ĐỒ ÁN INVERTER UPS Online - 123doc
Có thể bạn quan tâm
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU BỘ NGHỊCH LƯU MẠCH CẦU H SỬ DỤNG CHO BỘ LƯU ĐIỆN UPS Các thiết bị quân sự trên thế giới do đặc tính không cố định và luôn luôn di chuyển nên không thể sử dụng điện l
Trang 1CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU BỘ NGHỊCH LƯU MẠCH CẦU H SỬ DỤNG
CHO BỘ LƯU ĐIỆN (UPS)
Các thiết bị quân sự trên thế giới do đặc tính không cố định và luôn luôn di chuyển nên không thể sử dụng điện lưới như các thiết bị dân dụng khác Một yếu tố cũng phải được nói đến là yêu cầu các thiết bị này phải gọn nhẹ
có tính linh động cao nên các thiết bị này thường sử dụng tần số rất cao (400Hz) Đề tài này chúng ta sẽ nói về một phần của bộ lưu điện UPS online (sẽ được nói rõ ở phần tiếp theo) Thiết bị mà hoàn toàn có thể đáp ứng các yêu cầu trên của các thiết bị quân sự
1.1 GIỚI THIỆU VỀ BỘ LƯU ĐIỆN (UPS)
UPS (Uninterruptible Power Supply) là một thiết bị có thể cung cấp tạm
thời điện năng nhằm duy trì sự hoạt động của thiết bị sử dụng điện lưới gặp
sự cố (mất điện, sụt giảm điện áp quá thấp, sự cố khác…) trong một khoảng thời gian với công suất giới hạn theo khả năng của nó [2]
UPS có 2 dòng chính là UPS offline và UPS online:
UPS offline:
Khi nguồn điện lưới còn đáp ứng được, nó sẽ được đưa thẳng tới thiết bị sử dụng Trường hợp có sự cố về nguồn điện lưới, bộ chuyển mạch sẽ chuyển sang chế độ dùng acquy, dòng điện một chiều từ acquy sẽ được biến đổi thành dòng xoay chiều phù hợp cho thiết bị sử dụng [2]
Ưu điểm: Giá thành rẻ, đơn giản, thích hợp cho các thiết bị công suất nhỏ độ nhạy cảm về điện không cao
Nhược điểm: Công suất nhỏ, không có chức năng ổn áp khi điện điện áp lưới thay đổi, có thời gian chuyển mạch giữa các chế độ là từ 2-10ms nên không thích hợp với các thiết bị nhạy cảm về điện [2]
Ngoài ra, còn có dòng UPS offline công nghệ Line interactive Dòng này tiên tiến hơn UPS offline thông thường nhờ có chức năng ổn áp và có thể được giám sát bằng máy tính
UPS online:
Là dòng cao cấp: Thường có công suất từ 1KVA trở lên Không có thời gian chuyển mạch (=0) giữa các chế độ, sóng ra luôn luôn là hình Sine (sine wave) chuẩn (kể cả chế độ backup) và mức điện áp là 220V Thường có kết nối máy tính, có chống sét lan truyền, thường dùng cho thiết bị cao cấp hơn như Server, máy xét nghiệm, ATM, hệ thống điều khiển, Nếu cần thời gian lưu điện dài thì có thể dùng loại acquy ngoài (dòng Offline không có khả năng này) Hệ số công suất thường là 0.7, có cổng kết nối máy tính, quản lý bằng phần mềm Và giá cũng đắt hơn [2]
Trang 2Mục tiêu của luận văn này là mạch nạp cầu H dùng cho UPS online nên phần tiếp theo chỉ trình bày sơ đồ khối và nguyên lý hoạt động của UPS online Các loại UPS khác nếu các bạn quan tâm có thể tự tìm hiểu.
Giới thiệu sơ lược về UPS online
Như đã nói ở trên, dòng UPS online không có thời gian chuyển mạch khi nối lưới và có thể kết nối với acquy ngoài nên được sử dụng rất nhiều trong các thiết bị quân sự, những thiết bị cần thời gian sử dụng lâu, không có thời gian trể
Dưới đây là nguyên lý làm việc đơn giản của UPS online
Lưu ý: Những ký hiệu trong sơ đồ có thể không quen thuộc đối với các bạn
Hình 1.1 Sơ đồ đơn giản của UPS online (nguồn www.webdien.com)
Ở đây, chúng ta thấy rằng việc cung cấp điện cho thiết bị tiêu thụ là hoàn toàn liên tục khi có sự cố về lưới điện Hãy phân tích sơ dồ dưới góc độ người sử dụng như sau:
Nguồn điện lưới lúc này không cung cấp trực tiếp cho các thiết bị mà chúng được biến đổi thành điện một chiều tương ứng với điện áp của acquy Sơ đồ trên ta thấy được rằng điện từ lưới thông qua bộ sạc (chargeur trên sơ đồ) biến đổi điện xoay chiều (AC) thành điện một chiều (DC) nạp vào acquy (batterie) rồi qua bộ nghịch lưu (onduluer) chuyển ngược lại thành điện xoay chiều phù hợp với điện áp của thiết bị sử dụng
Như vậy, có thể thấy rằng trong bất kỳ sự cố nào về lưới điện thì UPS online cũng có thể cung cấp điện cho thiết bị sử dụng mà không có thời gian trễ nào Điều này làm cho các thiết bị an toàn và ổn định
UPS online luôn ổn định điện áp đầu ra Vì vậy không cần phải có một bộ ổn
áp để bảo vệ tránh hiện tượng quá điện áp cho thiết bị
Trang 3• Tần số ra trong bộ UPS online
Trong khi các UPS thường có tần số 50Hz thì trong luận văn này tần số ngõ
ra của UPS là 400Hz Sau đây là những ưu khuyết điểm của các thiết bị sử dụng tần số 400Hz so với tần số 50Hz thông thường
Ưu điểm: Các thiết bị sử dụng tần số 400Hz thường là những thiết bị quân
sự (xe tăng, máy bay, tàu thủy…) đòi hỏi rất cao về trọng lượng và độ linh hoạt trong các trận chiến Yêu cầu này có thể thực hiện dể dàng ở tần số 400Hz Khi ở tần số cao các thiết bị như cuộn cảm, tụ điện, máy biến áp …
có thể được giảm nhỏ đi 8 lần so với ở tần số 50Hz thông thường Vì vậy, các thiết bị sử dụng ở tần số 400Hz sẽ gọn, nhẹ và an toàn hơn đáp ứng tốt cho các thiết bị quân sự
Nhược điểm: Khi hoạt động ở tần số cao sẽ làm tăng các hiệu ứng (hiệu ứng
bề mặt, hiệu ứng gần…) làm tăng điện trở của dây dẫn, gây sụt áp lớn khi truyền dẫn làm giảm hiệu suất sử dụng [4]
Phần tiếp theo chúng ta sẽ bàn về mạch nghịch lưu và nguyên lý hoạt động của mạch nghịch lưu từ acquy dùng cầu H
1.2 GIỚI THIỆU VỀ BỘ NGHỊCH LƯU
Bộ nghịch lưu có nhiệm vụ chuyển đổi năng lượng từ nguồn điện một chiều không đổi sang dạng năng lượng điện xoay chiều dể cung cấp cho tải xoay chiều Đại lượng được điều khiển ở ngõ ra là điện áp hoặc dòng điện Tùy theo từng loại mà chúng ta có bộ nghịch lưu áp hay bộ nghịch lưu dòng Trong đề tài này, chúng ta giới hạn ở bộ nghịch lưu áp
Trang 4Hình 1.2 Sơ đồ dạng nghịch lưu áp 1 pha dạng cầu [6]
Ngoài ra, còn có bộ nghịch lưu 1 pha dạng nửa cầu có hoặc không có dùng máy biến áp cách ly phía tải Ở dạng này, điện áp tải lớn nhất chỉ bằng ½ điện áp nguồn một chiều Nhưng dạng này tiết kiệm được 2 khóa trong khi phải dùng 4 khóa như dạng cầu
Hình 1.3 Sơ đồ bộ nghịch lưu áp 1 pha nửa cầu không có biến áp (a) và có biến áp (b) [6]
b Nghịch lưu áp 3 pha
Bộ nghịch lưu áp 3 pha cấp cho tải 3 pha như động cơ không đồng bộ …Sơ
đồ mạch bộ nghịch lưu áp ba pha trên thực tế chỉ gặp ở dạng mạch cầu Mạch chứa 6 công tắc S1, S2, …S6 và 6 diod đối song D1, D2, …,D6 Tải 3 pha có thể mắc ở dạng hình sao hay tam giác
Trang 5Hình 1.4 Sơ đồ mạch bộ nghịch lưu áp 3 pha [6]
c Nghịch lưu áp đa bậc
Bộ nghịch lưu áp đa bậc thường được sử dụng cho các ứng dụng điện áp cao
và công suất lớn Phương pháp điều khiển khá phức tạp nên không được nói đến trong đề tài này
1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN BỘ NGHỊCH LƯU ÁP:
Có nhiều loại điều khiển bộ nghịch lưu áp Có thể kể đến như phương pháp điều khiển theo biên độ, phương pháp điều chế độ rộng xung sin (Sin PWM), phương pháp điều chế theo mẫu, phương pháp điều chế độ rộng xung tối ưu (optimum PWM), phương pháp điều rộng, phương pháp điều chế vector không gian, …Các phương pháp trên nhằm mục tiêu duy nhất là cho điện áp đầu ra có dạng càng gần sin càng tốt Thông thường dạng sóng tạo ra có 2 loại: tạo ra sóng sin mô phỏng và true sin (thuần sin) Một sóng sin mô phỏng có dạng sóng gần với sóng vuông nhưng có giai đoạn chuyển đổi nên gần với sóng hình sin Hình dạng của các dạng sóng được vẽ trong Hình 1.5 dưới đây Sóng sin mô phỏng có thể được tạo dể dàng bằng cách chuyển đổi bởi 3 mức tần số xác định Do đó, giá thành rẻ Tuy nhiên không phải thiết bị nào cũng có thể sử dụng loại nghịch lưu này
Trang 6Hình 1.5 Các dạng sóng: sin mô phỏng (MODIRED SINE WAVE), thuần
sin (SINE WAVE), xung vuông (SQUARE WAVE) [5]
Để tạo ra dạng sóng true sin thì cũng có nhiều phương pháp Tuy nhiên, trong đề tài này ta chọn phương pháp điều chế độ rộng xung sin (Sin PWM)
vì các ưu điểm của nó như:
Tín hiệu ra gần đúng với tín hiệu sin chuẩn (true sin)
Lượng sóng hài bậc cao bị khử nhiều
Có thể kết hợp với vi điều khiển để đơn giản quá trình điều khiển
Giá thành không quá đắt
Giải thuật tính toán cũng không quá phức tạp
Điều biến độ rộng xung (Pusle Width Modulation - PWM)
Trong các bộ biến đổi nguồn và động cơ PWM được sử dụng một cách rộng rãi Sự thay đổi của độ rộng xung trong tín hiệu PWM được sử dụng để điều khiển tốc độ động cơ và biến đổi nguồn Tín hiệu PWM có thể được tạo ra khi sử dụng các bộ vi điều khiển hoặc các bộ tạo tín hiệu chuyên dụng
Tín hiệu PWM tương tự sử dụng bộ so sánh hai tín hiệu vào, gồm tín hiệu chuẩn và tín hiệu sóng mang để tạo ra tín hiệu dựa trên sự sai khác Tín hiệu
Trang 7chuẩn phải có dạng sin tần số cùng với tần số yêu cầu ở đầu ra, trong khi tín hiệu sóng mang ở dạng sóng răng
cưa hay tam giác và thường có tần
số lớn hơn tần số chuẩn Khi tín
hiệu sóng mang lớn hơn tín hiệu
chuẩn, đầu ra của bộ so sánh ở
trạng thái thứ nhất (mức thấp) còn
ngược lại đầu ra của bộ so sánh ở
trạng thái thứ hai (mức cao) Quy
trình này được mô tả trong hình
1.6 Trong đó, tín hiệu sóng mang
(xung tam giác) có màu đỏ, tín
hiệu sin chuẩn có màu đen Sau
khi qua bộ so sánh xuất ra tín hiệu
ở bên dưới để đóng ngắt các khóa
trong bộ nghịch lưu (ở đây là các
khóa trong mạch cầu H sẽ được
nói ở phần tiếp theo) Hình 1.6 Sơ đồ cách tạo ra tín hiệu sin PWM [7]
Cần phải nói thêm rằng, trong thực tế ngày nay người ta thường dùng vi điều khiển để tạo tín hiệu PWM thay cho cách trước đây là tạo ra sóng mang và sóng chuẩn rồi đem so sánh với nhau Sử dụng vi điều khiển có nhiều ưu điểm:
Độ ổn định cao, do mạch dao động của vi điều khiển sử dụng thạch anh.Tần số tín hiệu PWM cao: có thể đạt tới vài MHz
Khả nănng điều khiển chính xác, sai số đầu ra có thể đạt đến 1%
Có thể cùng một lúc tạo nhiều tín hiệu PWM
Ngoài ra, ta còn có thể sử dụng các cổng còn lại của vi điều khiển để thực hiện các chức năng khác như giám sát, điều khiển, hiển thị…
Để khuếch đại tín hiệu PWM để tránh nhiễu cho các khóa người ta thường
sử dụng transistor hoặc các linh kiện chuyển mạch khác (ở đây ta dùng IC ULN2804) Các cấu hình cầu hoặc bán cầu đã được nói ở trên thường được
sử dụng trong trường Các cấu hình cầu sử dụng 4 linh kiện chuyển mạch và thường được gọi là cầu H (H Brigde) do hình dạng của nó
1.3MẠCH CẦU H
Mạch cầu H là một mạch chuyển mạch tạo bởi 4 linh kiện sắp xếp theo hình chữ H Bằng cách điều khiển các công tắc trong mạch ta có thể tạo điện áp dương, âm và 0V trên tải Mạch cầu H cơ sở được thể hiện qua hình 1.7
Trang 8Hình 1.7 Sơ đồ đơn giản của mạch cầu H sử dụng Mosfet làm công tắc [8]
Quan hệ giữa tình trạng hoạt động của các linh kiện trong mạch và điện áp trên tải được mô tả trong bảng 1 Lưu ý là các trường hợp khác đã được loại trừ ví dụ ngắn mạch
Các bộ lọc có nhiều dạng với ưu-nhược điểm khác nhau Ví dụ các bộ lọc số
có cấu hình đơn giản và có thể được thiết lập bất kỳ tần số nào Nếu yêu cầu chỉ là lọc thông thấp/cao/băng với tần số xác định, các bộ lọc tích cực dạng này có thông số kỹ thuật rất cao và có suy hao không đáng kể Các bộ lọc này thường được cấu tạo dựa trên các khuếch đại thuật toán (Op-amp) hay các linh kiện lô-gic Tuy nhiên, các bộ lọc này có giá thành cao, và không có khả năng lọc tín hiệu điện áp cao Để thực hiện lọc điện áp cao trong các bộ
Trang 9nghịch lưu, người ta thường sử dụng các bộ lọc thụ động Các bộ lọc này có
giá thành thấp và dễ triển khai trong thực tế
1.2.5 TÓM GỌN SƠ ĐỒ VÀ NGUYÊN LÝ VẬN HÀNH
Sau đây là sơ đồ khối của bộ nghịch lưu dùng cầu H cho UPS online
Hình 1.8 Sơ đồ khối mạch nghịch lưu acquy dùng cầu H
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ACQUY
1 Giới thiệu chung về acquy
Acquy là nguồn năng lượng có tính thuận nghịch Nó tích trữ năng lượng
dưới dạng hóa năng và giải phóng năng lượng dưới dạng điện năng Dòng
MẠCH LÁI MOSFET
VI ĐIỀU
KHIỂN
MÁY BIẾN ÁP
MẠCH ĐO
DÒNG VÀ
ÁP
KHUẾCH ĐẠI
ACQUY 24V
BỘ LỌC TẦN SỐ THẤP
MẠCH CẦU H
SỬ DỤNG MOSFET
TẢI
TẠO XUNG PWM
PHÓNG ĐIỆN
KÍCH MOSFET
ĐIỆN AC
DÒNG QUA ACQUY
ÁP
TẢI
Trang 10điện trong bình acquy tạo ra do phản ứng điện phân giữa vật liệu trên bản cực và dung dịch H2SO4.
Hiện nay chúng ta có nhiều loại acquy, nhưng có 2 loại cơ bản là acquy axit
Trên nắp mỗi acquy đơn có đặt nắp thông hơi, với mục đích:
• Để đậy kín acquy, khi cần thêm nước thì mở ra thêm nước vào
• Khi nạp thì người ta mở nắp này để chất khí hình thành có khí thoát ra.Dung dịch điện phân là H2SO4, nồng độ dung dịch có ảnh hưởng lớn đến sức điện động của acquy, thể hiện trong sơ đồ sau:
Hình 2.1 Cấu tạo acquy
Trang 11Hình 2.2 Ảnh hưởng của nồng độ dd γ tới điện trở và sức điện động
Thông thường nồng độ H2SO4 γ = 1.1 – 1.3g/cm3
2 Quá trình hóa học xảy ra trong acquy axit
Trong acquy thường xảy ra hai quá trình hóa học thuận nghịch đặc trưng là quá trình nạp và phóng điện
− Khi nạp nhờ nguồn điện ở mạch ngoài mà các eletron chuyển động từ bản cực âm đến bản cực dương, đây chính là dòng điện nạp In
− Khi phóng điện, dưới tác động của sức điện động acquy, các electron sẽ chuyển động theo hướng ngược lại
− Khi acquy đã nạp no, ở bản cực dương còn lại là PbO2, còn ở bản cực âm là chì xốp Pb Khi phóng hết điện, chất tác dụng ở 2 bản cực đêu trở thành PbSO4 ở dạng tinh thể nhỏ
− Quá trình hóa học (phản ứng điện phân) xảy ra trong acquy có thể viết vắn tắt như sau:
Trên bản cực dương:
O H PbSO SO
H PbO
NAP
PHÓNG
2 4 4
Trên bản cực âm:
4
SO Pb
Trang 12H2O
Pb
PbSO4
Khi phóng điện, axit H2SO4 bị hấp thụ để tạo thành muốn sunfat, còn tạo ra nước, do đó nồng độ dung dịch giảm đi Khi nạp điện thì ngược lại, nhờ hấp thụ nước và tái sinh ra axít H2SO4 nên nồng độ dung dịch tăng lên Sự thay đổi nồng độ dung dịch điện phân khi phóng và nạp là một trong những dấu hiệu xác định trạng thái tích điện của acquy
3 Các thông số cơ bản của acquy
3.1 Sức điện động:
Sức điện động phụ thuộc nồng độ của dung dịch điện phân
E0 = 0.85 + γ (V)Trong đó: E0: sức điện động của acquy đơn (V)
γ: nồng độ dung dịch điện phân (g/cm3)
Trong quá trình phóng điện, sức điện động của acquy được tính theo công thức:
Ep = Up + Ip.raqTrong đó: Ep: sức điện động của acquy phóng điện
Up: điện áp đo trên các cực của acquy khi phóng điện Ip: dòng điện phóng
raq : điện trở trong của acquyTrong quá trình nạp điện, sức điện động En được tính:
En = Un – In.raqTrong đó: En: sức điện động của acquy khi nạp điện
In: dòng điện nạpUn: điện áp đo trên các cực của acquy khi nạp điện Raq: điện trở trong của acquy
3.2 Dung lượng phóng
Trang 13Dung lượng phóng của acquy là đại lượng đánh giá khả năng cung cấp năng lượng của acquy cho phụ tải, được tính theo công thức:
CP = IP.tP
Trong đó: CP: dung lượng thu được trong quá trình phóng điện (Ah)
IP: dòng điện phóng ổn định trong thời gian phóng điện tP
Đồ thị biểu thị sự phụ thuộc của dung lượng phóng và dòng điện sinh ra được:
3.3 Dung lượng nạp
Dung lượng nạp của acquy là đại lượng đánh giá khả năng tích trữ năng lượng của acquy:
Cn = In.tnTrong đó: Cn: dung lượng thu được trong quá trình nạp điện (Ah)
In: dòng điện nạp ổn định trong thời gian nạp tn
3.4 Đặc tính phóng của acquy
Đặc tính phóng của acquy là đồ thì biểu diễn quan hệ phụ thuộc của sức điện động, điện áp acquy và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian phóng khi dòng điện phóng không đổi
Trang 14Trong khoảng thời gian phóng từ tp = 0 đến tp = tgh, sức điện động, điện áp, nồng độ dung dịch điện phân giảm dần Tuy nhiên trong khoảng thời gian này độ dốc của các đồ thì không lớn, ta gọi đó là giai đoạn phóng ổn định.
Từ thời điểm tgh trở đi độ dốc các đồ thị thay đổi đột ngột Nếu tiếp tục cho acquy phóng điện sau tgh thì sức điện động, điện áp của acquy sẽ giảm rất nhanh; mặt khác, các tinh thể PbSO4 tạo thành trong phản ứng sẽ có dạng thô, rắn rất khó hòa tan (biến đổi hóa học) trong quá trình nạp điện trở lại cho acquy sau này Như vậy không nên để acquy tiếp tục phóng điện sau khoảng thời gian tgh này
Sau khi ngắt mạch phóng một khoảng thời gian, các giá trị sức điện động, điện áp acquy, nồng độ dung dịch điện phân lại tăng lên, ta gọi đây là thời gian hồi phục hay khoảng nghỉ của acquy sau khi phóng
3.5 Đặc tính nạp
Đặc tính nạp của acquy là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc của sức điện động, điện áp acquy và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian nạp khi trị số dùng điện nạp không đổi
Trang 15Trong khoảng thời gian nạp từ t = 0 đến t = ts, sức điện động, điện áp, nồng
độ dung dịch điện phân tăng dần
Tới thời điểm ts, trên bề mặt bản cực âm xuất hiện các bọt khí (còn gọi là hiện tượng sôi), lúc này điện thế giữa các cực acquy đơn tăng đến 2.4V Nếu vẫn tiếp tục nạp, giá trị này nhanh chóng tăng tới 2.7V và vẫn giữ nguyên Thời gian này gọi là thời gian nạp no, có tác dụng làm cho các chất tác dụng
ở sâu trong lòng bản cực được biến đổi hoàn toàn, nhờ đó sẽ làm tăng thêm dung lượng phóng điện của acquy
Trong sử dụng thời gian nạp no cho acquy kéo dài từ 2 – 3h, trong suốt thời gian đó hiệu điện thế trên các cực của acquy và nồng độ dung dịch điện phân không thay đổi Như vậy dung lượng thu được của acquy khi phóng điện luôn nhỏ hơn dung lượng cần thiết để nạp no acquy
Sau khi ngắt mạch nạp, điện áp, sức điện động của acquy, nồng độ dung dịch điện phân giảm xuống và ổn định Thời gian này cũng gọi là khoảng nghỉ của acquy sau khi nạp
Trị số dòng điện nạp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và tuổi thọ của
acquy Dòng điện nạp định mức đối với acquy quy định bằng 0.05Cn
3.6 Những dấu hiệu cho thấy acquy đã đầy điện
•Hiện tượng sủi bọt rất mạnh xảy ra xung quanh cực âm và cực dương
•Tỷ trọng chất điện phân so với nước đạt 1.12 – 1.22 đối với acquy cố định và 1.25 – 1.30 đối với acquy di động
Từ khóa » Sơ đồ Ups Online
-
Chia Sẻ Sơ đồ Mạch điện Ups Online - Lobotech
-
Tìm Hiểu Về Cấu Tạo Và Sơ đồ Nguyên Lý Bộ Lưu điện - Máy Rửa Xe
-
Nguyên Lý Hoạt động Của UPS Online Và UPS Offline - TC Electric
-
Nguyên Lý Hoạt động Của UPS: Bí Mật Mà Nhiều Người Chưa Biết đến
-
Phân Biệt UPS Offline Và UPS Online - Ắc Quy
-
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG UPS
-
So Sánh Công Nghệ UPS Online Và Offline Dễ Hiểu Nhất
-
PMC - Nguyên Lý Hoạt động Của UPS - YouTube
-
Tìm Hiểu Sơ đồ Các Khối Trong Bo UPS SANTAK TG500
-
So Sánh UPS Online Và UPS Offline đáng Quan Tâm - UPS Chính Hãng
-
Bộ Lưu điện Cho Camera - UPS Online Và UPS Offline - Lắp đặt Camera
-
UPS Là Gi? Làm Thế Nào để Phân Biệt Các Dòng UPS Hiện Nay?