Dinh Dưỡng Dành Cho Người Thừa Cân, Béo Phì.pptx (Tiểu Luận Y Tế)
Có thể bạn quan tâm
Trang chủ Tìm kiếm Trang chủ Tìm kiếm Tiểu luận: Dinh dưỡng dành cho người thừa cân, béo phì pptx 34 2 MB 7 257 4.2 ( 15 lượt) Xem tài liệu Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu Tải về Đang chuẩn bị: 60 Bắt đầu tải xuống Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên Chủ đề liên quan Tiểu luận y tế Thừa cân béo phì Hậu quả thừa cân Hậu quả béo phì Nguyên nhân thừa cân Nguyên nhân béo phì Thực trạng thừa cân Thực trạng béo phì
Nội dung
SEMINA DINH DƯỠNG HỌC Đề tài :Dinh dưỡng dành cho người thừa cân,béo phì GVHD : Nguyễn Đức Chung Nhóm 1 I.Thực trạng và định nghĩa Nội dung II.Phân loại và nguyên nhân III.Hậu quả và biện pháp Dinh dưỡng dành cho người trưởng thành và trẻ em bị béo phì Thực phẩm chức năng cho người béo phì I.Thực trạng và định nghĩa Tại TP.HCM, kết quả từ các cuộc điều tra dịch tễ học Trong xã hội hiện Trước năm 1995, do Trung tâm Dinh dưỡng đại và năng động tìnhTP.HCM trạng thừahành cân tiến cũng cho như thìbéo phì và béohiện ởnay Việt thấy tỉphì lệ thừa cân thừa cân Nam thểvà nóibéo là rấtphì giacótăng đến mức báo động đang cólứaxutuổi, hướng thấp, nhưng nhiều ở các đặc biệt là năm trởbiến lại đây, phổ và tình tăng tuổi học đường. Tỉ lệ thừa hình đã phì thay nhanh trong cộng cânnàybéo ở người đổi, các là cuộc nghiên trưởng thành tại các thành đồng, một trong cứu đây chonổinam là phốgầnlớn ở đềViệt những vấn thấy số 27,9%. lệngười thừa cộm ở lượng cácTỉnước phátcân béo bị phì thừa cân sinh đangphổ thông ở học triển và có xu hướng ngày gia tăng. gấp đôi từ tạicàng TPHCM tăng mạnh tăng ở các 11,6% (năm 2002) lên nước đang phát triển 21,9% (năm 2009) Vậy béo phì là gi? I. Định nghĩa Tổ chức y tế thế giới ( WTO ) định nghĩa Béo phì là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh hưởng tới sức khỏe. Châu âu và châu mỹ Bình thường 20 - 25 BMI Thừa cân > 25 Béo phì > 30 Bình thường 18,5 - 23 Châu Á BMI nặng (kg) BMI = Cân -----------------Chiều cao*Chiều cao (m) Thừa cân > 23 Béo phì > 30 II.Phân loại Các kiểu tập tập trung ở bất tay Mỡ Mỡ thường trung chân,nách,ngực… thường ở vùng gáy,cổ…làm trẻ hìnhThường dáng gặp mất ở cân em,nguygặp cơ không đối,thường trong nhiều bệnh và có nội thể phục hồi nếu lí tuyến tiết,hoặc tai đúng biếncan do thiệp nội tiết tố cách Béo phì trung tâm Béo phì vùng thấp Mỡ tập trung chủ yếu ở Mỡ tập trung ở bụng dưới vùng bụng,thường gặp ở và đùi,thường gặp ở nữ nam giới,có nguy cơ mắc giới,nguy cơ mắc bệnh bệnh cao do mỡ tập trung tương đối thấp hơn béo ở phủ tạng nhiều phì trung tâm Béo phì ngoại biên Tụ mỡ bất thường Cách nhận biết béo phì Cách đơn giản nhất và chính xác nhất là thường xuyên theo dõi cân nặng của mình.Có nhiều cách để đánh giá béo phì: 1.Nhìn,sờ: mặt tròn,má phính sệ,bụng phệ,có nhiều ngấn mỡ,…. 2.Tính theo cân nặng chiều cao: Chỉ số BMI dành cho người trưởng thành trên 18t.Trung tâm dinh dưỡng thành phố Hồ Chí Minh đã đưa ra chỉ số BMI như sau: Bình thường 18,5 - 23 Vậy nguyên nhân Suy dinh dưỡng < 18,5 gì dẫn tới bệnh béo Thừa cân 23 - 30 phì ????? Béo phì độ 1 30 - 35 Béo phì độ 2 35 - 40 Béo phì độ 3 > 40 3.Đo tỉ lệ mỡ: Bằng cân đo mỡ,đo các nếp gấp da,cân trong nước,….(TB nam:25 , nữ :30 ) 4.Tỉ lệ eo/mông:>0.85 ở nữ và >0.95 ở nam 5.Đo vòng bụng tuyệt đối :80cm ở nữ và 90cm ở nam II. Nguyên nhân Mọi người đều biết cơ thể giữ được cân nặng ổn định là nhờ trạng thái cân bằng giữa nǎng lượng do thức ǎn cung cấp và nǎng lượng tiêu hao cho lao động và các hoạt động khác của cơ thể. Cân nặng cơ thể tǎng lên có thể do chế độ ǎn dư thừa vượt quá nhu cầu hoặc do nếp sống làm việc tĩnh tại ít tiêu hao nǎng lượng Khi vào cơ thể, các chất protein, lipit, gluxit đều có thể chuyển thành chất béo dự trữ. Vì vậy, không những ǎn nhiều thịt, nhiều mỡ gây béo phì mà ǎn quá thừa tinh bột, đường đều có thể gây thừa cân béo phì Nguyên nhân Khẩu phần ăn và thói quen ăn uống Nǎng lượng ǎn quá nhu cầu sẽ được dự trữ dưới dạng mỡ. Chế độ ǎn giàu chất béo (lipid) hoặc đậm độ nhiệt độ cao có liên quan chặt chẽ với gia tǎng tỉ lệ béo phì. Việc thích ǎn nhiều đường, ǎn nhiều món sào, rán, những thức ǎn nhanh nấu sẵn Hoạt động thể lực kém Thời gian dành cho xem tivi, đọc báo, làm việc bằng máy tính, nói chuyện qua điện thoại nhiều hơn. Kiểu sống tĩnh tại cũng giữ vai trò quan trọng trong béo phì Yếu tố di truyền Trẻ có cha mẹ béo phì thường bị béo phì. Theo điều tra tỉ lệ con cái có cha mẹ béo phì thì bị béo phì nhiều hơn gấp 3,1 lần so với những trẻ em có cha mẹ không bị béo phì Trong số trẻ béo phì, khoảng 80% có cha hoặc mẹ bị béo phì, 30% có cả cha và mẹ bị béo phì Gia đình có nhiều cá nhân bị béo phì thì nguy cơ béo phì cho những thành viên khác là rất lớn Yếu tố kinh tế xã hội •Ở các nước đang phát triển, tỉ lệ người béo phì ở tầng lớp nghèo thường thấp (thiếu ǎn, lao động chân tay nặng, phương tiện đi lại khó khǎn). Trong khi đó các nước đã phát triển thì tỉ lệ béo phì lại thường cao ở tầng lớp nghèo. •Ở nhiều nước, tỷ lệ người béo phì lên tới 3040%, nhất là ở độ tuổi trung niên. ở Việt nam, tỷ lệ người béo còn thấp nhưng có khuynh hướng gia tǎng nhanh nhất là ở Nguyên nhân thừa cân 1 Một chế độ ăn uống không khoa học Các cuộc khảo sát ở Anh phát hiện ra rằng Một trong ba phụ nữ bắt đầu chế độ ăn kiêng trong độ tuổi từ 15 đến 20 mà trọng lượng cơ thể vẫn không ngừng tăng Chế độ ăn uống quá chặt chẽ có thể mang lại sự trao đổi chất của cơ thể ngưng trệ dẫn đến sự mất cân bằng Ví dụ: Cắt giảm chất béo quá thấp, lượng thặng dư carbs mà cơ thể của bạn không “ghi nhận” sẽ chuyển đi trong các tế bào mỡ. Khi ăn nhiều hơn nhu cầu cơ thể của bạn dù chỉ là chút ít và ngay cả những thứ lành mạnh thì mức dư thừa thức ăn đó sẽ trở thành chất làm béo cơ thể. 2 Bạn phải ăn những thức ăn bạn không thích Thay vì phải nhịn miệng trước những đồ ăn mà bạn thèm khát, bạn lại phải ăn những thực phẩm mà bạn không muốn Tạo ra cảm giác thiếu thốn và đồng thời có thể làm tăng kích thích thèm ăn Thực tế bạn có thể ăn bữa ăn bạn mong muốn và vẫn giảm cân ( bằng cách cân bằng trong khẩu phần ăn) 3 Dùng thực phẩm như một phần thưởng Chế độ ăn kiêng không bền vững là do tâm lý Khi bạn đang thực hiện 1 chế độ ăn kiêng. Bền vững khi phải thống nhất giữa hành dộng và lý trí. Nhưng nếu sau đó bạn phá bỏ và cho bản thân mình xem thực phẩm như 1 phần thưởng nguy cơ thừa cân tăng mạnh. Nguyên nhân béo phì 1 Béo phì do nhiễm trùng vi khuẩn đường ruột gây ra Các nhà nghiên cứu tại Thượng Hải phát hiện béo phì có thể được gây ra bởi một loại vi khuẩn có tên Enterobacter Kết quả này được công bố trên tạp chí của Hội Sinh thái vi sinh vật quốc tế Những con chuột này vẫn ốm dù được cho ăn một chế độ ăn phong phú và được giữ không cho vận động Tiến hành thí nghiệm trên chuột đã được lai giống có khả năng chống béo phì. Khi chúng được tiêm vi khuẩn Enterobacter của con người, chúng nhanh chóng trở nên béo phì Mọi người thường cho rằng ngủ nhiều dễ bị béo. Nhưng sự thực là thời gian ngủ lại tỷ lệ nghịch với trọng lượng, nghĩa là nếu hay bị mất ngủ, bạn sẽ dễ bị tăng cân hơn người ngủ đủ. 2 Thiếu ngủ cũng là nguyên nhân của bệnh béo phì Khi ngủ say, một loại hoá chất gọi là leptin được giải phóng báo với hệ thần kinh rằng cơ thể đã tích đủ mỡ và quá trình này sẽ ngừng lại. Thiếu ngủ sẽ làm lượng chất này suy giảm, gây kích thích cảm giảm thèm ăn vô kiểm soát và cơ thể cứ thích mỡ liên tục. Mất ngủ đồng hành với đói bụng, những người bị mất ngủ thường xuyên tăng lượng hoocmon ghrelin (có tác dụng kích thích thèm ăn) cao hơn người ngủ đủ giấc Khuynh hướng ăn nhiều chất ngọt và tinh bột như bánh kẹo hay mì tôm, cơm nguội trong những đêm bị mất ngủ. Việc ăn uống vào buổi đêm là cách nhanh nhất để tăng cân vì cơ thể rất dễ tích trữ mỡ thừa vào thời điểm này. Tăng uyết áp Rối loạn lipid máu Giảm khả năng sinh sản Tiểu đường Viêm xương khớp Bệnh tim Cholesterol cao Hậu quả của bệnh béo phì Ung thư Đột quỵ Bệnh đường tiêu hóa Giảm chức năng hô hấp Gout Bệnh tim: Mỡ bọc lấy tim, làm cho tim khó co bóp. Cholesterol cao Mỡ cũng làm hẹp mạch vành, cản trở máu đến nuôi Một trong những tim, rủi rogây lớnnhồi máu cơ tim. trong tình trạng thừa cân. Bệnh béo phì làm tăng mức độ chất béoTăng trung tínháp: và cholesterol huyết Cholesterol tăng cao xấu (LDL) trong cơ thể. Những đượcbéo tích phì lại trong người thường có mức máu sẽ ức chế độmạch cholesterol tốt (HDL) thấp. dòng máu và có thể Mức LDL cao dẫn độ tới đau tim, caovà HDL thấp là nguyên chính gây ra xơ huyết áp nhân hoặc đột vữa độngquỵ. mạch mà kết quả trong việc thu hẹp các mạch máu dẫn đến bệnh tim mạch Nữ giới dễ bị ung Viêm xương khớp: Trọng lượng cơ thể tăng gây mật, sức ép thưlên đường vú, Ung thư: tử cung, nhiều hơn lên các cơ trên cơ thể. Thừa cân thậm chí buồng tạo sức Khi bạn tăng cân quá trứng. ép lên các khớp như khớp gối, và do đó tăng nguy cơ phát mức, các cơ chế hoạt triển viêm xương khớp. động trong cơ thể như hệ hô hấp, tuần hoàn, miễn dịch cũng bị ảnh hưởng theo và giảm hiệu quả hoạt động. Do đó, nó làm tăng nguy cơ tích tụ các độc tố lại trong cơ thể và về lâu dài đây cũng là nguyên nhân gây ra bệnh ung thư. Nam giới béo phì dễ bị ung thư đại trực tràng Giảm khả năng sinh sản ĐộtỞ người quỵ :béo Người có phì, mô mỡ BMI lớn hơn 30 dễ bị tử làm rối loạn buồng trứng, vong do bệnh mạch máu hàng tháng trứng không lớn não. Nếu có thêm các lên và chín rụng được, chất yếu tố nguy cơ khác (tiểu lượng trứng kém, rối loạn đường type 2, tăng huyết kinh nguyệt. Mỡ quá nhiều sẽ áp, rối loạn lipid máu) lấp kín buồng trứng và gây vô thì đột quỵ có thể xảy ra kinh. Dễ gây hội chứng đa u với người có BMI thấp nang, khó thụ tinh, dễ sẩy hơn (25,0-29,9). thai.. Cần lưu ý khi mãn kinh, một số phụ nữ dễ tăng béo bụng dễ dẫn tới rối loạn Lipid máu Mộtchức người năng bị bệnhhô béo phì có Giảm năngtích phát triển bệnh gout hấp:khảMỡ ở cơ caolàm gấp 4cơ lầnhoành so với những hoành, trọng lượng kém người uyển cóchuyển, sự cơ thể thông khí bình giảm,thường gây khó thở, khiến não thiếu Khiôxy, tạo nồng hội giảm cân, chứngđộPickwick (ngủ axit uric trong cách quãng ngày máu cósuốt thể giảm, đêm, đồng lúc ngủ tỉnh). thờilúc giảm ảnh hưởng đến bệnh gout Khi bị bệnh béo phì, nồng độ axit uric tăngđề dẫnhay Ngừng thở khi ngủtrong cũngmáu là vấn đến nặng, các khớp bị là đau, gặp ở người béo phì nhất khi viêm, đỏ mức độ bệnh béo bụng và có cổ quá bự gout càng nặng hơn Tiểu đường: Béo phìhoá: là một trong chính Bệnh đường tiêu Người béonhững phì dễ nguyên bị bệnh nhân túi mật, gâycórabấtbệnh tiểu về đường. Những người có trọng lượng cơ thể thường gan, gan nhiễm mỡ, ruột nhiễm mỡ, nhu nặng hơnruột bình thường tăng kể nguy cơ mắc bệnhbịtiểu động giảm (gây sẽ đầy hơi,đáng táo bón); hệ mạch ở ruột đường. cản trở, gây trĩ Béo phì khiến hormon insulin do tuyến tụy tiết ra hoạt động không hiệu quả, không thể giúp tế bào của cơ thể hấp thu đường. Lúc này, tuyến tụy sẽ cố gắng sản sinh nhiều insulin hơn. Nếu tình trạng này kéo dài, thì việc sản sinh insulin của tuyến tụy sẽ giảm đi và khi đó bệnh nhân dễ mắc bệnh tiểu đường Biện pháp cụ BMI BMI từ 25-29,9 thì thể nǎng lượng đưa vào Chế độ ǎn nǎng lượng (calo) một kcal thấp, cân đối,ngày ít đói,làít 1500 đường, đủ đạm, vitamin, nhiều rau quả Chế độ ǎn BMI từ 30-34,9 thì nǎng lượng đưa vào một ngày là 1200 kcal Giảm nǎng lượng của khẩu Tỷ lệ nǎng lượng BMI từ một, 35-39,9 phần ǎn từng bước mỗi thì giữa các chất là ≥ 40 thì tuần giảm khoảng BMI 300 kcal vớivào nǎng lượng đưa 15-16% ǎn trước đólàcho đếnkcal nǎng lượng đưa khẩu phầnmột ngày 1000 protein khi đạt nǎng lượng tương ứng vào một ngày là 12-13% lipid đến mức BMI 800 kcal 71-72% glucid Thành phần cơ bản Năng lượng do chất béo cung cấp nên các chất dinh dưỡng ở mức thấp, càng thấp càng có hiệu quả cho người trưởng giảm cân. thành Với người Việt Nam, năng lượng do chất béo cung cấp nên chiếm khoảng 15% tổng số năng lượng của khẩu phần Chất béo Chất đạm Không nên Vitamin Chất Thực phẩm có nhiều Nên , muối đường cholesterol: Não, Sử dụng nhiều khoáng bột tim, gan, lòng axítthận, béo không Không nên Sử dụng các chất béo có chứa các acid béo no (có nhiều trong mỡ lợn, mỡ bò, bơ…) lợn, các nomón có 1ăn nốicóđôi đưa thêm béo: và chất nhiều nối bánh mìđôi bơ,(có bơnhiều trộn rau, các món xào, trong mỡ cá và ránthực vật). dầu Đảm bảo đủ chất đạm. Thay thế 1 phần chất béo Nên sử dụng những thực phẩm cung cấp chất trong chế độ ăn bằng chất đạm là cách làm khá đường bột có nhiều chất xơ như: bánh mì đen, hiệu giảm cân. Chất ngũquả cốctrong nguyên hạt, khoai củ đạm vừa có có thể đậmcung độ cấp từ 15% 25%vừa năng củacảm khẩu phần. năng lượng- thấp có lượng thể tăng giác no Thực lâmcósàng thấplượng béo, lâu vìtế thế thể cho giúpthấy bạn chế hạn độ chếăn được tăng chất đạm có hiệu giảm cândụng đáng kể thức ăn vào cơ thể nhiềuquả từ đó có tác giảm Chất Chất đạm đường bột béo. Các thực phẩm này không đắt tiền, luôn Cácđạm loạiquý, thịtvitamin phân và tử có sẵn và là nguồn chất Bạn nên lớn, chọnthời cácgian khoáng chất tốt cho cơ thể. lượng thực giàudạchất lưuphẩm lại trong dày lâu đạm ít mỡ, nênnhư: khi Thịt ăn vào có cảm tôm, cá ítĐồng béo,thời giáccua, no lâu. giòmộtnạc,lượng sữa đậu lớn Các thức ăn giàu năng lượng như:đạm đường mật, nành, fomat, bột trong các sữa thực mứt, kẹo, bánh ngọt, chocolate, nướcphẩm ngọt ... tách bơ, chua làm nên tránh ăn vì có đậm độ năng lượng và đốt chỉ số này cósữa tác dụng từkhi sữa gầy, đậu đường huyết cao, vàothành cơ thể bạn đỗ đường cháy phần mỡ sẽ cho chế độluỹ ănlại.làm thấp cho chuyển hoá thành mỡ và tích trong cơ thể năng bạnlượng. gầy đi. Muối: Hạn chế muối ăn < 6g/ngày. Nếu có tăng huyết áp thì chỉ nên dùng 2-4g/ngày Tăng cường rau và qủa chín: 500g/ngày. Có thể bổ sung viên đa vitamin, khoáng và vi khoáng tổng hợp vì những khẩu phần ăn dưới 1200 Kcal thường thiếu hụt các vitamin và khoáng chất cần thiết như: Canxi, sắt, vitamin E... Do vậy việc bổ sung vitamin và khoáng chất được khuyến cáo khi khẩu phần năng lượng thấp dưới 1200 Kcal /ngày, đặc biệt khi khả năng lựa chọn thực phẩm của bạn bị hạn chế, không thỏa mãn nhu cầu các vitamin và khoáng chất. Vitamin, muối khoáng Một số điều lưu ý trong cách ăn uống hằng ngày Ăn uống đủ 3 bữa/ngày và duy trì đều đặn Ghi chép chếbia, độ cà Uống rượu, phê, cácăn đồ uống có chất kích thích. Không nên Chất béo , thực phẩm chế sẵnnhai , xào Ănbiến chậm, kỹ nhiều dầu mỡ Nên Tăng ănnhanh, rau ở Ăn quá dạng tránhluộc,trộn bữa phụ salattối buổi Dinh dưỡng cho trẻ em béo phì Cho trẻ ăn nhiều rau xanh, quả ít ngọt. Giảm Hạn chế nước trái cây bớt gạo thay bằng khoai, và soda ngô là những thức ăn cơ bản giàu chất xơ Không nên cho trẻ uống sữa Hạnthường chế chogiàu trẻ béo, ra ngoài thông giàu ăn, mà tránh ngọt, nênthức chọnăn sữanhanh dành riêng cho trẻ thừa cân béo phì Chất béo nên đến từ Khẩu phần của trẻ nguồn axit béoănkhông hợp lý. bão cần hòacân đa đối, và không Phối hợp nhiều loại bão hòa đơn, chẳng thức ăn hạn như cá Thực phẩm chức năng là gì? Đặc điểm Thực phẩm (hay Sản xuất, chế biến theo công thức. sản phẩm) có tác Có thể loại chất bất lợi và bổ sung các dụng hỗbỏ trợcác (phục chất có hồi,lợi. duy trì hoặc Có hoặc không tác tăng cường) chức dụng dinh dưỡng, năng của các bộ tạo cho cơ thể tình Có tác dụng tớicơmột phận trong thể hay nhiều chức năng của cơ trạng thoải mái, thể.Lợi ích với sức khỏe nhiều hơn lợi ích dinh tăng sức đề kháng dưỡng cơ bản và giảm bớt nguy cơ bệnh tật Hiệp hội thực phẩm Có nguồn gốc tự nhiên (thực vật, động vật, chức năng Việt khoáng vật).Được đánh giá đầy đủ về tính chất Nam lượng, tính an toàn và tính hiệu quả. Sử dụng thường xuyên, liên tục, không có tai biến và tác dụng phụ.Ghi nhãn sản phẩm theo quy định ghi nhãn. Với hơn 5.500 dòng sản phẩm, việc buôn bán và sử dụng TPCN đang còn nhiều bất cập về giá cả, nhãn mác, lưu hành sản phẩm chưa được phép … khiến người tiêu dùng hoang mang, dễ “tiền mất tật mang” khi lựa chọn TPCN giảm cân. TPCN có tác dụng giảm cân TPCN có tác dụng giảm cân thuộc chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị, phòng ngừa bệnh tật, chứ không thể thay thế được thuốc điều trị bệnh. Nhóm giảm cân nhờ tăng tốc độ chuyển hóa chất dinh dưỡng thành năng lương, hạn chế tích mỡ Nhóm làm giảm hấp thu mỡ vào cơ thể Nhóm chứa các chất anphetamin gây ức chế dẫn đến chán án Vậy tác dụng và nên sử dụng TPCN như thế nào để có hiệu quả tốt nhất ? Giúp giảm cân nhanh chóng và cho hiệu quả tức thời nhưng không bền vững vì khi ngừng sử dụng, cân nặng và lượng mỡ thừa tăng lại rất nhanh Lactoferrin là Tác dụng chấtđạm tích cực của (glycoprotein) liên TPCN kết sắt, có trong sữa người và sữa động vật Là dạng bào chế đặc biệt Làm giảm đáng kểnhằm nguyphát cơ mắc các bệnh huy đầy đủ và tối ung thư,bệnh tim đa và bệnh đặc của hoạt khớp.điểm tính sinh học biệt là chứa ít Calo lactoferrim khi dùng ở khi mứcđưa vùa vào phảicơ thể người Từ những loại thực phẩm có các đặc tính có thể bão hòa các axit béo,ngăn ngừa sự hình thành và tích mỡ trong cơ thể.Những chất có thể đốt cháy được Calo từ các thực phẩm Bổ sung khác lactoferrin ngăn không cho chúng cơ hội tích trữ ở các khu vực thường xuyên giúp trong cơ thể ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh do hội chứng rối loạn chuyển hóa gây ra như Khảoăn sátđể tạithay Nhật thế chỉ ra rằng 90% Dùng TPCN xen vào trong các bữa cho tiểu đường, mỡ máu người sử tận dụng Lactoferrin GX các thực phẩm nhiều Calo khác là cách dụng để cao, tiểu đường, đột trong 8 tuần 20% giảm béo.Đây được đánh giá là phương phápgiảm giảm mỡtới 40% quỵ, xuất huyết não… lượng mỡ dư thừa và giảm từ 3- tự nhiên và khoa học, giúp bạn giảm cân khỏe mạnh 5 cm vòng eo. Lưu ý khi sử dụng TPCN Không TPCN phải tấtsẽcả loại TPCN đều trởcác thành tốt và tất cả các đối tượng đều sử dụng "con dao hai lưỡi " được.cần tìm hiểu các thành phần nếu bạnbạn phù hợp trongngày thuốctức để thì chắc chắn sử dụng không khoa với nó. học Chỉ nên sử dụng các sản phẩm đã được công bố chất lượng tại cục ATVSTP, các sản phẩm thuộc các cơ sở uy tín. Không lạm dụng thực phẩm chức năng để giảm béo bừa bãi. Đây là phương pháp phản khoa học. Sử dụng liều lượng hợp lý với sự tư vấn của bác sỹ.Kết hợp trì luyện tập thể thao và áp dụng các phương pháp cũng như thực đơn ăn kiêng nghiêm ngặt. Cảm ơn thầy và các bạn đã Sinh viên thực hiện lắng nghe 1.Võ Thị Trâm 2.Nguyễn Thị Hoàng Lan 3.Trương Đình Thiện 4.Nguyễn Thị Thuần 5.Bùi Thị Minh 6.Nguyễn Thị Cúc Cảm ơn thầy và các bạn đã lắng nghe This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.Tìm kiếm
Chủ đề
Atlat Địa lí Việt Nam Lý thuyết Dow Hóa học 11 Giải phẫu sinh lý Đơn xin việc Trắc nghiệm Sinh 12 Mẫu sơ yếu lý lịch Đề thi mẫu TOEIC Bài tiểu luận mẫu Thực hành Excel Tài chính hành vi Đồ án tốt nghiệp adblock Bạn đang sử dụng trình chặn quảng cáo?Nếu không có thu nhập từ quảng cáo, chúng tôi không thể tiếp tục tài trợ cho việc tạo nội dung cho bạn.
Tôi hiểu và đã tắt chặn quảng cáo cho trang web nàyTừ khóa » Tiểu Luận Về Bệnh Béo Phì ở Trẻ Em
-
Bài Tiểu Luận Về Bệnh Béo Phì : Phòng Bệnh Và Điều Trị, Tiểu ...
-
Luận Văn Thực Trạng Và Hiệu Quả Can Thiệp Thừa Cân, Béo Phì Của ...
-
Khoá Luận Tốt Nghiệp THỰC TRẠNG TRẺ THỪA CÂN BÉO ... - 123doc
-
[PDF] THỰC TRẠNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ ...
-
DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI THỪA CÂN BÉO PHÌ | Xemtailieu
-
Luận án Thừa Cân Béo Phì ở Trẻ Mẫu Giáo Quận 5 Thành Phố Hồ Chí ...
-
[PDF] TRÍCH YẾU LUẬN ÁN - Viện Dinh Dưỡng
-
Khoá Luận Tốt Nghiệp THỰC TRẠNG TRẺ ... - Sangtaotrongtamtay
-
[PDF] Nghiên Cứu Thực Trạng Thừa Cân-béo Phì Và đánh Giá - Dữ Liệu Mở
-
[PDF] Thực Trạng Thừa Cân Béo Phì Của Học Sinh Trường Tiểu Học Hồng Thái ...
-
Thực Trạng Thừa Cân, Béo Phì Và Hiệu Quả Của Một Số Giải Pháp Can ...
-
Nghiên Cứu Thực Trạng Thừa Cân, Béo Phì Và Một Số đặc điểm Gen ...
-
Thua Can, Beo Phi Cua Mo Hinh Truyen Thong Giao Duc Dinh Duong O ...
-
Luận Văn Khảo Sát Thực Trạng Và Các Yếu Tố Liên Quan đến Thừa Cân ...