Điện Li – Wikipedia Tiếng Việt

The solar wind moving through the magnetosphere alters the movements of charged particles in the Earth's thermosphere or exosphere, and the resulting ionization of these particles causes them to emit light of varying colour, thus forming auroras near the polar regions.
Gió Mặt Trời di chuyển qua từ quyển làm thay đổi chuyển động của các hạt tích điện trong tầng nhiệt hoặc tầng ngoài của Trái Đất, kết quả là sự ion hóa các hạt này khiến chúng phát ra ánh sáng có màu sắc khác nhau, do đó tạo thành cực quang gần các vùng cực.

Điện ly hay ion hóa là quá trình một nguyên tử hay phân tử tích một điện tích âm hay dương bằng cách nhận thêm hay mất đi electron để tạo thành các ion, thường đi kèm các thay đổi hóa học khác.[1] Ion dương được tạo thành khi chúng hấp thụ đủ năng lượng (năng lượng này phải lớn hơn hoặc bằng thế năng tương tác của electron trong nguyên tử) để giải phóng electron, những electron được giải phóng này được gọi là những electron tự do. Năng lượng cần thiết để xảy ra quá trình này gọi là năng lượng ion hóa.[1] Ion âm được tạo thành khi một electron tự do nào đó đập vào một nguyên tử mang điện trung hòa ngay lập tức bị giữ lại và thiết lập hàng rào thế năng với nguyên tử này, vì nó không còn đủ năng lượng để thoát khỏi nguyên tử này nữa nên hình thành ion âm.

Trường hợp điện ly đơn giản là chất có liên kết ion hoặc liên kết cộng hóa trị phân cực bị tách thành các ion riêng rẽ trong môi trường nước, ví dụ như natri chloride.

Nguyên nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Phân tử nước bị phân cực thành hai đầu âm và dương do nguyên tử oxy có độ âm điện lớn hơn nguyên tử hydro, cặp electron dùng chung bị lệch về phía oxy. Vì thế khi một chất có liên kết ion hay liên kết cộng hóa trị phân cực hòa tan vào nước thì phân tử các chất này sẽ bị bao bọc và tương tác với phân tử nước, tách các chất này ra thành các ion, ion dương tách ra bởi nguyên tử oxy (mang điện âm) còn ion âm được tách ra bởi nguyên tử hydro (mang điện dương) của nước. Quá trình này có giải phóng năng lượng do mạng tinh thể (hoặc liên kết giữa các nguyên tử) bị phá vỡ.

Độ điện ly[sửa | sửa mã nguồn]

Độ điện ly α (alpha) là tỷ số giữa số phân tử phân ly ra ion (n) và tổng số phân tử hòa tan vào dung dịch (n0) tính theo công thức α = n n 0 {\displaystyle \alpha ={\frac {n}{n_{0}}}} .

Độ điện ly của các chất điện ly khác nhau nằm trong khoảng 0 < α ≤ 1. Khi một chất có α = 0, quá trình điện ly không xảy ra, đó là chất không điện ly. Độ điện ly thường được biểu diễn dưới dạng phần trăm.

Chất điện ly mạnh và chất điện ly yếu[sửa | sửa mã nguồn]

Sự điện ly mạnh hay yếu phụ thuộc vào độ điện ly.

Chất điện ly mạnh[sửa | sửa mã nguồn]

Là chất khi tan trong nước, các phân tử hòa tan đều phân ly ra ion. Các chất điện ly mạnh có α = 1.

  • Các base mạnh: KOH, NaOH, Ca(OH)2, Ba(OH)2,...
  • Các acid mạnh: HNO3, HCl, HI, HBr, H2SO4, HClO4,...
  • Hầu hết các muối.

Tính tan của muối[sửa | sửa mã nguồn]

Muối của acid mạnh (HCl, H2SO4, HNO3,...):

  • Muối chloride tan hết trừ AgCl↓, PbCl2 ít tan.
  • Muối sulfat tan hết trừ PbSO4↓, CaSO4↓, SrSO4↓, BaSO4↓ và Ag2SO4 ít tan.
  • Muối nitrat tan hết.

Muối của acid yếu (H3PO4, H2­SO3,...):

Muối của natri, kali và muối acetat tan hết. Còn lại hầu hết tan.

Muối acid (chứa H linh động trong phân tử): hầu hết đều tan.

Phương trình điện ly:

  • Acid mạnh → cation H+ + anion gốc acid.
  • Base mạnh → cation kim loại + anion OH-.
  • Muối tan → cation kim loại/NH4+ + anion gốc acid.

Ví dụ:

  • HNO3 → H+ + NO3-
  • Ba(OH)2 → Ba2+ + 2OH-
  • Na2SO4 → 2Na+ + SO42-

Chất điện ly yếu[sửa | sửa mã nguồn]

Là chất khi tan trong nước chỉ có một phần số phân tử hòa tan phân ly ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch. Gồm: acid yếu, base yếu, một số muối do điện ly phụ thuộc vào các yếu tố như nhiệt độ, dung môi, bản chất của chất điện ly. Độ điện ly của chất điện ly yếu nằm trong khoảng 0 < α < 1.

  • Acid yếu: HClO, H2S, HF, H2SO3, CH3COOH, H2CO3,...
  • Base yếu: Bi(OH)3, Mg(OH)2, Cu(OH)2,...
  • Một số muối: HgCl2, Hg(CN)2, CuCl,...

Sự điện ly do nhiệt độ[sửa | sửa mã nguồn]

Thông thường, các chất ion liên kết với nhau bằng lực hút tĩnh điện. Khi các chất này nhận được nhiệt lượng đủ lớn, động năng của các ion sẽ tăng và đủ mạnh để phá vỡ liên kết tĩnh điện, sau đó phân ly ra môi trường. Chất ion nóng chảy hay bay hơi chính là các ion tự do di chuyển xung quanh nhau.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Ionization”. Britannica (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Điện ly.
  • x
  • t
  • s
Trạng thái vật chất
Trạng thái
  • Rắn
  • Lỏng
  • Khí / Hơi
  • Plasma
Năng lượng thấp
  • Ngưng tụ Bose-Einstein
  • Ngưng tụ Fermion
  • Vật chất suy biến
  • Hall lượng tử
  • Vật chất Rydberg
  • Vật chất lạ
  • Siêu lỏng
  • Siêu rắn
  • Vật chất photon
Năng lượng cao
  • Vật chất QCD
  • Ô mạng QCD
  • Quark–gluon plasma
  • Chất lưu siêu tới hạn
Các trạng thái khác
  • Chất keo
  • Thủy tinh
  • Tinh thể lỏng
  • Quantum spin liquid
  • Vật chất lạ
  • Vật chất lập trình
  • Vật chất tối
  • Phản vật chất
  • Trật tự từ tính
    • Phản sắt từ
    • Feri từ
    • Sắt từ
  • String-net liquid
  • Siêu thủy tinh
Chuyển pha
  • Sự sôi
  • Nhiệt độ bay hơi
  • Ngưng tụ
  • Đường tới hạn
  • Điểm tới hạn
  • Kết tinh
  • Ngưng kết
  • Bay hơi
  • Bay hơi nhanh
  • Đông đặc
  • Ion hóa
  • Điện ly
  • Điểm Lambda
  • Nóng chảy
  • Nhiệt độ nóng chảy
  • Tái tổ hợp
  • Tái đóng băng
  • Chất lỏng bão hòa
  • Thăng hoa
  • Siêu lạnh
  • Điểm ba
  • Hóa hơi
  • Thủy tinh hóa
Đại lượng
  • Nhiệt nóng chảy
  • Nhiệt thăng hoa
  • Nhiệt hóa hơi
  • Ẩn nhiệt
  • Ẩn nội năng
  • Trouton's ratio
  • Volatility
Khái niệm
  • Binodal
  • Chất lỏng áp lực
  • Cooling curve
  • Phương trình trạng thái
  • Hiệu ứng Leidenfrost
  • Macroscopic quantum phenomena
  • Hiệu ứng Mpemba
  • Order and disorder (physics)
  • Spinodal
  • Siêu dẫn
  • Hơi siêu nhiệt
  • Quá sôi
  • Hiệu ứng nhiệt điện môi
Danh sách
  • Danh sách các trạng thái vật chất

Từ khóa » độ điện Li Anpha Là Gì