Đi Xe Không Chính Chủ: Khi Nào Bị CSGT Xử Phạt? Khi Nào Cần Sang ...
Có thể bạn quan tâm
Đi xe đứng tên người khác có bị phạt không?
Trước tiên, cần xác định đúng khái niệm "đi xe không chính chủ". Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, chỉ những trường hợp mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là các loại xe ô tô, xe mô-tô, xe gắn máy... mà không làm thủ tục sang tên mới bị xử phạt.
Như vậy, người dân có thể tham gia giao thông bằng xe mượn hợp pháp từ bạn bè, người thân mà không bị phạt về lỗi xe không chính chủ.
Khi nào cần làm thủ tục sang tên chính chủ?
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.
Nếu không thực hiện sang tên trong thời hạn 30 ngày, người sử dụng xe sẽ bị phạt vi phạm theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Cụ thể, xe máy sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng đối với chủ sở hữu là cá nhân, từ 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng đối với chủ sở hữu là tổ chức. Xe ô tô bị phạt tiền 2-4 triệu đồng với cá nhân, và 4-8 triệu đồng với tổ chức.
Ngoài ra, Nghị định số 123/2021 sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 100/2019/NĐ-CP còn bổ sung hành vi vi phạm đối với lỗi không làm thủ tục đổi lại giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe. Mức phạt tương tự như trên.
Khi nào CSGT xử phạt lỗi xe không chính chủ?
Theo Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc xác minh để phát hiện vi phạm về lỗi không sang tên xe sau khi chuyển quyền sở hữu chỉ được thực hiện qua 2 cách sau:
- Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
- Công tác đăng ký xe.
Như vậy, nếu trong quá trình giải quyết vụ tai nạn giao thông mà phát hiện chủ xe đã chuyển quyền sở hữu nhưng chưa sang tên hoặc đi sang tên sau thời hạn 30 ngày, CSGT mới được phép phạt chủ xe lỗi không chính chủ.
Trường hợp khi tham gia giao thông mà bị CSGT gọi vào kiểm tra hành chính, người điều khiển chỉ cần xuất trình đầy đủ giấy tờ gồm:
- Giấy đăng ký xe.
- Bằng lái xe.
- Bảo hiểm bắt buộc xe máy hoặc xe ô tô.
- Giấy đăng kiểm xe (chỉ áp dụng đối với ô tô).
Trong trường hợp này, dù thấy tên trên giấy đăng ký xe không phải là người điều khiển phương tiện, CSGT cũng không được phép xử phạt vi phạm lỗi không chính chủ.
Nếu cố tình xử phạt, CSGT sẽ bị coi là thực hiện trái quy định. Khi đó, người bị xử phạt có thể gọi điện trực tiếp đến số điện thoại đường dây nóng Bộ Công an: 06923.42593 hoặc khiếu nại đến đơn vị mà chiến sĩ CSGT đang làm việc để đòi lại quyền lợi.
Tuy nhiên, không nên vì những lý do trên mà chủ sở hữu xe xem nhẹ việc thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu xe, đặc biệt là xe máy. Trên thực tế, việc chủ sở hữu xe không làm thủ tục sang tên chính chủ sẽ dễ gặp rủi ro khi xảy ra tai nạn hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan tới chiếc xe.
Cơ quan chức năng sẽ căn cứ vào người đứng tên sở hữu phương tiện để tiến hành xác minh về trách nhiệm, nên trong nhiều trường hợp, người đứng tên chủ sở hữu phương tiện sẽ gặp phải rắc rối không đáng có.
Từ khóa » đi ô Tô Không Chính Chủ Phạt Bao Nhiêu
-
Người Dân Cần Hiểu Rõ Quy định Về Xử Phạt Lỗi Xe Không Chính Chủ
-
Đi Xe Không Chính Chủ: Khi Nào Thì Bị Phạt? Bao Nhiêu Tiền?
-
Xe Không Chính Chủ Bị Phạt Bao Nhiêu Theo Nghị định 100/2019?
-
Mức Phạt Lỗi Xe Không Chính Chủ Mới Nhất Năm 2022, đi Xe Của ...
-
Đi Xe ô Tô Không Chính Chủ Có Bị Phạt Không? - LUCAR
-
CSGT Xử Phạt Xe Không Chính Chủ: Chạy Xe đứng Tên Người Khác Có ...
-
Mức Xử Phạt Hành Vi Lái Xe ô Tô Không Chính Chủ - Tổng đài Tư Vấn
-
Đi Xe Không Chính Chủ Bị Xử Phạt Bao Nhiêu Theo Quy định Pháp Luật?
-
Xe Không Chính Chủ Bị Xử Phạt Bao Nhiêu? Có Bị Thu Giữ Xe Không?
-
Lỗi Phạt Xe Không Chính Chủ 2022
-
Không Xử Phạt Hành Vi đi Xe Không Chính Chủ
-
Cần Hiểu đúng Về Việc Xử Phạt Xe Không Chính Chủ
-
Mức Phạt Hành Vi Sử Dụng Xe Không Chính Chủ
-
Xử Phạt “xe Không Chính Chủ” - Cần Hiểu đúng Quy định Pháp Luật