Độ Thẩm Thấu Máu: ý Nghĩa Lâm Sàng Chỉ Số Xét Nghiệm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chỉ định xét nghiệm độ thẩm thấu máu
Để giúp cho chẩn đoán và đánh giá các bất thường về dịch trong cơ thể.
Để chẩn đoán nguyên nhân hạ natri máu.
Cách lấy bệnh phẩm
Xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân cần phải nhịn ãn trước khi lấy mấu làm xét nghiệm.
Giá trị độ thẩm thấu máu bình thường
280 - 296 mOsm/kg H2O hay 280 - 296 mmol/kg H2O.
Tăng áp lực thẩm thấu máu
Các nguyên nhân chinh thường gặp
Nhiễm toan máu.
Bệnh gan giai đoạn nặng.
Ngộ độc rượu cấp.
Tăng nồng độ nitơ máu (azotemỉa) (Vd: hội chứng urê máu cao).
Bỏng.
Co giật.
Mất nước.
Đái tháo nhạt.
Đái tháo đường.
Phù.
Ngộ độc ethylen glycol. .
Chế độ ăn chứa nhiều protein.
Tinh trạng cường aldosteron.
Tăng canxi máu.
Tăng nồng độ glucose máu.
Tăng natri máu.
Hạ kalỉ máu.
Nhiễm toan cetôn máu.
Ngộ độc methanol.
Sốc.
Chấn thương.
Hội chứng tăng urê máu.
Giảm áp lực thẩm thấu máu
Các nguyền nhân chính thường gặp
Bệnh addison.
Suy tim ứ huyết.
Phù.
Xơ gan cổ chướng.
Ung thư phổi.
Tình trạng thừa nước.
Sau mổ.
Hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH).
Nhận định chung và ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm độ thẩm thấu máu
Nhận định chung
Độ thẩm thấu máu hay áp lực thẩm thấu máu “hữu dụng” đo số lượng các phần tử có hoạt tính thẩm thấu trong huyết tương. Đây là một xét nghiệm hữu ích để đánh giá tình trạng mất cân bằng về nước và điện giải và để quyết định nhu cầu dịch của cơ thể.
Áp lực thẩm thấu máu cung cấp những thông tin hữu ích về:
Tình trạng dịch của bệnh nhân.
Tình trạng cô đặc của nước tiểu.
Tình trạng bài xuất hormon chống bài niệu (ADH).
Liên quan tới khái niệm về độ thẩm thấu máu có 2 thuật ngữ thường được sử dùng:
Độ thẩm thấu máu hay áp lực thẩm thấu máu hữu đụng (osmolality): là nồng độ của một dịch có tính thẩm thấu (osmotic solution) khi dịch này được đo bằng đơn vị osmol (hay milliosmol) đối với 1000g chất hòa tan.
Tính thẩm thấu máu hay áp lực thẩm thấu máu (osmolarity): là nồng độ của một dịch có tính thẩm thấu khi dịch này được đo bằng đơn vị osmol (hay milliosmol) đối với 1000 mL dịch.
Như vậy trong điều kiện bình thường, áp lực thẩm thấu máu “hữu dụng” (osmolality) sẽ cao hơn so với áp lực thẩm thấu máu (osmolarity) do thể tích nước có trong 1L huyết tương chỉ chiếm 940 mL, phần thể tích còn lại thuộc về các protein. Trong thực hành lâm sàng, có thể ước tính áp lực thẩm thấu của huyết tương bằng công thức sau:
Áp lực thẩm thấu ước tính = Natri máu (mmol/L) x 2 + Urê máu (mmol/L) + Đường máu (mmol/L)
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm
Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cẩu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Các thuốc có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm: corticoid điều hòa muối nước (mỉneralocorticoỉd), các lợi tiểu thẩm thấu.
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm độ thẩm thấu máu
Xét nghiệm không thể thiếu khi làm bilan chẩn đoán hạ natri máu. Nó giúp chẩn đoán tình trạng hạ natri máu là do mất natri qua nước tiểu hay do hòa loãng máu.
Xét nghiệm hữu ích để đánh giá tình trạng cô đặc của nước tiểu: bình thường thận thải trừ nước tiểu được cô đặc hơn gấp 3 lần so với huyết tương. Tiến hành so sánh độ thẩm thấu huyết tương và độ thẩm thấu niệu cho phẻp đánh giá chức năng cô đặc của thận.
Tăng áp lực thẩm thấu huyết thanh sẽ làm bệnh cảnh lâm sàng xấu đi:
385 mOsm/Kg H2O => tình trạng xấu đi ở các bệnh nhân tăng đường huyết.
400 mOsm/Kg H2O => xuất hiện các cơn co giật toàn thân.
420 mOsm/Kg H2O tử vong.
Từ khóa » Tính Osmol
-
Độ Thẩm Thấu Máu Là Gì? | Vinmec
-
Áp Lực Thẩm Thấu Máu: Ý Nghĩa Chỉ Số Xét Nghiệm - Docosan
-
Xét Nghiệm Sinh Hóa đo độ Thẩm Thấu Máu - Tim Mạch
-
Osmolarity Và Osmolality
-
ĐO ÁP LỰC THẨM THẤU NIỆU - Health Việt Nam
-
Công Thức Thẩm Thấu, Cách Tính Toán Và Sự Khác Biệt Với Tính Thẩm Thấu
-
Xác định độ Thẩm Thấu Huyết Thanh
-
Cân Bằng Muối Nước - Rối Loạn Nội Tiết Và Chuyển Hóa - MSD Manuals
-
Độ Thẩm Thấu Máu Là Gì? - Mới Nhất 2022
-
Khoảng Trống Osmol - Wiko
-
XÁC ĐỊNH ĐỘ THẨM THẤU - Dược Điển Việt Nam
-
Hạ Natri Máu Và Hướng Dẫn điều Trị