viết không rõ rang, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,… thì bị trừ 1 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về bản thân em.
– Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm
* Gợi ý làm bài tập làm văn:
Có thể viết theo gợi ý sau:
- Tên em là gì? Ở đâu?
- Em học lớp mấy? Trường nào?
- Em có những sở thích nào?
- Em có những ước mơ gì?
Bài tham khảo
Em tên là Lê Dạ Thảo, ở tại thủ đô Hà Nội, hiện em đang học lớp 2A, Trường Tiểu học Cát Linh. Em yêu thích tất cả các môn học, nhưng em thích học nhất là môn âm nhạc. Em thích hát những bài hát nói về bố, mẹ, thầy cô giáo, mái trường mến yêu. Em ước mơ sau này sẽ trở thành nhạc sĩ để sáng tác những bài hát thật hay và bổ ích. Em sẽ cố gắng học thật giỏi để đạt được ước mơ của mình.
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 1 Số 2
* Phần đề thi
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Làm việc thật là vui
(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 16).
- Đọc đoạn cuối (Từ “Như mọi vật … đến cũng vui”).
- Trả lời câu hỏi: Em bé trong bài làm được những việc gì?
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Phần thưởng.
(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 13).
Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:
1. Câu chuyện nói về ai?
a. Bạn Minh.
b. Bạn Na.
c. Cô giáo.
d. Bạn Lan.
2. Bạn Na có đức tính gì?
a. Học giỏi, chăm chỉ.
b. Thích làm việc.
c. Tốt bụng, hay giúp đỡ bạn bè.
d. Nhường nhịn bạn bè, có tinh thần vượt khó.
3. Vì sao bạn Na được nhận thưởng?
a. Na ngoan ngoãn, tốt bụng, biết san sẻ và giúp đỡ các bạn.
b. Na học giỏi đều các môn.
c. Na là một cán bộ lớp.
d. Na biết nhường nhịn các bạn.
4. Khi Na nhận thưởng, những ai vui mừng?
a. Bố Na.
b. Mẹ Na.
c. Bạn học cùng lớp với Na.
d. Bạn Na, cô giáo, mẹ của bạn Na và cả lớp.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả: (5 điểm)
Bài viết: Phần thưởng
Nhìn sách chép đoạn: “Mỗi ngày mài … đến có ngày cháu thành tài”.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về người bạn của em.
Hướng dẫn chấm điểm đề số 2
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
- Đọc đúng tiếng, từ: 3 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 2,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 4 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 5 đến 6 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 7 đến 8 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 9 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không có điểm).
- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm).
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm).
- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lung túng, chưa rõ rang: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.
Câu 1: Khoanh b
Câu 2: Khoanh c
Câu 3: Khoanh a
Câu 4: Khoanh d
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả: (5 điểm)
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ rang, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm.
Chú ý: Nếu chữ viết không rõ rang, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,… thì bị trừ 1 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về bản thân em.
– Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm
* Gợi ý làm bài tập làm văn:
Có thể viết theo gợi ý sau:
- Bạn của em tên gì? Học lớp nào?
- Nhà bạn ở đâu?
- Bạn em có đặc điểm gì nổi bật?
- Em thích nhất bạn ở điều gì?
Bài tham khảo
Như Quỳnh là bạn học cùng lớp với em. Nhà bạn cách nhà em chừng vài trăm mét, tuy không gần lắm nhưng em và Quỳnh thường rủ nhau đi học. Quỳnh rất chăm chỉ học tập nên thường được cô giáo khen và bạn bè quý mến. Không chỉ chăm lo học tập cho riêng mình mà Quỳnh biết giúp đỡ các bạn yếu để cùng tiến bộ. Sự siêng năng học giỏi của Quỳnh đã làm em và các bạn thầm ngưỡng mộ.
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 Số 3
* Phần đề thi
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bàl đọc: Con chó nhà hàng xóm (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 128)
– Đọc đoạn 4 và 5.
– Trả lời câu hỏi: Cún đã làm cho bé vui như thế nào?
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Đàn gà mới nở (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 135)
Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất (Chọn a, b, c hoặc d):
1. Đàn gà con những hình ảnh nào đẹp?
a. Lông vàng mát dịu.
b. Mắt đen sáng ngời.
c. Chúng như những hòn tơ nhỏ đang lăn tròn trên sân, trên cỏ.
d. Tất cả các ý trên.
2. Gà mẹ bảo vệ con bằng cách nào?
a. Đưa con về tổ.
b. Dang đôi cánh cho con nấp vào trong.
c. Đánh nhau với bọn diều, quạ.
d. Ngẩng đầu trông rồi cùng đàn con tìm chỗ trốn.
3. Những từ nào chỉ các con vật trong bài thơ?
a. Gà, cún.
b. Gà, diếu, quạ, bướm,
c. Gà con, gà mẹ, vịt xiêm.
d. Tất cả các ý trên.
4. Trong các từ sau, những từ nào chỉ hoạt động của đàn gà?
a. Đi, chạy.
b. Bay, dập dờn.
c. Lăn tròn, dang.
d. Tất cả các ý trên.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Bài viết: Trâu ơi
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta
Cấy cày vốn nghiệp nông gia
Ta đây trâu đấy ai mà quản công
Bao giờ cây lúa còn bông
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.
(Ca dao)
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về một con vật nuôi trong nhà mà em biết.
Hướng dẫn chấm điểm đề số 3
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Câu 1: d
Câu 2: b
Câu 3: b
Câu 4: c
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả: (5 điểm)
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về một con vật nuôi trong nhà mà em biết.
Gợi ý làm bài tập làm văn:
– Giới thiệu con vật mà em định tả.
– Tả sơ lược về hình dáng hoặc tính cách của con vật đó.
– Con vật có đặc điểm nào nổi bật nhất?
Bài tham khảo
Cún là chú chó con – vật nuôi trong nhà mà em thích nhất. Bộ lông của chú mềm mại, bộ vó cao. Đôi mắt sáng quắc, linh động. Em thích nhất là đôi tai của chú. Đôi tai nhỏ nhưng rất thính, chú thường vểnh tai lên như muốn nghe ngóng những âm thanh trong cuộc sống xung quanh. Vì lẽ đó, cún luôn được mọi người yêu thích.
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 Số 4
* Phần đề thi
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Thêm sừng cho ngựa (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 144)
– Đọc đoạn: “Bin rất ham vẽ … khoe với mẹ”
– Trả lời câu hỏi: Bin định vẽ con gì?
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Gà “tỉ tê” với gà (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 141)
Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất (Chọn a, b, c hoặc d):
1. Gà con biết trò chuyện với mẹ từ khi nào?
a. Khi gà con còn nằm trong vỏ trứng.
b. Khi chúng vừa mới nở.
c. Khi chúng được một tháng tuổi.
d. Khi chúng được ba tháng tuổi.
2. Khi không có nguy hiểm, gà mẹ trò chuyện với gà con ra sao?
a. Kêu đểu đều “CÚC…CÚC…CÚC”.
b. Kêu gấp gáp “roóc, roóc”.
c. Kêu to “oác…oác”.
d. Kêu “tục, tục” rất nhanh.
3. Khỉ nghe gà mẹ báo hiệu có tai họa thì gà con làm gì?
a. Chạy nhanh vào tổ.
b. Chui vào cánh mẹ.
c. Cùng mẹ chiến đấu với kẻ thù.
d. Thản nhiên đi sau chân mẹ.
4. Câu “Đàn con đang xôn xao lập tức chui vào cánh mẹ” thuộc mẫu câu nào?
a. Ai là gì?
b. Ai làm gì?
c. Ai thế nào?
d. Mẫu câu khác.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Bài viết: Tìm ngọc
Chó và mèo là những con vật rất tình nghĩa. Thấy chủ buồn vì mất viên ngọc Long Vương tặng, chúng xin đi tìm. Nhờ nhiều mưu mẹo, chúng đã lấy được viên ngọc. Từ đó, người chủ càng thêm yêu quý hai con vật thông minh, tình nghĩa.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đển 5 câu kể về một con vật mà em yêu thích.
Hướng dẫn chấm điểm đề số 4
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Câu 1: a
Câu 2: a
Câu 3: b
Câu 4: b
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả: (5 điểm)
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về một con vật mà em yêu thích.
Gợi ý làm bài tập làm văn:
– Con vật em tả là con gì?
– Hình dáng, màu sắc của con vật ấy ra sao?
– Đặc điểm gì nổi bật đã làm em yêu thích?
Bài tham khảo
Một ngày mới bắt đầu, chú sơn ca từ đâu bay đến đậu trên cành xoan trước đầu ngõ nhà em hót líu lo. Thân hình chú bé tí, bộ lông màu xanh lục pha ánh vàng của nắng trông rất đẹp. Chú đưa mắt nhìn quanh rồi cất tiếng hót trong trẻo. Dường như chú đang vui mừng trước ngày mới thật đẹp, thật ấm áp. Em rất thích nghe tiếng hót của sơn ca, em sẽ trồng thêm cây để có chim về đậu.
Lý thuyết ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt
1. Đọc: Ôn từ tuần 1 đến tuần 17. Đọc và trả lời câu hỏi nội dung bài.
2. Chính tả: Ôn từ tuần 1 đến tuần 17.
3. Luyện từ và câu: Ôn từ tuần 1 đến tuần 17.
a) Từ chỉ sự vật, dặc điểm, hoạt đông, trạng thái, tính chất.
b) Đặt câu theo mẫu: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?
c) Từ trái nghĩa, cùng nghĩa với từ đã cho.
d) Dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu hai chấm.
4. Tập làm văn: Ôn các bài đã học
– Kể về cô giáo em.
– Kể về người thân (ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em).
– Kể về gia đình.
– Kể về bạn bè.
– Kể về con vật (mèo, gà, chó,…).
Bài tập ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt
Câu 1: Điền vào chỗ trống s/x – ut/uc
a, -……ay sưa , ….. ay lúa
b, – ch…. mừng, chăm ch…..
Câu 2: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm sau:
a. Em đang nhặt rau giúp mẹ:
……………………………………………………………………………………………
b. Minh là cháu ngoan bác Hồ
………………………………………………………………………………………
Câu 3: Hãy đặt một câu theo mẫu Ai thế nào?
……………………………………………………………………………………………
Câu 4: Viết lại câu sau cho đúng chính tả: chiều nay, bình có đi lao động không.
………………………………………………………………………………………
Câu 5: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau:
Nóng-………….. ; Yếu – …………..;
To – ……………; Thấp – ……………;
Xấu – ………………..
Câu 6: Em hãy đặt một câu có từ Kính yêu?
……………………………………………………………………………………………
Câu 7: Viết một đoạn văn ngắn từ 4 – 6 câu kể về cô giáo mà em yêu quý?
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
Câu 8. Em quét dọn nhà cửa sạch sẽ được cha mẹ khen. Em hãy viết một câu đén hai câu khen ngợi.
……………………………………………………………………………………………………………………
Câu 9: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4-5 câu) kể về một người thân của em
(Bố, mẹ, chú, gì, anh, chị, em…)
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 1
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Tiếng võng kêu (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 117).
– Đọc hai khổ thơ đầu. – Trả lời câu hỏi: Những từ ngữ nào tả em bé đang ngủ rất đáng yêu?
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Hai anh em (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 119).
– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:
1. Người em đã quan tâm đến người anh như thế nào?
a. Chia lúa công bằng cho người anh.
b. Lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của người anh.
c. Không giành lấy phần lúa nhiều hơn.
d. Chọn phần lúa ít hơn.
2. Người anh đã quan tâm đến người em như thế nào?
a. Chia phần lúa cho người em nhiều hơn.
b. Gánh vác hết công việc cho người em.
c. Lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của người em.
d. Tất cả các ý trên.
3. Hai anh em có điểm gì giống nhau?
a. Không ích kỉ, biết nghĩ đến tình anh em ruột thịt.
b. Biết đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau.
c. Biết trân trọng tình cảm an hem.
d. Tất cả các ý trên.
4. Câu chuyện khuyên chúng ta đều gì?
a. Anh em trong gia đình phải nhường nhịn lẫn nhau.
b. Anh em trong gia đình phải yêu thương đùm bọc nhau.
c. Anh em trong gia đình phải quan tâm chăm sóc lẫn nhau.
d. Các ý trên đều đúng.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Bài viết: Bé Hoa
(Đoạn viết: Bây giờ … đến ru em ngủ). II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 7 câu kể về một người thân của em.
Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 1
A. Kiểm tra đọc:
I. Đọc thành tiếng:
Trả lời câu hỏi: Những từ ngữ tả em bé đang ngủ rất đáng yêu: tóc bay phơ phất, vương vương nụ cười.
II. Đọc hiểu:
1. Người em đã quan tâm đến người anh bằng cách lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của người anh. => Đáp án b
2. Người anh đã quan tâm đến người em bằng cách lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của người em. => Đáp án c
3. Hai anh em có điểm giống nhau là không ích kỉ, biết nghĩ đến tình anh em ruột thịt, biết đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau, biết trân trọng tình cảm anh em => Đáp án d
4. Câu chuyện khuyên chúng ta anh em trong gia đình phải nhường nhịn lẫn nhau, yêu thương đùm bọc nhau và quan tâm chăm sóc lẫn nhau => Đáp án d
B. Kiểm tra viết:
II. Tập làm văn:
Viết đoạn văn từ 3 đến 7 câu kể về một người thân của em.
*Gợi ý làm bài:
Có thể viết theo gợi ý sau:
– Người thân của em là ai? Làm việc (hay học tập) ở đâu?
– Người thân mà em kể đã để lại cho em những ấn tượng gì?
– Tình cảm của em đối với người thân ấy như thế nào?
Đoạn văn mẫu tham khảo:
Anh Hoàng là anh họ của em, năm nay anh học lớp Chín. Mái trường Lê Hồng Phong đã gắn bó với anh mấy năm rồi. Anh học rất giỏi Toán, anh dự định sẽ thi vào trường chuyên Lê Quý Đôn. Ước mơ của anh là sẽ trở thành một bác sĩ giỏi để giúp ích cho mọi người. Em rất thần tượng anh Hoàng, nhất là tấm lòng nhân ái và sự chăm chỉ học tập của anh. Em sẽ noi gương anh. Em thầm mong mình sẽ học giỏi như anh.
Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 2
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Há miệng chờ sung (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 109).
– Đọc từ đầu … đến rơi chệch ra ngoài.
– Trả lời câu hỏi: Anh chàng lười nằm dưới gốc cây sung để làm gì?
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Bông hoa Niềm Vui (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 104).
– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:
1. Mới sớm tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa để làm gì?
a. Tìm bông cúc trắng.
b. Tìm bông hoa dạ lan hương.
c. Tìm bông cúc màu xanh, được cả lớp gọi là hoa Niềm Vui.
d. Tất cả các ý trên.
2. Vì sao Chi không dám tự ý hái bông hoa Niềm Vui?
a. Bông hoa rất đẹp.
b. Bông hoa rất quý.
c. Vườn hoa được mọi người vun trồng để làm tăng vẻ đẹp của trường.
d. Chi sợ cô giáo phê bình.
3. Theo em, bạn Chi có những đức tính gì đáng quý?
a. Hiếu thảo với bố mẹ.
b. Biết bảo vệ vườn hoa chung.
c. Lễ phép và thật thà với cô giáo.
d. Tất cả các ý trên.
4. Trong bài Bông hoa Niềm Vui, những từ nào chỉ người?
a. Bông hoa.
b. Chi, bố mẹ, cô giáo, mọi người.
c. Niềm Vui.
d. Nhân hậu.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Bài viết: Quà của bố (Từ Bố đi câu về … đến thơm lừng) (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 106)
II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về anh (chị) ruột của em.
Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 2
A. Kiểm tra đọc:
I. Đọc thành tiếng:
Trả lời câu hỏi: Anh chàng lười nằm dưới gốc cây sung để há miệng thật to, chờ cho sung rụng vào thì ăn.
II. Đọc hiểu:
1. Mới sớm tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa để tìm những bông cúc màu xanh, được cả lớp gọi là hoa Niềm Vui => Đáp án c
2. Chi không dám tự ý hái bông hoa Niềm Vui vì nhà trường có nội quy không ai được ngắt hoa trong vườn trường mà chỉ được tới ngắm, mọi người vun trồng và chỉ đến đây để ngắm vẻ đẹp của hoa => Đáp án c
3. Bạn Chi có những đức tính đáng quý là hiếu thảo với bố mẹ, là một học sinh ngoan ngoãn, trung thực, biết tuân thủ nội quy nhà trường => Đáp án d
4. Trong bài Bông hoa Niềm Vui, những từ chỉ người là Chi, bố mẹ, cô giáo, mọi người => Đáp án b
B. Kiểm tra viết:
II. Tập làm văn: Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về anh (chị) ruột của em.
* Gợi ý làm bài:
Có thể viết theo gợi ý sau:
– Anh (chị) của em tên gì? Năm nay bao nhiêu tuổi? Đang học lớp mấy? Trường nào?
– Anh (chị) của em yêu quý và chăm sóc em như thế nào?
– Em có suy nghĩ gì về anh (chị) của em?
Đoạn văn mẫu tham khảo:
Chị Thư là chị cả của em. Năm nay, chị học lớp Tám. Chị rất chăm học nên học giỏi đều các môn. Không những chăm lo việc học mà chị còn chăm lo việc nhà để đỡ đần cho bố mẹ em. Chị luôn sắp xếp thời gian để hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình và giúp đỡ em cùng tiến như chị. Chị mong em học giỏi và có nhiều niềm vui. Em rất yêu chị Thư, chị là tấm gương sáng để em noi theo.
Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 3
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Mẹ (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 101).
– Đọc cả bài.
– Trả lời câu hỏi: Mẹ đã làm gì để con ngủ ngon giấc?
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Sự tích cây vú sữa (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 96).
– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:
1. Vì sao cậu bé bỏ nhà ra đi?
a. Cậu bé thích sống xa nhà.
b. Cậu bé ham chơi, bị mé mắng.
c. Thích đi chơi xa để mở rộng tầm hiểu biết.
d. Thích mạo hiểm.
2. Trở về nhà không thấy mẹ, cậu bé làm gì?
a. Ngủ một giấc ngon lành.
b. Tự xuống bếp làm đồ ăn.
c. Đi dạo trong vườn để thưởng thức hoa thơm.
d. Gọi mẹ khản cả tiếng rồi ôm một cây xanh trong vườn mà khóc.
3. Những nét nào của cây gợi lên hình ảnh của mẹ?
a. Cây xanh run rẩy, lá đỏ hoe một mặt như mắt mẹ khóc chờ con.
b. Cây xòa cành ôm cậu như tay mẹ âu yếm vỗ về.
c. Dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như dòng sữa mẹ.
d. Tất cả các ý trên.
4. Câu chuyện khuyên em điều gì?
a. Không nên đi chơi.
b. Luôn ở bên mẹ.
c. Phải vâng lời bố mẹ, không làm bố mẹ buồn phiền.
d. Các ý trên đều đúng.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Bài viết: Điện thoại (Từ “Mấy tuần nay … đến đón bố trở về”)
(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 99)
II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về gia đình em.
Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 3
A. Kiểm tra đọc:
I. Đọc thành tiếng:
Trả lời câu hỏi: Để con ngủ ngon giấc, mẹ ngồi đưa võng và quạt mát cho con.
1. Cậu bé bỏ nhà ra đi vì ham chơi, bị mẹ mắng => Đáp án b
2. Trở về nhà không thấy mẹ, cậu bé khàn tiếng gọi rồi ôm lấy một cây xanh trong nhà mà khóc => Đáp án d
3. Những nét của cây gợi lên hình ảnh của mẹ: Cây xanh run rẩy, lá đỏ hoe một mặt như mắt mẹ khóc chờ con, cây xòa cành ôm cậu như tay mẹ âu yếm vỗ về, dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như dòng sữa mẹ => Đáp án d
4. Câu chuyện khuyên em phải vâng lời bố mẹ, không làm bố mẹ buồn phiền => Đáp án c
B. Kiểm tra viết:
II. Tập làm văn: Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về gia đình em.
* Gợi ý làm bài:
Có thể viết theo gợi ý sau:
– Gia đình em gồm có mấy người? Đó là những ai?
– Từng thành viên trong gia đình em học tập (hay làm việc) ở đâu.
– Tình cảm của em đối với gia đình em như thế nào?
Đoạn văn mẫu tham khảo:
Gia đình em gồm có bốn thành viên, đó là bố, mẹ, chị gái và em. Bố em là một công nhân cơ khí, mẹ em là nhân viên ngân hàng, chị gái em đang học lớp 10. Là một học sinh trung học phổ thông, chị rất bận rộn với công việc học tập. Tuy vậy, chị cũng dành thời gian để giúp đỡ em trong học tập. Dù ai cũng bận nhưng cả nhà luôn đoàn tụ bên nhau vào những buổi tối. Em rất yêu mái ấm gia đình, em mong gia đình em luôn luôn đầm ấm.
Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 4
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Đi chợ (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 92).
– Đọc toàn bài.
– Trả lời câu hỏi: Cậu bé đi chợ mua gì?
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Cây xoài của ông em (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 89).
– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:
1. Cây xoài có những hình ảnh nào đẹp?
a. Hoa nở trắng cành.
b. Quả sai lúc lỉu.
c. Từng chùm quả to đu đưa theo gió.
d. Tất cả các ý trên.
2. Quả xoài có mùi thơm như thế nào?
a. Thơm nồng.
b. Thơm dịu dàng.
c. Thơm đậm.
d. Thơm phức.
3. Mẹ chọn những quả xoài ngon nhất bày lên bàn thờ ông để thể hiện điều gì?
a. Sự thương nhớ ông.
b. Sự biết ơn ông.
c. Sự hiếu thảo của mẹ đối với ông.
d. Tất cả các ý trên.
4. Tại sao bạn nhỏ lại cho rằng quả xoài cát nhà mình là món quà ngon nhất.
a. Bạn rất thích xoài.
b. Xoài có mùi thơm dịu dàng.
c. Xoài có vị ngọt đậm.
d. Xoài cát vốn đã thơm ngon, bạn nhỏ lại thường ăn từ nhỏ và gắn bó với những kỉ niệm về người ông đã mất.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Bài viết: Bà cháu (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 76)
(Từ “Hai anh em cùng nói …. đến ôm hai đứa cháu hiếu thảo vào lòng”).
II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về một cụ già mà em rất kính yêu.
Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 4
A. Kiểm tra đọc:
I. Đọc thành tiếng:
Trả lời câu hỏi: Cậu bé đi chợ mua một đồng tương và một đồng mắm.
II. Đọc hiểu:
1. Cây xoài có những hình ảnh đẹp là: Hoa nở trắng cành, quả sai lúc lỉu, từng chùm quả to đu đưa theo gió. => Đáp án d
2. Quả xoài có mùi thơm dịu dàng => đáp án b
3. Mẹ chọn những quả xoài ngon nhất bày lên bàn thờ ông để bày tỏ lòng biết ơn ông đã trồng cây cho con cháu có quả ăn, đồng thời thể hiện sự thương nhớ ông, sự hiếu thảo của mẹ đối với ông. => Đáp án d
4. Bạn nhỏ lại cho rằng quả xoài cát nhà mình là món quà ngon nhất vì xoài cát vốn đã thơm ngon, bạn nhỏ lại thường ăn từ nhỏ và gắn bó với những kỉ niệm về người ông đã mất => Đáp án d
B. Kiểm tra viết:
II. Tập làm văn: Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về một cụ già mà em rất kính yêu.
* Gợi ý làm bài:
Có thể viết theo gợi ý sau:
– Giới thiệu cụ già mà em rất kính yêu.
– Kể sơ lược về hình dáng hoặc tính tình của cụ già đó.
– Nêu cảm nghĩ của em.
Đoạn văn mẫu tham khảo:
Cụ Thành ở gần nhà em là người mà cả làng em đều tôn kính. Năm nay cụ đã ngoài tám mươi. Tóc cụ bạc phơ và óng ánh như cước trắng. Khuôn mặt cụ hiền từ, đôi mắt không còn tinh anh nữa. Thế nhưng, trong ở cụ toát lên một sự minh mẩn hơn người. Em rất kính yêu cụ, em xem cụ như người thân trong gia đình em.
Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 5
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Cây xoài của ông em (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 89).
– Đọc đoạn 1.
– Trả lời câu hỏi: Tìm những hình ảnh đẹp của cây xoài. II. Đọc hiểu: (4 điểm)Bài đọc: Bà cháu (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 86).
– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:
1. Trước khi gặp cô tiên, ba bà cháu sống thế nào?
a. Giàu sang, vui vẻ.
b. Nghèo khó, buồn bã.
c. Vất cả, nghèo khó nhưng vui vẻ, đầm ấm.
d. Vất vả nhưng giàu có. 2. Cô tiên đã cho hai anh em những gì?
a. Bánh, kẹo.
b. Lúa, gạo.
c. Sách, vở.
d. Hạt đào.
3. Làm theo lời cô tiên dặn, hai anh em có được những gì?
a. Thức ăn.
b. Vàng, bạc.
c. Ruộng, vườn.
d. Nhà, cửa.
4. Tâm trạng của hai anh em như thế nào khi được giàu sang nhưng vắng bà?
a. Buồn bã vì châu báu không thay được tình thương của bà.
b. Sung sướng vì có nhiều tiền của.
c. Lo lắng vì có quá nhiều tiền của.
d. Buồn phiền vì không có người chăm nom. B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Bài viết: Thỏ thẻ
Hôm nào ông có kháchĐể cháu đem nước choNhưng cái siêu nó toCháu nhờ ông xách nhé!Cháu ra sân rút rạ!Ông phải ôm vào cơNgọn lửa nó bùng toCháu nhờ ông dập bớtKhói nó chui ra bếpÔng thổi hết khói điÔng cười xòa “Thế thìLấy ai ngồi tiếp khách?”(Hoàng Tá)II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về tổ của em.
Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 5
A. Kiểm tra đọc:
I. Đọc thành tiếng
Trả lời câu hỏi:
Những hình ảnh đẹp của cây xoài: Cuối đông, hoa nở trắng cành. Đầu hè, từng chùm quả to, sai lúc lỉu, đu đưa theo gió.
II. Đọc hiểu:
1. Trước khi gặp cô tiên, ba bà cháu rau cháo nuôi nhau, tuy nghèo khó nhưng cảnh nhà lúc nào cũng đầm ấm => Đáp án c
2. Cô tiên đã cho hai anh em một hạt đào => Đáp án d
3. Làm theo lời cô tiên dặn, hai anh em có được trái vàng trái bạc => Đáp án b
4. Khi được giàu sang nhưng vắng bà, tâm trạng của hai anh em là buồn bã vì châu báu không thay được tình thương của bà.
B. Kiểm tra viết:
II. Tập làm văn: Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về tổ của em.
* Gợi ý làm bài:
Có thể viết theo gợi ý sau:
– Tổ em gồm có mấy thành viên?
– Các thành viên trong tổ của em có đoàn kết với nhau không?
– Tình cảm của em đối với các bạn trong tổ như thế nào? Đoạn văn mẫu tham khảo:
Tổ em gồm có mười thành viên. Bạn Đức Hùng là tổ trưởng. Các bạn trong tổ của em đều có tinh thần đoàn kết. Chúng em xem nhau như con một nhà. Có niềm vui hay nỗi buồn cũng đều chia sẻ với nhau. Em rất yêu tổ của em.
Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 6
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Sáng kiến của bé Hà (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 78).– Đọc đoạn 3.
– Trả lời câu hỏi: Hà đã tặng ông bà món quà gì? II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Thương ông (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 83).– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:
1. Chân ông đau như thế nào? a. Sưng, tấy.
b. Đi phải chống gậy.
c. Bước lên thềm rất khó.
d. Tất cả các ý trên.
2. Bé Việt làm gì để giúp và an ủi ông? a. Đỡ ông lên thềm.
b. Bày cho ông nói câu “không đau … không đau …” để khỏi thấy đau.
c. Biếu ông cái kẹo.
d. Tất cả các ý trên.
3. Em có cảm nhận điều gì về bé Việt?
a. Việt nhỏ nhưng biết thương ông, biết giúp đỡ và an ủi ông khi ông đau.
b. Việt chăm làm, biết giúp đỡ bố mẹ.
c. Việt chưa biết giúp ông vì còn bé.
d. Việt thích đùa giỡn với mọi người.
4. Câu nào dưới đây được cấu tạo theo mẫu Ai làm gì? a. Ông bước lên thềm.
b. Việt là đứa cháu ngoan.
c. Ông bị đau chân.
d. Việt rất vui vì ông đã khỏi đau chân.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Bài viết: Ông và cháu (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 89) II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về ông, bà (hoặc người thân) của em.
Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 6
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng
Hà đã tặng ông bà món quà là chùm điểm mười.
II. Đọc hiểu:
1. Chân ông đau: sưng, tấy, đi phải chống gậy, bước lên thềm rất khó => Đáp án d
2. Để giúp và an ủi ông, bé Việt đã Đỡ ông lên thềm, bày cho ông nói câu “không đau … không đau …” để khỏi thấy đau và biếu ông cái kẹo => Đáp án d
3. Cảm nhận về bé Việt: Việt nhỏ nhưng biết thương ông, biết giúp đỡ và an ủi ông khi ông đau => Đáp án a
4. Câu được cấu tạo theo mẫu Ai làm gì là Ông bước lên thềm => Đáp án a
B. Kiểm tra viết
II. Tập làm văn:
Viết đoạn văn kể về ông, bà (hoặc người thân) của em.
Đoạn văn mẫu 1:
Anh của em tên là Thiện. Năm nay, anh đã 13 tuổi. Da anh ngăm đen, nụ cười của anh rất tươi. Anh thường bày rất nhiều trò chơi hay. Em rất yêu anh Thiện vì anh thật vui tính.
Đoạn văn mẫu 2:
Anh của em tên là Minh Hoàng. Anh 13 tuổi. Mái tóc anh đen nhánh. Tính tình của anh Hoàng rất điềm đạm. Anh đang học lớp 9 trường Vân Đồn. Năm học vừa qua, anh đạt danh hiệu học sinh giỏi. Em rất yêu quý và hãnh diện về anh.
Đoạn văn mẫu 3:
Mẹ em đã 43 tuổi rồi. Mẹ là người nội trợ. Mẹ luôn chăm sóc cho em từng li, từng tí. Khi em bị bệnh, mẹ thức suốt đêm để lo lắng cho em. Em rất yêu quý mẹ. Em hứa với mẹ em sẽ học thật giỏi để tặng mẹ thật nhiều điểm 10. Mẹ là người tuyệt vời nhất trên đời của em.
Đoạn văn mẫu 4:
Bà nội của em năm nay đã 57 tuổi. Bà là người kinh doanh. Bà yêu quý em, chăm sóc em rất chu đáo. Mỗi khi em đi học về, bà đều nấu những món ăn ngon cho em. Mỗi buổi tối, khi em lạnh, bà đều đắp chăn cho em. Tình thương của bà dành cho em rất bao la, không gì có thể so sánh được.
Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 7
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Bài hát trồng cây
Ai trồng cây,Người đó có tiếng hátTrên vòm câyChim hót lời mê say.
Ai trồng câyNgười đó có ngọn gióRung cành câyHoa lá đùa lay lay
Ai trồng cây Người đó có bóng mátTrong vòm câyQuên nắng xa đường dài.
Ai trồng cây Người đó có hạnh phúcMong chờ câyMau lớn theo từng ngày.
Ai trồng cây …Em trồng cây …Em trồng cây ….(Bế Kiến Quốc)Trả lời câu hỏi: Trồng cây đem lại lợi ích gì cho con người? II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Đôi bạn
Búp Bê làm việc suốt ngày, hết quét nhà lại rửa bát, nấu cơm. Lúc ngồi nghỉ, Búp Bê bỗng nghe có tiếng hát rất hay. Nó bèn hỏi:
– Ai hát đấy?
Có tiếng trả lời:
– Tôi hát đây. Tôi là Dế Mèn. Thấy bạn vất cả, tôi hát để tặng bạn đấy.
Búp Bê nói:
– Cảm ơn bạn. Tiếng hát của bạn làm tôi hết mệt.
(Theo Nguyễn Kiên)
– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:
1. Búp Bê làm những việc gì? a. Quét nhà, học bài.
b. Ca hát.
c. Cho lợn, gà ăn.
d. Quét nhà, rửa bát, nấu cơm.
2. Dế mèn hát để làm gì?
a. Luyện giọng hát hay.
b. Thấy bạn vất vả, hát để tặng bạn.
c. Khuyên bạn không làm việc nữa.
d. Cho bạn biết mình hát hay.
3. Khi nghe Dế Mèn nói, Búp Bê đã làm gì?
a. Cảm ơn Dế Mèn.
b. Ca ngợi Dế Mèn.
c. Thán phục Dế Mèn.
d. Cảm ơn và khen ngợi Dế Mèn.
4. Vì sao Búp Bê cảm ơn Dế Mèn? a. Vì Dế Mèn đã hát tặng Búp Bê.
b. Dế Mèn thấy thương Búp Bê vất vả.
c. Tiếng hát của Dế Mèn giúp Búp Bê hết mệt.
d. Tất cả các ý trên.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Bài viết: Dậy sớm (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 76)
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu nói về em và lớp em.
Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 7
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng:
Trả lời câu hỏi: Trồng cây đem lại lợi ích cho con người là: có bóng mát, có tiếng chim hót, có hạnh phúc.
II. Đọc hiểu:
1. Búp Bê làm những việc là quét nhà, rửa bát, nấu cơm => Đáp án d
2. Dế mèn hát để tặng cho Búp Bê vì thấy Búp Bê vất vả => Đáp án b
3. Khi nghe Dế Mèn nói, Búp Bê đã cảm ơn và khen ngợi Dế Mèn => Đáp án d
4. Búp Bê cảm ơn Dế Mèn vì Dế Mèn đã hát tặng Búp Bê, Dế Mèn thấy thương Búp Bê vất vả và tiếng hát của Dế Mèn giúp Búp Bê hết mệt => Đáp án d
B. Kiểm tra viết:
II. Tập làm văn:
Viết đoạn văn nói về em và lớp em.
Đoạn văn mẫu:
Em tên là Triệu Đỗ An Huy, em học lớp 2A, trường Tiểu học Minh khai 1. Lớp học của chúng em khá rộng rãi, thoáng mát. Những bức tranh, khẩu hiệu về học tập được treo ngay ngắn, trang trí đẹp mắt trên những bức tường sơn màu vàng nhạt. Em rất yêu trường, lớp, cô giáo và các bạn của em. Em luôn cố gắng học tập chuyên cần, vâng lời thầy cô và đoàn kết với các bạn.
Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 8
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Người mẹ hiền (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 63).
– Đọc đoạn 1 và 2.
– Trả lời câu hỏi: Giờ ra chơi, Minh rủ Nam đi đâu?
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Bàn tay dịu dàng (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 66).
– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:
1. Vì sao An nghỉ học mấy ngày liền? a. Bị ốm.
b. Bà An mất.
c. Bị thầy giáo phạt.
d. Không thích đi học.
2. Vì sao thầy giáo không trách An khi biết bạn ấy chưa làm bài?
a. Gia đình An có chuyện buồn, thầy thông cảm cho An.
b. An bị ốm.
c. Thầy không muốn phê bình An vì bạn ấy học rất giỏi.
d. Thầy giáo không quan tâm đến An.
3. Tìm những từ ngữ hoặc câu văn thể hiện tình cảm của thầy giáo đối với An.
a. Nhẹ nhàng xoa đầu.
b. Bàn tay thầy dịu dàng.
c. Đầy trìu mến, thương yêu.
d. Tất cả các ý trên.
4. Từ nào có thể thay thế cho từ “lặng lẽ” trong bài? a. Trầm ngâm.
b. Vắng vẻ.
c. Hiền từ.
d. Không có từ nào.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Bài viết:
Mảnh trời dưới mặt hồ
(Trích)Kìa ông mặt trờiĐang say sưa tắmEm chìa tay nắmĐã lặn mất tiêuNgay đến con diềuĐang bay đang lượnEm đưa tay xuốngĐi mất đâu rồi?
(Theo Nguyễn Thái Dương)
II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể về mùa xuân.
Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 8
A. Kiểm tra đọc:
I. Đọc thành tiếng:
Trả lời câu hỏi: Giờ ra chơi, Minh rủ Nam đi ra ngoài phố xem gánh xiếc.
II. Đọc hiểu:
1. An nghỉ học mấy ngày liền vì bà An mất => Đáp án b
2. Thầy giáo không trách An khi biết bạn ấy chưa làm bài vì thầy hiểu lúc này An đang buồn khi bà mất nên chưa làm bài tập. => Đáp án a: Gia đình An có chuyện buồn, thầy thông cảm cho An.
3. Những từ ngữ hoặc câu văn thể hiện tình cảm của thầy giáo đối với An: Nhẹ nhàng xoa đầu, bàn tay thầy dịu dàng, đầy trìu mến, thương yêu => Đáp án d
4. Từ có thể thay thế cho từ “lặng lẽ” trong bài là trầm ngâm => đáp án a
B. Kiểm tra viết:
II. Tập làm văn:
Đoạn văn kể về mùa xuân lớp 2
Đoạn văn mẫu 1
Tháng ba là tháng bắt đầu của mùa xuân. Vào đầu tháng ba, tiết trời mát mẻ và ấm áp. Ông mặt trời rọi những tia nắng vàng rực rỡ xuống mặt đất. Các loại cây cối đua nhau đâm chồi nảy lộc. Các loài hoa cũng đua nhau khoe sắc, tỏa hương vào mùa xuân. Vào những ngày xuân, em thường được ông bà, bố mẹ đưa đi chơi. Em rất thích khung cảnh mùa xuân, vì khung cảnh rất đẹp và thoáng đãng. Em yêu mùa xuân và luôn mong chờ mùa xuân đến với đất trời quê em.
Đoạn văn mẫu 2
Thế là mùa xuân đã đến! Tiết trời ấm áp xua tan cái lạnh giá của mùa đông. Mùa đông, cây cỏ héo khô, muông thú đi tìm nơi tránh rét. Xuân sang, cả đất trời như bừng thức dậy. Trong làn không khí trong lành, tươi mát, thoang thoảng mùi thơm dịu dàng của muôn hoa. Cây cối đâm chồi nảy lộc, chim chóc đua nhau hót líu lo. Mùa xuân thật diệu kì!
Đoạn văn mẫu 3
Hôm nay là một ngày xuân đẹp trời. Bầu trời trong xanh không gợn chút mây. Những đàn én ríu rít bay về để đón mùa xuân ấm áp. Khi bác mặt trời vừa vươn mình ra khỏi tấm chăn mây thì những ánh nắng tinh nghịch vội chui qua những kẽ lá để nhảy xuống mặt đất. Nhìn từ xa những chị mây trông như những con thú kì lạ. Chị em nhà gió vừa đi vừa hỏi thăm bác mặt trời. Bầu trời trông thật đẹp!
Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 9
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Cô giáo lớp em (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 60).– Đọc khổ thơ 2 và 3.
– Trả lời câu hỏi: Những từ ngữ nào nói lên tình cảm của học sinh đối với cô giáo? II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Người thầy cũ (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 56).
– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:
1. Bố Dũng đến trường làm gì?
a. Thăm các thầy (cô) giáo trong nhà trường.
b. Để gặp thầy chủ nhiệm của Dũng.
c. Để chào thầy giáo cũ của bố Dũng.
d. Để đưa Dũng đi học.
2. Khi gặp thầy giáo cũ, bố Dũng thể hiện sự kính trọng như thế nào?
a. Lấy mũ, lễ phép chào thầy.
b. Nhấc kính, chớp mắt ngạc nhiên rồi chào thầy.
c. Tươi cười, vui vẻ khi chào thầy.
d. Xúc động khi chào thầy.
3. Bố Dũng nhớ nhất kỉ niệm gì về thầy? a. Trèo cửa sổ lớp bị thầy bắt gặp.
b. Thầy không phạt mà chỉ buồn.
c. Thầy khuyên “ trước khi làm việc gì, cần phải suy nghĩ”.
d. Tất cả các ý trên.
4. Câu “Chú tìm đến lớp của con mình để chào thầy giáo cũ” thuộc mẫu câu nào? a. Ai là gì?
b. Ai làm gì?
c. Ai thế nào?
d. Không thuộc các mẫu câu trên.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Bài viết: Cô giáo lớp em (Khổ thơ 2 và 3). II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 4 câu kể về bố của em
Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 9
A. Kiểm tra đọc:
I. Đọc thành tiếng:
Trả lời câu hỏi: Những từ ngữ nói lên tình cảm của học sinh đối với cô giáo: Ấm, yêu thương
II. Đọc hiểu:
1. Bố Dũng đến trường để chào thầy giáo cũ => Đáp án c
2. Khi gặp thầy giáo cũ, bố Dũng thể hiện sự kính trọng bằng cách : vội bỏ mũ, lễ phép chào thầy => Đáp án a
3. Bố Dũng nhớ nhất kỉ niệm về thầy: trèo cửa sổ lớp nhưng thầy không phạt, chỉ buồn và khuyên “trước khi làm việc gì, cần phải suy nghĩ” => Đáp án d
4. Câu “Chú tìm đến lớp của con mình để chào thầy giáo cũ” thuộc mẫu câu Ai làm gì? => Đáp án b
B. Kiểm tra viết:
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 4 câu kể về bố của em
Đoạn văn mẫu 1:
Trong gia đình, người em luôn kính trọng và tin yêu nhất là bố. Bố em năm nay ngoài ba mươi tuổi. Bố là bộ đội, cũng là kỹ sư giỏi. Bố thường mặc những chiếc áo phông trông rất trẻ trung, còn những lúc mặc quân phục, trông bố rất oai phong. Bố em là người tận tụy trong công việc. Nhìn những cây cầu mới được dựng lên, em càng thấy hiểu về công việc của bố và càng tự hào về bố hơn. Mặc dù công việc bận rộn nhưng bố vẫn luôn chăm lo cho gia đình. Không chỉ giúp mẹ việc nhà, bố còn dạy em học mỗi tối. Bố đúng là người bố tuyệt vời của em.
Đoạn văn mẫu 2:
Năm nay, ba em 40 tuổi. Ba là kiến trúc sư. Ba rất yêu thương em. Mỗi khi em bệnh, ba luôn lo lắng và chăm sóc em rất chu đáo. Khi em buồn, ba là người chia sẻ, an ủi, động viên em. Em rất thương yêu và kính trọng ba. Ba là cây đại cổ thụ của riêng em mà thôi.
Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 10
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Mảnh giấy vụn (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 48).
– Đọc đoạn 4. – Trả lời câu hỏi: Bạn gái nghe thấy mẩu nói gì?
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Ngôi trường mới
(SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 50).– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:
1. Tác giả tả ngôi trường theo thứ tự nào? a. Từ xa đến gần.
b. Từ gần đến xa.
c. Từ sáng đến trưa.
d. Từ trưa đến chiều.
2. Những câu nào tả vẻ đẹp của ngôi trường?
a. Những mảng tường vàng, ngói đỏ như những cánh hoa lấp ló trong cây.
b. Tường vôi trắng, cánh cửa xanh, bàn ghế xoan đào nổi vân như lụa.
c. Tất cả đều sáng lên và thơm tho trong nắng mùa thu.
d. Cả 3 ý trên.
3. Dưới mái trường mới, bạn học sinh cảm thấy có gì mới?a. Tiếng trống rung động kéo dài.
b. Tiếng cô giáo trang nghiêm và ấm áp.
c. Tiếng đọc bài của em cũng vang vang đến lạ.
d. Các ý trên đều đúng.
4. Học dưới ngôi trường mới bạn học sinh có những cảm nhận gì? a. Nhìn ai cũng thấy thân thương.
b. Nhìn mọi vật đều thấy thân thương.
c. Các đồ dùng như chiếc thước kẻ, chiếc bút chì cũng rất đáng yêu.
d. Tất cả các ý trên.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Tập chép): (5 điểm)
Bài viết: Mẩu giấy vụn (Từ “Bỗng một em gái … đến. Hãy bỏ tôi vào thùng rác!”) II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về tập thể lớp của em.
Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 10
A. Kiểm tra đọc:
I. Đọc thành tiếng:
Trả lời câu hỏi: Bạn gái nghe thấy mẩu giấy bảo: “Các bạn ơi ! hãy bỏ tôi vào sọt rác !”
II. Đọc hiểu:
1. Tác giả tả ngôi trường theo thứ tự từ xa đến gần => Đáp án a
2. Những câu tả vẻ đẹp của ngôi trường: Những mảng tường vàng, ngói đỏ như những cánh hoa lấp ló trong cây. Tường vôi trắng, cánh cửa xanh, bàn ghế xoan đào nổi vân như lụa. Tất cả đều sáng lên và thơm tho trong nắng mùa thu. => Đáp án d
3. Dưới mái trường mới, bạn học sinh cảm thấy có nhiều điều mới như: tiếng trống, tiếng cô giáo, tiếng đọc bài của chính mình. Nhìn ai cũng thấy thân thương, ngay cả chiếc bút chì, thước kẻ cũng thật đáng yêu. => Đáp án d
4. Học dưới ngôi trường mới bạn học sinh có những cảm nhận nhìn ai cũng thấy thân thương. Nhìn mọi vật đều thấy thân thương. Các đồ dùng như chiếc thước kẻ, chiếc bút chì cũng rất đáng yêu. => Đáp án d
B. Kiểm tra viết:
II. Tập làm văn:
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về tập thể lớp của em.
Đoạn văn mẫu 1:
Lớp em gồm 40 bạn: 22 nam và 18 nữ, chia làm 4 tổ. Mỗi tổ 10 bạn, trong đó có một bạn tổ trưởng và một bạn tổ phó. Ban cán sự lớp gồm 4 bạn: một lớp trưởng và ba bạn lớp phó. Trong tháng thi đua vừa qua, lớp em đã đạt được một số thành tích về học tập cũng như về các mặt hoạt động khác. 100% các bạn trong lớp học tập chuyên cần, luôn làm bài, học bài đầy đủ trước khi đến lớp. Vì vậy, kết quả học tập trong tháng thi đua của các bạn đều đạt điểm từ loại khá trở lên. Ngoài ra, 100% các bạn đều hăng hái tham gia đầy đủ, nhiệt tình các phong trào đền ơn đáp nghĩa do nhà trường phát động.
Đoạn văn mẫu 2:
Em là một thành viên trong lớp 3A. Lớp em gồm có 40 bạn. Lớp trưởng của chúng em là bạn Ngọc Linh, một người bạn dễ thương và học giỏi nhất lớp. Lớp chúng em là một lớp đoàn kết và có phong trào học tập sôi nổi nhất khối, luôn được nhà trường tuyên dương. Hôm biểu diễn văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20 – 11, tiết mục múa “Em đi học” của lớp em đã đạt giải Nhất toàn trường. Mọi người đều khen chúng em múa đẹp, múa dẻo và rất hồn nhiên nữa. Em rất vui và tự hào về lớp em.
Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 11
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Chiếc bút mực (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 40).
– Đọc đoạn 1 và đoạn 2.
– Trả lời câu hỏi: Trong truyện có mấy nhân vật? Họ là ai?
II. Đọc hiểu: (4 điểm)Bài đọc: Cái trống trường em (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 45).
– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:
1. Bạn học sinh xưng hô, trò truyện như thế nào với cái trống? a. Gọi tên, xưng hô và trò chuyện thân mật.
b. Xưng hô trò chuyện không thân mật.
c. Xem trống như một đồ vật không bổ ích.
d. Xem trống như món ăn tinh thần.
2. Tìm hai từ chỉ hoạt động của cái trống:
a. Mừng vui, lặng im.
b. Ngẫm nghĩ, gọi.
c. Nghiêng, vui.
d. Buồn, vang.
3. Tìm hai từ chỉ người có trong bài thơ:
a. Trống, em.
b. Trường, gió.
c. Mình, chúng em.
d. Giọng, bọn.
4. Vì sao các bạn học trò rất yêu quý cái trống trườnga. Trống gắn bó với các bạn.
b. Trống là vật sử dụng có ích trong nhà trường.
c. Trống là tài sản của nhà trường.
d. Tất cả các ý trên.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Bài viết: Cái trống trường em (Hai khổ thơ đầu) II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về trường em hoặc làng (xóm, bản, ấp, buôn, sóc, phố) của em.
Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 11
A. Kiểm tra đọc:
I. Đọc thành tiếng:
Trả lời câu hỏi:
Truyện có 3 nhân vật là Mai, Lan và cô giáo.
II. Đọc hiểu:
1. Bạn học sinh xưng hô với cái trống là bạn – mình, trò chuyện với cái trống trường như người bạn thân: buồn không hả trống? bọn mình đi vắng… => Đáp án a: Gọi tên, xưng hô và trò chuyện thân mật.
2. Hai từ chỉ hoạt động của cái trống: Ngẫm nghĩ, gọi => Đáp án b
3. Hai từ chỉ người có trong bài thơ: Mình, chúng em => Đáp án c
4. Các bạn học trò rất yêu quý cái trống trường vì trống gắn bó với các bạn, trống là vật sử dụng có ích trong nhà trường và là tài sản của nhà trường => Đáp án d
B. Kiểm tra viết:
II. Tập làm văn:
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về trường em hoặc làng (xóm, bản, ấp, buôn, sóc, phố) của em.
Đoạn văn mẫu:
Ví dụ 1:
Cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 10km là làng Đông Ngạc thân yêu của em. Ngôi làng được xây dựng cách đây gần hai thế kỉ. Cổ kính nhất là đình làng Đông Ngạc hơn 500 năm tuổi, mái ngói rêu phong. Cột đình, văng, xà… bằng gỗ lim đồ sộ, nâu bóng, chạm trổ đủ hoa văn và linh vật, gợi lên không khí vô cùng tôn nghiêm và thiêng liêng. Em vô cùng sung sướng, tự hào mỗi khi nhắc đến Đông Ngạc, nơi chôn nhau cắt rốn muôn quý nghìn yêu.
Ví dụ 2:
Em sinh ra và lớn lên ở Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố lớn nhất nước, nơi có di tích Cảng Nhà Rồng mà Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước. Thành phố của em nhộn nhịp đông vui bốn mùa. Phố xá có đèn và cửa kính sáng loá, sang trọng. Thành phố có nhiều công viên đẹp như công viên Hoàng Văn Thụ, công viên Tao Đàn, công viên Gia Định… Nhà hàng, trường học, chung cư mọc lên như nấm đế phục vụ cho đời sống của nhân dân. Em rất tự hào về thành phố giàu và đẹp của em.
Ví dụ 3:
Em sinh ra và lớn lên trên quê ngoại, đó là huyện Thạch Thành, Thanh Hóa, một vùng trung du đồi núi trập trùng. Thỉnh thoảng có một vài thung lũng nhỏ hẹp dưới các chân đồi, hình thành những cánh đồng nhỏ, xinh xinh. Dường như quanh năm, vụ nối vụ, mùa nối mùa, hết lúa khoai đến ngô sắn rau màu. Cứ thế, dải đất này luôn nhuộm mới những sắc màu của cuộc sống thanh bình đang từng ngày thay da đổi thịt. Em rất yêu và tự hào về mảnh đất quê hương mình.
Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 12
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Bím tóc đuôi sam (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 31).
– Đọc đoạn 1 và đoạn 2.
– Trả lời câu hỏi: Vì sao Hà khóc? Nghe lời thầy, Tuấn đã làm gì?
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Trên chiếc bè (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 34).
– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:
1. Dế Mèn và Dế Trũi đi chơi xa bằng cách gì?
a. Đi bằng thuyền.
b. Đi bằng đôi cánh.
c. Đi bằng việc ghép ba bốn lá bèo sen lại thành một cái bè
d. Tất cả các ý trên.
2. Trên đường đi, các bạn nhìn thấy mấy con vật? a. Một.
b. Hai.
c. Ba.
d. Bốn.
3. Những từ ngữ nào chỉ thái độ khâm phục của các con vật đối với Dế Mèn và Dế Trũi? a. Bái phục.
b. Âu yếm.
c. Hoan nghênh.
d. Tất cả các ý trên.
4. Cuộc đi chơi của Dế Mèn và dế Trũi có gì thú vị?
a. Gặp nhiều cảnh đẹp ở dọc đường.
b. Mở rộng tầm hiểu biết.
c. Được bạn bè hoan nghênh, thán phục.
d. Tất cả các ý trên.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Tập chép): (5 điểm)
Bài viết: Bím tóc đuôi sam
Từ “Thầy giáo nhìn bím tóc … đến em sẽ không khóc nữa”.II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 4 câu kể về ngôi trường em đang học.
Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 12
A. Kiểm tra đọc:
I. Đọc thành tiếng:
Trả lời câu hỏi: Hà khóc vì Tuấn kéo bím tóc khiến Hà bị ngã. Nghe lời thầy, Tuấn đã tới xin lỗi Hà. Tuấn cũng biết rằng phải đối xử thật tốt với các bạn nữ.
II. Đọc hiểu:
1. Dế Mèn và Dế Trũi đi chơi xa bằng cách ghép ba bốn lá bèo sen lại tạo thành chiếc bè đi trên sông => Đáp án c
2. Trên đường đi, các bạn nhìn thấy 4 con vật là gọng vó, cua kềnh, săn sắt cà cá thầu dầu => Đáp án d
3. Những từ ngữ chỉ thái độ khâm phục của các con vật đối với Dế Mèn và Dế Trũi là bái phục, âu yếm, hoan nghênh. => Đáp án d
4. Cuộc đi chơi của Dế Mèn và dế Trũi rất thú vị, hai bạn gặp nhiều cảnh đẹp ở dọc đường, mở rộng tầm hiểu biết và được bạn bè hoan nghênh, thán phục. => Đáp án d
B. Kiểm tra viết:
II. Tập làm văn:
Đoạn văn kể về ngôi trường em đang học lớp 2
Đoạn văn mẫu:
Ví dụ 1:
Trường của em mang tên Tiểu học Kiền Bái, là ngôi nhà thân yêu thứ hai của chúng em. Trường đã thành lập được 15 năm. Ở đây, chúng em được gặp nhiều bạn bè mới, các thầy cô giáo luôn ân cần, nhẹ nhàng dạy bảo chúng em những bài học hay, uốn nắn cho chúng em từng nét chữ. Em rất yêu mái trường Tiểu học Kiền Bái của em.
Ví dụ 2:
Em đang được học ở trường Tiểu học Thăng Long. Các thầy giáo luôn yêu thương, chăm sóc và dạy dỗ em nên người. Hằng ngày, em được đi xe buýt tới trường rất vui. Em được ăn sáng, ăn trưa, quà chiều cùng các bạn. Vì vậy, em có rất nhiều kỉ niệm ở ngôi trường này.
Ví dụ 3:
Ngôi trường Tiểu học Hồng Hà của chúng em nằm khuất sau rặng cây. Trường em rất rộng và đẹp, gồm ba dãy nhà bốn tầng với một trăm lớp học và hơn ba nghìn học sinh . Trong các lớp, bàn ghế được kê ngay ngắn. Ở trường, các bạn luôn cố gắng thi đua học tập tốt. Em rất yêu ngôi trường của em và ngôi trường này chính là ngôi nhà thứ hai của em.
Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 13
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Bạn của Nai Nhỏ (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 22).
– Đọc đoạn 1 và đoạn 2.
– Trả lời câu hỏi: Nai nhỏ xin phép cha đi đâu? Cha Nai Nhỏ nói gì?
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Gọi bạn (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 28).
– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:
1. Đôi bạn Bê Vàng và Dê Trắng sống ở đâu? a. Trong trang trại.
b. Trong rừng.
c. Trong một chuồng nuôi gia súc của nhà nông.
d. Trong một lều trại nhỏ bên dòng suối.
2. Vì sao Bê Vàng phải đi tìm cỏ?
a. Trời hạn hán kéo dài.
b. Suối cạn, cỏ héo khô.
c. Bê Vàng và Dê Trắng không có cái để ăn.
d. Tất cả các ý trên.
3. Khi Bê Vàng quên đường về, Dê Trắng làm gì? a. Dê trắng rất thương bạn.
b. Dê trắng rất nhớ bạn.
c. Dê trắng chạy khắp nơi tìm Bê Vàng.
d. Tất cả các ý trên.
4. Vì sao đến bây giờ Dê Trắng vẫn kêu “ Bê! Bê!”?
a. Dê Trắng đã tìm được bạn.
b. Chưa tìm thấy bạn.
c. Mừng rỡ khi gặp bạn.
d. Xúc động khi gặp bạn.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Tập chép): (5 điểm)
Bài viết: Bạn của Nai Nhỏ
Nai Nhỏ xin cha cho đi chơi xa cùng bạn. Biết bạn của con khỏe mạnh, thông minh và nhanh nhẹn, cha Nai nhỏ vẫn lo. Khi biết bạn của con dám liều mình cứu người khác, cha Nai Nhỏ mới yên lòng cho con đi chơi với bạn.
II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu nói về cô (hoặc thầy) giáo cũ của em.
Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 13
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng:
Trả lời câu hỏi: Nai nhỏ xin phép cha đi chơi xa cùng bạn. Cha Nai Nhỏ nói “Cha không ngăn cản con. Nhưng con hãy kể cho cha nghe về người bạn của con.”
II. Đọc hiểu:
1. Đôi bạn Bê Vàng và Dê Trắng sống ở trong rừng sâu => Đáp án b
2. Bê Vàng phải đi tìm cỏ vì năm đó hạn hán, suối cạn, cây cỏ héo khô, Bê Vàng và Dê Trắng không có cái để ăn => Đáp án d
3. Khi Bê Vàng quên đường về, Dê Trắng rất thương bạn, nhớ bạn và chạy đi khắp nơi để tìm Bê Vàng => Đáp án d
4. Đến bây giờ Dê Trắng vẫn kêu “ Bê! Bê!” vì Dê Trắng chưa tìm thấy bạn, thương bạn và không quên được bạn => Đáp án b
B. Kiểm tra viết:
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu nói về cô (hoặc thầy) giáo cũ của em.
Đoạn văn mẫu:
Ví dụ 1:
Cô giáo dạy lớp 1 của em tên là Thanh Hằng. Cô em có dáng người thấp, mái tóc đen mượt mà, khuôn mặt hiền hậu, trên môi cô lúc nào cũng nở nụ cười. Cô rất yêu thương học trò, dạy bảo chúng em từng li từng tí. Em nhớ nhất bàn tay diệu dàng của cô, đã uốn nắn cho em từng nét chữ. Em rất yêu quý cô và luôn nhớ đến cô. Em hứa sẽ cố gắng học tập tốt để trở thành con ngoan trò giỏi.
Ví dụ 2:
Cô giáo lớp 1 của em tên là Ngô Thị Huyền. Cô có dáng người hơi cao, giọng nói của của cô rất nhẹ nhàng. Cô rất thương yêu chúng em. Em thích nhất cô dạy môn Tiếng Việt. Mỗi khi gặp cô em khoanh tay lễ phép chào cô. Em hứa sẽ cố gắng học tập thật tốt để đền đáp công ơn của cô.
Ví dụ 3:
Cô Thanh Xuân là cô giáo dạy em hồi lớp một. Dáng người cô dong dỏng. Khuôn mặt cô hình trái xoan. Đôi mắt cô nâu nâu ánh lên sự trìu mến. Cô ân cần hướng dẫn chúng em từng con chữ, phép tính. Có lần, bạn Hoa bị ngã, quần áo lấm lem hết, cô mượn cho bạn một bộ quần áo để mặc. Và cũng chính tay cô lau vết thương cho Hoa, rửa tay chân cho bạn. Chúng em rất cảm động trước tấm lòng của cô.
Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 14
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Làm việc thật là vui (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 16).
– Đọc đoạn cuối (Từ “Như mọi vật … đến cũng vui”).
– Trả lời câu hỏi: Em bé trong bài làm được những việc gì?
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Phần thưởng. (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 13).
– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng:
1. Câu chuyện nói về ai?
a. Bạn Minh.
b. Bạn Na.
c. Cô giáo.
d. Bạn Lan.
2. Bạn Na có đức tính gì?
a. Học giỏi, chăm chỉ.
b. Thích làm việc.
c. Tốt bụng, hay giúp đỡ bạn bè.
d. Nhường nhịn bạn bè, có tinh thần vượt khó.
3. Vì sao bạn Na được nhận thưởng?
a. Na ngoan ngoãn, tốt bụng, biết san sẻ và giúp đỡ các bạn.
b. Na học giỏi đều các môn.
c. Na là một cán bộ lớp.
d. Na biết nhường nhịn các bạn.
4. Khi Na nhận thưởng, những ai vui mừng?
a. Bố Na.
b. Mẹ Na.
c. Bạn học cùng lớp với Na.
d. Bạn Na, cô giáo, mẹ của bạn Na và cả lớp.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả: (5 điểm)
Bài viết: Phần thưởng
Nhìn sách chép đoạn: “Mỗi ngày mài … đến có ngày cháu thành tài”.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về người bạn của em.
Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 14
A. Kiểm tra đọc:
I. Đọc thành tiếng:
Trả lời câu hỏi: Em bé trong bài làm được những việc gì: Bé làm bài, bé đi học, bé quét nhà, nhặt rau, chơi với em đỡ mẹ.
II. Đọc hiểu:
1. Câu chuyện nói về bạn Na => Đáp án b
2. Bạn Na có đức tính tốt bụng, hay giúp đỡ bạn bè => Đáp án c
3. Bạn Na được nhận thưởng vì Na ngoan ngoãn, tốt bụng, biết san sẻ và giúp đỡ các bạn => Đáp án a
4. Khi Na nhận thưởng, Na, cô giáo, mẹ của bạn Na và cả lớp đều vui mừng => Đáp án d
B. Kiểm tra viết:
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về người bạn của em.
Bài văn mẫu:
Ví dụ 1:
Trong lớp 2B, Hải là người bạn thân thiết nhất của em. Nhà Hải ở khu phố 2, cách trường không xa lắm. Hải thích học tất cả các môn. Ngoài giờ học bạn ấy còn thường chơi đá banh và cầu lông. Ngoài ra em và Hải đều thích đá bóng và thường cùng nhau chơi cờ vua.
Ví dụ 2:
Nguyễn Thanh Tâm là bạn học cùng lớp với mình. Chúng mình học chung với nhau từ lớp Một. Bạn Tâm siêng năng và cần cù nên học rất giỏi. Bạn Tâm là thành viên trong đội tuyển học sinh giỏi của trường. Bạn rất thích sinh hoạt tập thể nên thỉnh thoảng ngoài giờ học, chúng mình đến nhà văn hóa thiếu nhi để sinh hoạt.
Đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt – Đề số 15
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Có công mài sắt, có ngày nên kim (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 4).
– Đọc đoạn 3 và 4.
– Trả lời câu hỏi: Câu chuyện em vừa đọc đã khuyên em điều gì?
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Ngày hôm qua đâu rồi? (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 10).– Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng
1. Bạn nhỏ hỏi bố điều gì?
a. Tờ lịch cũ đâu rồi?
b. Ngày hôm qua đâu rồi?
c. Hoa trong vườn đâu rồi?
d. Hạt lúa mẹ trồng đâu rồi?
2. Người bố trả lời như thế nào trước câu hỏi của bạn nhỏ?
a. Ngày hôm qua ở lại trên cành hoa trong vườn.
b. Ngày hôm qua ở lại trong hạt lúa mẹ trồng.
c. Ngày hôm qua ở lại trong vở hồng của con.
d. Tất cả các ý trên.
3. Bài thơ muốn nói với em điều gì?
a. Thời gian rất cần cho bố.
b. Thời gian rất cần cho mẹ.
c. Thời gian rất đáng quý, cần tận dụng thời gian để học tập và làm điều có ích.
d. Thời gian là vô tận cứ để thời gian trôi qua.
4. Từ nào chỉ đồ dùng học tập của học sinh?
a. Tờ lịch.
b. Vở.
c. Cành hoa.
d. Hạt lúa.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả: (5 điểm)
Bài viết: Có công mài sắt có ngày nên kim
Nhìn sách chép đoạn: “Mỗi ngày mài … đến có ngày cháu thành tài”.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về bản thân em.
Đáp án đề thi học kì 1 lớp 2 Tiếng Việt đề số 15
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng:
Bài đọc: Có công mài sắt, có ngày nên kim khuyên em: làm việc gì cũng phải kiên trì, nhẫn nại, không ngại khổ thì mới thành công.
II. Đọc hiểu:
1. Bạn nhỏ hỏi bố “Ngày hôm qua đâu rồi?” => Đáp án b
2. Người bố trả lời Ngày hôm qua ở lại trên cành hoa trong vườn; Ngày hôm qua ở lại trong hạt lúa mẹ trồng; Ngày hôm qua ở lại trong vở hồng của con => Đáp án d
3. Bài thơ muốn nói với em: Thời gian rất đáng quý, cần tận dụng thời gian để học tập và làm điều có ích. => Đpá án c
4. Từ chỉ đồ dùng học tập của học sinh là vở => Đáp án b
B. Kiểm tra viết
Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu giới thiệu về bản thân em.
Bài văn mẫu:
Ví dụ 1:
Em tên là Lê Thị Thanh Nga. Em sinh ra ở Bình Thuận. Hiện nay em học lớp Hai A trường Tiểu học Nguyễn Du. Em thích nhất là được học Toán, Nhạc, Tiếng Việt và Vẽ. Những môn học khác em đều thích cả. Mong ước của em là sau này lớn lên làm một cô giáo để dạy dỗ những học sinh như chúng em bây giờ.
Ví dụ 2:
Em tên là Nguyễn Minh Tuấn, bảy tuổi. Gia đình em ở phường Nguyễn Cư Trinh, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Bố em là Nguyễn Thanh Minh, công tác tại công an quận 1. Mẹ em là Lê Ngọc Linh, làm việc tại một công ty nước ngoài. Môn học yêu thích của em là Toán và Tiếng Việt. Em rất mong các bạn trong lớp sẽ giúp nhau học tập.
Ví dụ 3:
Xin chào các bạn! Mình tên là Nguyễn Thị Thanh Nga. Quê mình ở Bình Thuận. Hiện nay mình đang học lớp Hai A trường Tiểu học Lê Văn Tám. Tất cả các môn học mình đều thích, trong đó thích nhất là được học các môn như Toán, Nhạc, Tiếng Việt và Vẽ. Mong ước của mình là sau này lớn lên làm một cô giáo để dạy học. Hiện tại mình là thành viên câu lạc bộ múa của Thành phố. Mình rất vui khi được làm quen với các bạn.
Từ khóa » Thi Học Kì 1 Lớp 2 Môn Tiếng Việt
-
TOP 11 đề Thi Học Kì 1 Lớp 2 Môn Tiếng Việt Năm 2021
-
TOP 5 Đề Thi Học Kì 1 Lớp 2 Môn Tiếng Việt Sách Kết Nối Tri Thức Năm ...
-
22 Đề Thi Học Kì 1 Lớp 2 Môn Tiếng Việt Tải Nhiều
-
Đề Thi Học Kì 1 Lớp 2 Môn Tiếng Việt
-
Top 50 Đề Thi Tiếng Việt Lớp 2 Năm 2021 - 2022 Có đáp án Sách Mới
-
Bộ đề Thi Học Kì 1 Môn Tiếng Việt Lớp 2 (Có đáp án) - Tiny Quà Tặng
-
19 đề Thi Học Kì 1 Môn Tiếng Việt Lớp 2 Có đáp án
-
Đề Thi Học Kì 1 Lớp 2 Môn Tiếng Việt
-
Đề Thi Học Kì 1 Môn Tiếng Việt Lớp 2 Sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc ...
-
Bộ đề Thi Học Kì 1 Môn Tiếng Việt Lớp 2
-
Đề Thi Học Kì 1 Lớp 2 Môn Tiếng Việt Mới Nhất
-
Tải Bộ 32 đề Thi Học Kì 1 Môn Tiếng Việt Lớp 2 - 123doc
-
Đề Thi Học Kì 1 Lớp 2 Môn Tiếng Việt Sách Kết Nối Tri Thức Năm 2021
-
Bản Mềm: 32 đề Thi Học Kì 1 Môn Tiếng Việt Lớp 2 Có đáp án