định Tính Axit Amin Bằng Sắc Ký Giấy - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Luận Văn - Báo Cáo
  4. >>
  5. Kỹ thuật
định tính axit amin bằng sắc ký giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.69 KB, 32 trang )

Bài 1: ĐỊNH TÍNH ACID AMIN BẰNG SẮC KÍ GIẤYI.Mục đích Nắm được cách xác định acid amin bằng sắc kí giấy, từ đó xác định phân biệt, định danhacid amin.II.Nguyên tắc:Dựa vào sự phân bố khác nhau của các chất tan giữa 2 pha lỏng (pha tĩnh được phun lêngiấy và pha động được cuốn từ dưới lên hay từ trên xuống tùy theo cách tiến hành )không trộn lẫn vào nhau. Dung môi hữu cơ dưới tác dụng của mao quản khi chạy quaphần giấy có chứa dung dịch các acid amin muốn khảo sát thì các aciamin sẽ bị lôi cuốn theo và chuyển theo pha động. Do mỗi một acidamin có một độ phân bố khác nhau giữahai pha tĩnh và pha động dẫn tới sự di chuyển của chúng theo pha động cũng khác nhau.Vì vậy, kết thúc qua trình sắc kí mỗi loại acidamin sẽ nằm ở vị trí khác nhau, cách nhaukhoảng nhất định trên giấy sắc kí. Nếu ta có một acidamin chuẩn, để khảo sát trong mẫucó acidamin đó hay không, ta chỉ việc chấm mẫu và chuẩn trên 2 điểm xuất phát trên tờgiấy sắc kí. Sau một thời gian nếu trên tờ giấy sắc kí có 2 vệt chấm của cấu tử trong mẫuvà chuẩn tương đồng nhau. Nếu ta nhuộm màu chúng bằng cách cho phản ứng với 1 phứcmàu nào đó thì lập tức trên tờ giấy sắc khi xuất hiện 2 vệt màu giống nhau. Các acid amin có tính chất chung là có thể tác dụng ninhydin tạo ra một phức có màuxanh chỉ riêng imnoacid như prolin thì có phức màu vàng và phản ứng này rất nhạy cảmcó thể phát hiện ở mức microgam. Quá trình phản ứng tạo ra hợp chất dicetooxihindriden và NH3 sau đó hai hợp chất này tiếp tục phản ứng tạo ra hợp chất có màuxanh tím.III.Dụng cụ và thiết bị:1 máy quang phổ soi màu3 giấy sắc kí 1,2x17cm1 tủ hút1 máy sấy tay1 cân phân tích1 bình tia11 bóp cao su1 beacher 50ml1 pipet 1ml1 pipet 10ml3 ống mao quản5 ống nghiệm có nút cao su gắn móc1 bình xịt thuốc hiện màu1 giá để ống nghiệmIV.Hóa chấtNinhydrin 0.5% trong acetonDung dịch CuSO4 0.05% pha trong cồn 80%Mẫu chuẩn (hòa tan một acid amin mẫu trong 10ml nước.Nếu khó tan có thể đun nóngnhẹ),mẫu khảo sátDung môi:butanol-acid acetic-nước theo tỉ lệ 4:5:1V. Tiến hành:1.Chuẩn bị sắc kí giấy:- Chuẩn bị 3 tờ sắc kí giấy: 1,2x17cm- Ở một đầu sắc kí giấy cách mép 1,5cm kẻ một đừng bút chì theo bề rộng giấy(đường xuất phát). Chấm một điểm giữa đoạn vẽ chì. Cố gắng giữ đầu này thẳngvà sạch.- Vẽ một đường bút chì song song và cách vạch xuất phát 10cm.- Dùng ống mao quản chấm một giọt vào vòng tròn. Sấy ngay để giọt vào vòng tròn.Sấy ngay để giọt nước không loang ra khỏi vòng tròn. Chấm khoảng 5 lần, làmnhư vậy với hai mẫu chuẩn và một mẫu khảo sát.2.Chạy sắc kí- Dùng pipet cho 1ml dung môi vào ống nghiệm khô.- Móc băng giấy vào nút cao su rồi đậy ống nghiệm sao cho mép dưới của bănggiấy nhúm vào dung môi và giữ băng giấy thẳng, không được chạm vào thành ốngnghiệm.- Để yên cho dung môi từ từ thấm ngược lên đến vạch 10cm. Sau đó lấy băng giấyra khỏi ống nghiệm, cho vào tủ hotte chừng 10-12 phút (hoặc sấy trực tiếp) đểđuổi dung môi.2- Phun đều dung dich ninhydrin 0.5% pha trong aceton lên giấy đã chạy sắc kí. Sấykhô, các vết màu sẽ xuất hiện.Xác định các acid amin có trong mẫu bằng cách so sánh vị trí các vết màu trên sắc kí đồcủa dung dịch chuẩn với sắc kí đồ dung dịch mẫu.VI. Kết quảR1 = 4,5 ; R2 = 4,8 ; R3 =4,6*Nhận xét- Mẫu 1 dịch chuyển nhanh nhất theo tuyến dung môi- Mẫu 2 dịch chuyển chậm nhất theo tuyến dung môiThu được các vết acid amin khác nhau, bao gồm các vết riêng lẻ và các vết hỗn hợp. Kếtquả chỉ mang tính tương đối vì trong quá trình làm thí nghiệm có thể có nhiều sai sót.Mẫu 1: tâm cách điểm xuất phát 4,5cm (màu tím)Mẫu 2: tâm cách điểm xuất phát 4,8cm (màu tím ) Mẫu 3: tâm cách điểm xuất phát 4,6 cm (màu tím)VII. Bàn luận1.Một số điểm lưu ý khi thực hành:3- Cầm mép trên của giấy, dung bút chì vẽ để khi chạy sắc kí khỏi lem màu.- Không cho giấy chạm vào thành ống nghiệm vì nước trong thành làm đường acidamin bị cong.- Dùng giấy sắc kí lớn lợi hơn 3 sắc kí giấy nhỏ vì nó cùng thời gian, dễ dàng hơn.2. Câu hỏi2.1. Các acid amin dạng amino acid thường gặp trong thực phẩm gồm 20 acid amin cănbản, đều có cấu tạo chung giống nhau: có nhóm (-COOH), nhóm(-NH2), mạch bên R.2.2. Phương pháp trên sẽ chính xác khi sử dụng để xác định amino acid vì:các amino acidcó tính chất chung là có thể tác dụng ninhydrin tạo phức màu xanh tím chỉ riêng prolin thìcó phức màu vàng2.3. Phương trình phản ứng xảy ra:Acid amin 1 + ninhydrin → diceto oxi-hindriden + NH3 → phức xanh tímAcid amin 2+ ninhhydrin → diceto oxi-hindriden + NH3 → phức xanh tímAcid amin hỗn hợp + ninhhydrin → diceto oxi-hindriden + NH3 → phức xanh tím2.4. Ý nghĩa thực tiễn của thí nghiệm: Qua thí nghiệm ta thấy được hàm lượng acidamin của mỗi loại trong hỗn hợp khác nhau là khác nhau. Đồng thời, thí nghiệmgiúp sinh viên nắm vững được kiến thức cơ bản cách định lượng acid amin bằngphương pháp sắc kí giấy.4Bài 2: XÁC ĐỊNH PROTEIN THÔ TRONG THỰC PHẨMI.Mục đíchNắm được cách xác định được hàm lượng nitơ toàn phần, từ đó tính được protein thô cótrong mẫu thực phẩm.II.Nguyên tắc1. Vô cơ hóa mẫu: Mẫu được vô cơ hóa bằng H2SO4 đậm đặc ở nhiệt độ cao với chấtxúc tác. Các chất chứa nitơ → (NH4)2SO42. Cất đạm:Dùng dung dịch NaOH đuổi NH3 ra khỏi dung dịch: (NH4)2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2NH3 + H2ONH3 bay sang bình hứng có chứa dung dịch H2SO4 đã biết trước nồng độ, thể tích: NH3 + H2O → NH4OH 2NH4OH + H2SO4 → (NH4)2SO4 +H2O3. Định phân lượng H2SO4 dư bằng dung dịch NaOH, từ đó ta xác định được lượngH2SO4 đã phản ứng và tính được hàm lượng nitơ tổng có trong mẫu:H2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2H2OIII. Dụng cụ và thiết bị1 bộ Microkjeldahl1 bình kjeldahl,giá đỡ bình1 bếp điện,1 lưới amiang1 bếp đun bình cầu1 burette 25ml1 giá đỡ burette51 pipet 10ml3 erlen 250ml1 erlen 100ml1 bình định mức 100ml1 becher 250ml1 bóp cao su1 phễu thủy tinh nhỏVI. Hóa chấtMẫu thực phẩmdung dịch H2SO4 đậm đặc,K2SO4,CuSO4Dung dịch phenolphtalein 1% trong etanol 90% Chỉ thị MR 1%Dung dịch H2SO4 0.01NDung dịch NaOH 30%6Kiểm tra các van 1,4Mở van 1Châm nước 2/3 bình đun (2)Đun bình Lắp bình (8) chứa 25ml H2SO4 0,1N + 3 giọt MR 1% vào ống sinh hànMở van (4)Đổ 10ml mẫu + 5 giọt pp + NaOH 30% (+2ml) vào (9)Khóa van và đổ nước vào phễuSau 20ph, đem bình huẩn độ bằng NaOH 0,1N dung dịch chuyển sang màu vàngV. Tiến hành:VI. Kết luận:Định lượng dung dịch H2SO4 dư hết 38,4 ml NaOH 0,1N- Mẫu trắng : 47,6 ml7*Tính kết quảTa có: Ntr=0,1NVtr =47,6 mlNth = 0,1NVth = 38,4 mlm = 3gNitơ toàn phần (%) =(0.014 ×(Ntr×Vtr-Nth×Vth)×100)/(V×d) = (0,014×(Ntr×Vtr-Nth×Vth)×100)/m = (0,014×(0,1×47,6-38,4×0,1)×100)/3 = 0,4293%Hàm lượng protein thô (%) =(nitơ toàn phần) × k = 0,4293 × 6,25= 2,6831%Trong đó:• Ntr: nồng độ đương lượng của dung dịch H2SO4 cho vào bình hứng.• Vtr: số ml H2SO4 0.1N cho vào bình hứng để kết hợp với NH3.• Nth: nồng độ đương lượng của dung dịch NaOH dùng để chuẩn độ (=0.1N).• Vth: số ml NaOH 0.1N dùng để chuẩn độ H2SO4 thừa.• V: thể tích mẫu thử tính bằng ml.• d: khối lượng riêng của 1 ml dung dịch cần xác định (nếu mẫu là chất rắn thì thayV.d= mbđ khối lượng ban đầu).VII. Bàn luận:1. Một số điểm lưu ý:- Rửa kĩ các van trước và sau khi làm vì sút dễ tác dụng với thủy tinh làm cứng van- Luôn để NaOH trong bình cất dư vì NaOH dư sẽ chuyển tất cả (NH4)2SO4 thànhNH3.2. Các yếu tố sai số:- Hút không chính xác mẫu.8- Chuẩn độ không chính xác.- Sai số của máy chưng cất.3. Câu hỏi3.1 Vô cơ hóa mẫu là quá trình chuyển từ mẫu hữu cơ sang mẫu vô cơ.Phương trình phản ứng xảy ra: 2H2SO4 → 2H2O +2SO2↑ + O22NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO43.2 Phương trình phản ứng xảy ra trong quá trình:*Chưng cất(NH4)2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + H2O +2NH32NH3 + 2H2O → 2NH4OH2NH4OH + H2SO4 → (NH4)2SO4 + 2H2O*Chuẩn độH2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2H2O3.3 Protein thô là ước tính về tổng số protein; protein thô bao gồm protein và nitơkhác có chứa các chất như ammonia, amino axit và nitrat. Protein thô hoạt độngnhư một nguồn năng lượng và xây dựng mô. Nếu năng lượng protein tỉ lệ quáthấp, protein sẽ được dùng để đáp ứng yêu cầu năng lượng đầu tiên, còn lại sẽđược sử dụng cho tăng trưởng.Hàm lượng Protein thô ít có ý nghĩa vì nó không phải là hàm lượng protein nguyên chất,nó chỉ nói lên hàm lượng nitơ tổng để chúng ta quy ra hàm lượng protein.9Bài 3: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ACID HỮU CƠ TRONG SỮA TƯƠII.Mục đích Trong quá trình vắt sữa, thu hồi, vận chyển… có nhiều loại vi sinh vật xâm nhập vào sữasẽ tạo ra các acid làm giảm pH của sữa. việc xác định hàm lương acid hữu cơ có sẵntrong sữa sẽ giúp điều chỉnh pH của sữa khi bổ sung thêm vi sinh vật lên men lactic đểbảo quản và chế biến sản phẩm từ sữa.10II.Nguyên lý:Dựa trên phản ứng trung hòa của acid trong sữa với dung dịch NaOH và dung dịchphenolphtalein hóa hồng trong môi trường kiềm khi NaOH dưH+ + NaOH → Na+ + H2Ophenolphtalein (không màu → hồng)g lactic/l=(V1-V2)×0,09×N×1000V• Lưu ý: màu phớt hồngIII.Dụng cụ thiết bị 1 cân phân tích2 becher 250ml1 erlen 250ml1 pipet 10ml1 ống nhỏ giọt1 buret 25ml1 giá đỡ buret1 bóp cao suVI.Hóa chấtDung dịch phenolphtalein 1%Dung dịch NaOh 0.1N chuẩnV. Tiến hành:Tiến hành thử nghiệm 2 mẫu thử song song và 1 mẫu trắng:- Mẫu thử: 10ml sữa + 50ml nước cất + 5 giọt pp vào erlen 250ml.- Mẫu trắng: 60ml nước cất + 5 giọt pp vào erlen 250ml.- Chuẩn độ bằng NaOH 0,1N đến khi dung dịch màu hồng nhạt bền trong 30 giây.V.Kết quảThể tích dung dịch NaOH dùng để chuẩn mẫu thử 1 và 2: VT1=1,3ml ; VT2=1,2mlThể tích dung dịch NaOH dùng để chuẩn mẫu trắng : V2= 0,15ml11Thể tích mẫu dùng ban đầu: V= 10mlNồng độ NaOH dùng để chuẩn mẫu: 0,1 NHàm lượng acid chuyển ra acid được tính bằng g/lit theo công thức:Mẫu 1:g/litaxitlactic = ((VT1-V2)×0.089×N×1000)/V =((1,3-0,15)×0,089×0,1×1000)/10=1,024Mẫu 2:g/ litaxitlactic = ((VT2-V2)×0.089×N×1000)/V =((1,2-0,15)×0,089×0,1×1000)/10=0,934Kết quả cuối cùng: g/litaxitlactic=(1,024+0,934)/2=0,979VI. Bàn luận1.Các yếu tố sai số:- Acid tổng không bằng từng acid cộng lại.- Chuẩn độ, ghi kết quả không chính xác.2.Câu hỏi2.1 Các dạng acid thường gặp trong sữa tươi là acid lactic, acid acetic, acid butyric vàmột số acid hữu cơ khác. 2.2 Vi sinh vật thường tạo ra các loại acid trên là vi khuẩn lactic, vi khuẩn Coliform, vikhuẩn sinh acid butyric ( Clostridium ), vi khuẩn propionic ( giống propionicbacteium)… 2.3 Phương trình phản ứng : H+ + NaOH → Na+ + H2O 2.4 Ý nghĩa thực tiễn là quá trình lên men lactic dung dịch sữa để bảo quản được lâu hơn,đồng thời tạo ra sản phẩm khác có giá trị.Bài 4: XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH ENZYM ALPHA-AMYLASEI.Nguyên lý:12Hoạt tính α-amylase hiển thị khả năng của enzym amylase xúc tác phản ứng thủy phântinh bột đến dextrin trong 1 phút ở 50°C và được biểu hiện bằng số đơn vị của enzymtrong 1g mẫu.Khi phản ứng thủy phân tinh bột xảy ra, lượng tinh bột còn lại chưa được phân hủy sẽtạo phản ứng màu với iode và được so màu bằng máy so màu quang học ở bước sóng620nm.II.Dụng cụ và thiết bị1 cân phân tích1 máy quang phổ2 cuvet 2 beacher 250ml2 erlen 250ml1 pipet 10ml1 cối chày inox1 phễu thủy tinh20 ống nghiệm1 bóp cao su1 ống đongIII.Hóa chấtDung dịch đệm sorensen 1/15M,pH tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứuDung dịch tinh bột 1% (chuẩn bị ngay trước khi làm thí nghiệm)Dung dịch HCl 1NDung dịch NaCl 3%Thuốc thử lugol:0.5g I2 và 5gKI trong nước thành 200mlIV. Tiến hành13Cân 10g mẫuNghiền + 30ml nước cấtLắng 15ph, lọcLắng 15ph, lọcLắng 15ph, lọcHút 20ml nước lọc + 80ml cồn tuyệt đốiĐể lắng, lọcRửa tủa 3-4 lần với 5ml cồn tuyệt đốiHòa tan phần tủa cuối với 20ml nước cấtLọc được dịch chiếtLập 2 ống nghiệm:Dung dịch hóa chất ống nghiệmống thử (t) ống chuẩn (0)Nước cất (ml) 0 1Dịch chiết enzyme amylase (ml) 1 0Dung dịch đệm (ml) 1 1Dung dịch tinh bột 1% (ml) 1 1Dung dịch NaCl 3% (ml) 0.5 0.5Dung dịch HCl 1N (ml) 0 1Đem ủ ở 500C trong 30 phútDung dịch HCl 1N (ml) 1 0Nước cất (ml) 5.5 5.5Thuốc thử lugol (ml) 0.05 0.05Lắc đều hỗn hợp trong ống nghiệm rồi mang đi đo bước sóng 620nm.14V.Kết quảVới OD0= 0,486 A: mật độ quang của ống chuẩnODt = 0,239 A: mật độ quang của ống thửC=10002 mg: lượng tinh bột ban đầu tham gia phản ứngT=30 phút: thời gian phản ứngL= 10/1: hệ số pha loãng mẫu enzym.HđA=((ODo-ODt)/ODt×T)×C×L =((0,486-0,239)/0,239×30)×10002×10=3445,6(UI)VI. Bàn luận1.Một số điểm lưu ý:- Cần tránh những yếu tố làm biến tính protein enzyme.- Các thông số nhiệt độ, pH nông đọ ion và thành phần đệm ảnh hưởng lên hoạt tínhenzyme. Thử hoạt tính enzyme phải được tiến hành trong điều kiện thích hợp nhưđiều kiện sinh lý, tồn trữ thực phẩm.- Thời gian xác định hoạt tính thường 5-30ph.2.Câu hỏi2.1Tính chất chung của enzyme :- Enzym có bản chất là protein nên có tất cả thuộc tính lý hóa của protein. Đa sốenzym có dạng hình cầu và không đi qua màng bán thấm do có kích thước lớn.- Tan trong nước và các dung môi hữu cơ phân cực khác, không tan trong ete vàcác dung môi không phân cực.- Không bền dưới tác dụng của nhiệt độ, nhiệt độ cao thì enzym bị biến tính.Môi trường axít hay bazơ cũng làm enzym mất khả năng hoạt động.- Enzym có tính lưỡng tính: tùy pH của môi trường mà tồn tại ở cácdạng: cation, anion hay trung hòa điện.- Enzym chia làm hai nhóm: enzym một cấu tử (chỉ chứa protein) như pepsin,amylase và các enzym hai cấu tử (trong phân tử còn có nhóm không phảiprotein)Trong phân tử enzym hai cấu tử có hai phần• Apoenzym: phần protein (nâng cao lực xúc tác của enzym, quyết định tính đặchiệu)15• Coenzym: phần không phải protein (trực tiếp tham gia vào phản ứng enzym), bảnchất là những hợp chất hữu cơ phức tạp.2.2 Một số enzyme phân giải protein thường gặp : 2.2.1 Protease :- Trong công nghệ sản xuất các loại dịch thủy phân giàu protein được áp dụng mộtcách có hiệu quả tính năng của proteasa : nước tương là dung dịch acid amin từđậu nành, nước mắm là acid amin từ protein cá.- Làm mềm thịt là ứng dụng có tính truyền thống của proteasa. Nó được dùng trongviệc nấu các món ăn như : thơm nấu với thịt bò, dùng chuối chát làm rau sống vàkết hợp với nhiều loại tht…mà thục chất là dùng papain, bromelin, fixin đẻ làmmềm thịt, làm món ăn nhanh chín.2.2.2 Pectina được dùng trong một số nghành công nghiệp thực phẩm sau : - Sản xuất rượu vang.- Sản xuất nước quả và nước uống không cồn.- Sản xuất các mặt hàng từ quả: mứt, quả cô dặc. - Sản xuất nước giải khát.- Sản xuất cà phê.2.2.3 Cellulase được dùng trong để:- Tăng chất lượng thực phẩm và thức ăn gia súc.- Tăng hiệu suất trích ly các chất từ nghuyên liệu thực vật.- Tăng chất lượng agar.- Tăng độ hấp thu, nâng cao phẩm chất về vị và làm mềm nhiều loại thực phẩm.2.3 Tính chất và ứng dụng của enzyme amylase:2.3.1 Tính chất :- Amylase là hệ hống Enzyme rất phổ biến trong giới sinh vật. Các Enzyme nàythuộc nhóm Enzyme thủy phân, xúc tác phân giải liên kết nội phân tử trong nhómpolysaccharide với sự tham gia của nước.- Enzyme này thủy phân tinh bột, glycogen và dextrin thành glucose, maltose vàdextrin hạn chế. Các enzyme có trong nước bọt, trong dịch tiêu hóa của con ngườivà đọng vật, trong hạt nảy mầm, nấm sợi, nấm men, xạ khuẩn và vi khuẩn. - Tùy thuộc vào tính chất , người ta chia enzyme này thành 3 loại 16:2.3.2 Ứng dụng của enzyme amylase:- Chế phẩm amylase đã đc dùng phổ biến trong một sô lĩnh vực của thực phẩm như:sản xuất bia, rượu, bánh mì,…- Trong sản xuất bánh mì, chế phẩm amylase đã thay đổi hoàn toàn chất lượng củabánh mì cả hương vị , màu sắc và đọ xốp…Chế phẩm amylase sạch cho chấtlượng tốt hởn dạng phức hợp với protease.- Trong sản xuất bánh kẹo, người ta thường dùng maltose là sản phẩm thủy phâncủa tinh bột bằng amylase và gluco bằng glucoamylase. Chính glocoamylase làyếu tố làm tăng hiệu suất trong sản xuất rượu.- Trong sản xuất bia, việc sử dụng amylase có trong các hạt nảy mầm thay thế maltođã góp phần giảm đáng kể giá thành sản phẩm.Ngoài ra, enzyme amylase còn được ứng dụng trong công nghệ dệt. Nó được dùng để rũhồ vải trước khi tẩy trắng và nhuộm. Amylase có tác dụng làm mềm vải, có khả năngnhúng ướt, tẩy trắng và bắt màu tốt. Rũ hồ bằng amylase không những nhanh, không hạovải, độ mao dẫn tốt mà còn đảm bảo vệ sinh, do đó tăng năng suất lao động.Trong y học amylase được sử dụng phối hợp với coenzyme A, ctocrom C, ATP,carboxylase để chế thuốc điều trị bệnh tim mạch, bệnh thần kinh, phối hợp với enzymethủy phân để chữa bệnh thiếu enzyme tiêu hóa. Bài 5: ĐỊNH LƯỢNG ĐƯỜNG TỔNG VÀ ĐƯỜNG KHỬI.Nguyên lý:17Phương pháp này dựa trên cơ sở phản ứng tạo màu giữa đường khử với thuốc thử aciddinitrosalisylic (DNS).Cường độ màu của hỗn hợp phản ứng tỉ lệ thuận với nồng độ đường khử. Dựa theo đồ thịchuẩn của glucose tinh khiết với thuốc thử acid dinitrosalisylic sẽ tính được hàm lượngđường khử của mẫu nghiên cứu.Bước sóng so màu: 530nm.II.Dụng cụ và thiết bịỐng nghiêm có nắp :7 cáiPipet 10ml :2 cáiPipet 1ml :1 cáiBình định mức 100ml:2 cáibecker 250ml : 3 cáiĐũa thủy tinh :1 cáiChén cân : 1 cáiCuvet : 2 cáiBóp Cao suMáy đo quangIII.Hóa chấtThuốc thử acid dinitrosalisylic (DNS) : cân 1g DNS pha trong 20ml NaOH 2N, thêm vào50ml nước cất và 30g muối SOodium potassium tartate,đun cách thủy cho tan rồi địnhmức tới 100mlDung dịch glucose (500ppm): cân 0.5g d-glucose pha trong nước cất thành 1 lítDung dịch glucose mẫu (50ppm):hút 10ml dung dịch chuẩn glucose 500ppm cho vàobình định mức,thêm nước cất,định mức đúng 100ml,lắc đều18Cân 4-6g táoTrích ly bằng 40ml cồn 90o, 2 lần 40ml cồn 80o Cô cạn về 30mlĐịnh mức 100mlPha loãng 10 lầnDịch chiếtIV. Tiến hànhLập ống nghiệmỐng nghiệm 0 1 2 3 4 M1 M2Chuẩn glucose 50ppm 0 1 2 3 4 0 0Dịch xác định 0 0 0 0 0 2 2Dung dịch DNS 1 1 1 1 1 1 1Đun cách thủy 10ph (đậy ống nghiệm), chuyển màu nâu đỏNước cất 9 8 7 6 5 7 7Tiến hành đo độ hấp thu để bước song 530nm.V.Kết quảC (ppm)ATừ số liệu thu được lập được phương trình đường chuẩn y = ax + b = 0.0095x+0,0022AM=(AM1+AM2)/2=(0,091+0,085)/2=0,08819Thay y = AM = 0,088 vào phương trình, ta được: Cx= 9,03 (ppm)Ta có:Thể tích dung dịch phức đo: Vdo = 10mlThể tích đem đi xác định lần 1 và 2 : Vxd1 = 10ml ; Vxd2 = 2mlthể tích định mức lần 1 và 2 : Vdm1=Vdm2= 100mlHàm lượng đường khử là:C%=Cx×(Vdo/1000)×(Vxd2/Vdm2)×(Vxd1/vdm1)x(100/mbd) =9,03×(10/2)×(2/100)×(10/100)×(100/5,818)=1,552%VI. Bàn luận1.Sai số hệ thống do những lý do:- Hóa chuẩn chuẩn bị cho thí nghiệm không được chuẩn.- Do vận chuyển mẫu không đúng cách- Thao tác đo không chính xác- Ghi không chính xác chỉ số.- Ở dụng cụ cuvete khi đo OD.- Hút hóa chất không chính xác.2.Nhược điểm: - Tốn thời gian- Tốn công- Nhiệt độ cao làm bay hơi.3.Một số điểm lưu ý:- Chưng cất sau khi cho nước cất vào ống nghiệm, để chưng cất nhanh hơn, ít tốnthời gian, chuyển màu nau đỏ nhanh.- Khi đo nếu màu phức do là quá đậm hay nhạt thì có thể giảm hoặc tăng thể tíchchuẩn cho phù hợp và bổ sung thể tích còn lại bằng nước cất cho đủ 10ml, hoặc cóthể pha chuẩn có nồng độ thấp hơn hay cao hơn.- Nếu độ hấp thu của mẫu là nằm ngoài đường chuẩn thì có thể tăng hoặc giảmlượng mẫu hoặc pha loãng mẫu sao cho giá trị nằm trong đường chuẩn.4.Câu hỏi4.1 Đường khử là đường chứa nhóm aldehyde (-CHO) hoặc (-CO) như glucose, frutose,maltose, lactose 204.2 Đường nghịch chuyển là hỗn hợp của glucoza và fructoza, thu được bằng cách phântách hỗn hợp sucroza. So với sucroza thì đường nghịch chuyển ngọt hơn và các sản phẩmcủa nó giữ ẩm nhiều hơn, cũng như ít bị kết tinh hơn. Bài 7: XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ DẦU MỠI.Mục đíchQua chỉ số xà phòng hóa ta có thể biết được trọng lượng phân tử trung bình của acid béo.Còn chỉ số acid cho thấy độ biến chất của dầu mỡ,chỉ số acid càng cao dầu mỡ càng biếnchất.Nhờ đó có thể lựa chọn được loại dầu tốt nhất cho mình.II.Nguyên tắc• Xác định chỉ số acidChỉ số acid = số mg KOH cần thiết để trung hòa hết các acid béo tự do có trong 1g chấtbéo: RCOOH + KOH → RCOOK + H2OTrong dầu mỡ, lượng acid béo tự béo tự do không đáng kể nhưng sẽ tăng lên trong quátrình bảo quản hoặc ở giai đoạn nảy mầm → đánh giá dầu mỡ cũ/mới, qua chế biến haychưa.• Chỉ số xà phòng hóa:Chỉ số xà phòng hóa là số mg KOH cần thiết để trung hòa hết các acid tự do và liên kếtcó trong 1 g chất béo.Chỉ số xà phòng càng cao chứng tỏ dầu mỡ chứa nhiều acid phân tử lượng thấp và ngượclạiRCOOH + KOH → RCOOK + H2OCH2OCOR1 CH2OH R1COOK21CHOCOR2 + 3KOH → CHOH + R2COOKCH2OCOR3 CH2OH R3COOKIII.Dụng cụ và thiết bị1 thiết bị cất sinh hàn hồilưu,có mối nối nhám1 pipet 10ml1 buret 25ml,giá đỡburet1 bóp cao su1 becher 100ml1 ống đong 50ml1 pipet 5ml2 erlen 250mlVI.Hóa chấtMẫu dầu thực vật thôKOH 0.5N trong cồn 96Phenolphtalein 1%Cồn 96Ete trung tínhNaOH 0.1NV. Tiến hànhThí nghiệm 1:22Cân 2g mẫu vào bình cầu + 25ml KOH 0.5 trong cồnLắp ống sinh hàn, đun cách thủy 1 giờSau khi xà phòng hóa hoàn toàn, pha loãng với 25ml nước cất + 5 giọt ppChuẩn độ HCL 0.5N cho mất màu hồngTiến hành song song mẫu trắng không chưa chất thử với 25ml dung dịch KOH 0.5Ntrong cồn trong cùng điều kiện như trên.Lưu ý: Đối với các chất khó xà phòng hóa, them 5-10ml xylen và đun lâu hơn tùy theotrường hợp.Thí nghiệm 2: Xác định chỉ số acid23Cân 5g dầu mỡHòa tan 50ml cồn + 5 giọt pp Chuẩn độ KOH 0.1N cho đến khi màu hồng bền vững 30 giâyĐối với các loại dầu mỡ có chứa nhiều este dễ xà phòng hóa, ta sử dụng dung dịch NaOH0.05N để chuẩn độ.VI.Kết quả Thí nghiệm 1 : Mẫu thửc= 2, 070 g a = 30,4 mlMẫu trắng : b= 15,5mlChỉ số xà phòng hóa = (28,05 ×(a-b))/c =(28.05x(30,4-15,5))/2,070= 201,906 Thí nghiệm 2 :V=0.4ml, N=0.1ml, m=5.0007gChỉ số acid =(56,1xVxN)/m = (56,1x0,4x0,1)/5,0007 = 0,44924VII. Bàn luận1.Một số chỗ sai số:- Mẫu không chuẩn, lấy không chính xác.- Chuẩn độ không chính xác2.Câu hỏi:2.1 Chỉ số xà phòng hóa đặc trưng cho tính chất gì của dầu thực vật?Chỉ số xà phòng là số mg KOH cần để trung hòa acid béo tự do và acid bó kết hợp, khi xàphòng hóa 1g chất béo.2.2 Chỉ số acid đặc trung cho tính chất gì của dầu thực vật?Chỉ số acid là số mg KOH cần thiết để trung hòa cac acid béo tự do có tỏng 1g chấtbéo.2.3 Trình bày nguyên lý của các phương pháp kiểm trên?• Xác định chỉ số acidChỉ số acid = số mg KOH cần thiết để trung hòa hết các acid béo tự do có trong 1g chấtbéo:RCOOH + KOH → RCOOK + H2OTrong dầu mỡ, lượng acid béo tự béo tự do không đáng kể nhưng sẽ tăng lên trong quátrình bảo quản hoặc ở giai đoạn nảy mầm → đánh giá dầu mỡ cũ/mới, qua chế biến haychưa.• Chỉ số xà phòng hóa:Chỉ số xà phòng hóa là số mg KOH cần thiết để trung hòa hết các acid tự do và liên kếtcó trong 1 g chất béo.Chỉ số xà phòng càng cao chứng tỏ dầu mỡ chứa nhiều acid phân tử lượng thấp và ngượclạiRCOOH + KOH → RCOOK + H2OCH2OCOR1 CH2OH R1COOK25

Tài liệu liên quan

  • XÁC ĐỊNH AXIT HỮU CƠ TỪ LÁ, VỎ QUẢ BỨA BẰNG SẮC KÝ LỎNG CAO ÁP XÁC ĐỊNH AXIT HỮU CƠ TỪ LÁ, VỎ QUẢ BỨA BẰNG SẮC KÝ LỎNG CAO ÁP
    • 7
    • 997
    • 9
  • Tài liệu SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tài liệu SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "XÁC ĐỊNH AXIT HỮU CƠ TỪ LÁ, VỎ QUẢ BỨA BẰNG SẮC KÝ LỎNG CAO ÁP" pptx
    • 7
    • 707
    • 0
  • Tài liệu Báo cáo Tài liệu Báo cáo " Tính năng lượng tự do Hydrat hoá của chất tương tự Axit amin bằng phương pháp động lực phân tử " ppt
    • 7
    • 681
    • 1
  • Báo cáo nghiên cứu khoa học: Báo cáo nghiên cứu khoa học: "XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG STIGMASTEROL TRONG CÂY RÁY (Alocasia odora (Roxb.) C. Koch) BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO" pot
    • 8
    • 882
    • 3
  • xác định axit hữu cơ từ lá, vỏ quả bứa bằng sắc ký lỏng cao áp xác định axit hữu cơ từ lá, vỏ quả bứa bằng sắc ký lỏng cao áp
    • 7
    • 599
    • 0
  • Nghiên cứu phương pháp định lượng diltiazem trong huyết tương người bằng sắc ký lỏng khối phổ (LC MS) Nghiên cứu phương pháp định lượng diltiazem trong huyết tương người bằng sắc ký lỏng khối phổ (LC MS)
    • 63
    • 774
    • 0
  • Báo cáo y học: Báo cáo y học: "Nghiên cứu dịnh lượng axít 1-Naphtalen Acetic trong sinh khối Sâm ngọc linh bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao" ppt
    • 5
    • 705
    • 2
  • Báo cáo y học: Báo cáo y học: "Nghiên cứu định lượng Pantoprazol trong huyết tương chó bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao" ppsx
    • 6
    • 727
    • 0
  • nghiên cứu ứng dụng chiết pha rắn để định lượng vitamin d trong syro thuốc patarvit bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao nghiên cứu ứng dụng chiết pha rắn để định lượng vitamin d trong syro thuốc patarvit bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao
    • 39
    • 843
    • 2
  • nghiên cứu ứng dụng chiết pha rắn để định lượng vitamin d trong syro thuốc patarvit bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao nghiên cứu ứng dụng chiết pha rắn để định lượng vitamin d trong syro thuốc patarvit bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao
    • 35
    • 662
    • 2

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(194.84 KB - 32 trang) - định tính axit amin bằng sắc ký giấy Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » định Tính Protein Và Acid Amin