Đô Thị Việt Nam – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Phân loại đô thị
  • 2 Đô thị loại đặc biệt
  • 3 Đô thị loại I
  • 4 Đô thị loại II
  • 5 Đô thị loại III
  • 6 Đô thị loại IV
  • 7 Đô thị loại V
  • 8 Xem thêm
  • 9 Chú thích Hiện/ẩn mục Chú thích
    • 9.1 Ghi chú
    • 9.2 Tham khảo
  • 10 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Một góc trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, đô thị lớn nhất Việt Nam

Đô thị Việt Nam là những đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam ra quyết định công nhận hoặc thành lập.

Mặc dù huyện và xã là cấp hành chính tại khu vực nông thôn nhưng trong những trường hợp đặc biệt, nếu đủ điều kiện về quy mô và tính chất đô thị hóa thì huyện có thể được công nhận là đô thị, như Bộ Xây dựng quyết định công nhận huyện Diên Khánh (Khánh Hòa), huyện Núi Thành (Quảng Nam), huyện Yên Phong (Bắc Ninh), huyện Hiệp Hòa (Bắc Giang) là đô thị loại IV. Một số xã chuẩn bị được nâng cấp lên thị trấn cũng có thể được công nhận là đô thị loại V bởi chính quyền cấp tỉnh. Các đô thị ở Việt Nam được chia thành sáu loại, bao gồm: đô thị loại đặc biệt và các đô thị từ loại I đến loại V. Đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II do Thủ tướng Chính phủ công nhận; đô thị loại III và loại IV do Bộ Xây dựng công nhận; đô thị loại V do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh công nhận. Việc thành lập các đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết.

Theo thống kê của Cục Phát triển đô thị, tính đến ngày 1 tháng 2 năm 2025, tổng số đô thị cả nước là 911, bao gồm 2 đô thị loại đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, 23 đô thị loại I, 38 đô thị loại II, 44 đô thị loại III, 98 đô thị loại IV và 706 đô thị loại V.[1]

Phân loại đô thị

[sửa | sửa mã nguồn] Đô thị Việt Nam trên bản đồ Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt NamĐô thị Việt Nam Thành phố trực thuộc trung ương

Thành phố thuộc tỉnh (hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương)

Thị xã

Huyện

Thị trấn

Đô thị loại đặc biệt

Đô thị loại I

Đô thị loại II

Đô thị loại III

Đô thị loại IV

Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 có hiệu lực từ ngày 25 tháng 5 năm 2016 về phân loại đô thị.[2]

Việt Nam hiện có sáu loại đô thị: loại đặc biệt và từ loại I đến loại V. Nghị định số 42/2009/NĐ-CP sử dụng số La Mã để phân loại đô thị, nhưng nhiều tài liệu vẫn dùng số Ả Rập: loại 1 đến loại 5.

Một đơn vị hành chính để được phân loại là đô thị thì phải có các tiêu chuẩn cơ bản như sau:[3]

  1. Có chức năng đô thị: là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định.
  2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt 4.000 người trở lên.
  3. Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị.
  4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị) phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.
  5. Đạt được các yêu cầu về hệ thống công trình hạ tầng đô thị (gồm hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật).
  6. Đạt được các yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan đô thị.

Đô thị là trung tâm du lịch, khoa học và công nghệ, giáo dục thì tiêu chí quy mô dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 70% mức quy định; các tiêu chí khác phải bảo đảm mức quy định của loại đô thị tương ứng.

Đô thị loại III, loại IV và loại V ở miền núi, vùng cao, có đường biên giới quốc gia thì tiêu chí quy mô dân số có thể thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 50% mức quy định; các tiêu chí khác tối thiểu đạt 70% mức quy định của loại đô thị tương ứng.

Đô thị ở hải đảo thì tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị tối thiểu đạt 50% mức quy định; các tiêu chí về quy mô dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp và tiêu chuẩn về kinh tế - xã hội tối thiểu đạt 30% mức quy định của loại đô thị tương ứng.

Đô thị loại đặc biệt

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13[4], tiêu chí phân loại đô thị loại đặc biệt như sau:

1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên.

3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km² trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km² trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên.

5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Hiện nay, Việt Nam có hai thành phố được Chính phủ xếp loại đô thị đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Để hỗ trợ chính quyền hai thành phố này hoàn thành chức năng của đô thị loại đặc biệt, Chính phủ cho phép Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh hưởng một số cơ chế tài chính – ngân sách đặc thù.[5]

Đô thị loại I

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13[4], tiêu chí phân loại đô thị loại I như sau:

1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

2. Quy mô dân số:

a) Đô thị là thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 500.000 người trở lên;

b) Đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 200.000 người trở lên.

3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km² trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km² trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên.

5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2025, Việt Nam có 23 đô thị loại I, bao gồm:

  • 4 thành phố trực thuộc trung ương: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Huế
  • 1 thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: Thủ Đức (de facto)[a]
  • 18 thành phố thuộc tỉnh: Vinh, Đà Lạt, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột, Thái Nguyên, Việt Trì, Vũng Tàu, Hạ Long, Thanh Hóa, Biên Hòa, Mỹ Tho, Thủ Dầu Một, Bắc Ninh, Hải Dương, Pleiku, Long Xuyên, Hoa Lư.

Đô thị loại II

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13[4], tiêu chí phân loại đô thị loại II như sau:

1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 100.000 người trở lên.

3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.800 người/km² trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 8.000 người/km² trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên.

5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2025, cả nước có 38 đô thị loại II, bao gồm:

  • 38 thành phố thuộc tỉnh: Phan Thiết, Cà Mau, Tuy Hòa, Uông Bí, Thái Bình, Rạch Giá, Bạc Liêu, Đồng Hới, Phú Quốc, Vĩnh Yên, Lào Cai, Bà Rịa, Bắc Giang, Phan Rang – Tháp Chàm, Châu Đốc, Cẩm Phả, Quảng Ngãi, Tam Kỳ, Trà Vinh, Sa Đéc, Móng Cái, Phủ Lý, Bến Tre, Hà Tĩnh, Lạng Sơn, Sơn La, Tân An, Vị Thanh, Cao Lãnh, Vĩnh Long, Tuyên Quang, Sóc Trăng, Kon Tum, Dĩ An, Yên Bái, Sông Công, Nam Định, Đông Hà.

Quyền quyết định công nhận đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II thuộc về Thủ tướng Chính phủ Việt Nam.[9]

Đô thị loại III

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13[4], tiêu chí phân loại đô thị loại III như sau:

1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng liên tỉnh;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 100.000 người trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 50.000 người trở lên.

3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.400 người/km² trở lên; khu vực nội thành, nội thị tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 7.000 người/km² trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 60% trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 75% trở lên.

5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Đô thị loại III là thành phố, thị xã, huyện (hoặc một thị trấn và khu vực phụ cận nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn).

Tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2025, cả nước có 44 đô thị loại III, bao gồm:

  • 1 thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: Thủy Nguyên.
  • 28 thành phố thuộc tỉnh: Điện Biên Phủ, Hòa Bình, Hội An, Hưng Yên, Bảo Lộc, Hà Giang, Cam Ranh, Cao Bằng, Lai Châu, Tây Ninh, Bắc Kạn, Tam Điệp, Sầm Sơn, Phúc Yên, Hà Tiên, Đồng Xoài, Chí Linh, Long Khánh, Gia Nghĩa, Ngã Bảy, Thuận An, Hồng Ngự, Từ Sơn, Phổ Yên, Tân Uyên, Bến Cát, Gò Công, Đông Triều.
  • 15 thị xã: Sơn Tây, Phú Thọ, Bỉm Sơn, La Gi, Sông Cầu, Long Mỹ, Tân Châu, Cai Lậy, Quảng Yên, Kỳ Anh, Bình Minh, Phú Mỹ, An Nhơn, Kiến Tường, Kinh Môn.

Đô thị loại IV

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13[4], tiêu chí phân loại đô thị loại IV như sau:

1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện hoặc vùng liên huyện;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 50.000 người trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 20.000 người trở lên.

3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.200 người/km² trở lên; khu vực nội thị (nếu có) tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 6.000 người/km² trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 70% trở lên.

5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Đô thị loại III và loại IV do Bộ Xây dựng Việt Nam xem xét, thẩm định và quyết định công nhận[10].

Đô thị loại IV là thị xã, huyện, thị trấn hoặc một khu vực dự kiến thành lập đô thị trong tương lai. Không nên nhầm lẫn một số đô thị loại IV với các thị trấn là đô thị loại IV, vì một thị trấn có thể là một đô thị loại IV, nhưng một đô thị loại IV có thể bao gồm một khu vực nhiều xã, thị trấn kết hợp lại với nhau (Ví dụ: Đô thị Lam Sơn – Sao Vàng gồm 2 thị trấn: Lam Sơn, Sao Vàng cùng với một số xã lân cận, Hậu Nghĩa và Đức Hòa là 2 đô thị loại IV khác nhau cùng thuộc huyện Đức Hòa).

Tính đến ngày 1 tháng 2 năm 2025, cả nước có 98 đô thị loại IV, bao gồm: 38 thị xã, 4 huyện (với 5 thị trấn và 62 xã) và 56 thị trấn (không tính các xã thuộc phần mở rộng của đô thị loại IV).

  • 38 thị xã: Mường Lay, Quảng Trị, Hồng Lĩnh, Nghĩa Lộ, An Khê, Ayun Pa, Thái Hòa, Buôn Hồ, Bình Long, Phước Long, Hương Thủy, Ninh Hòa, Vĩnh Châu, Hương Trà, Hoàng Mai, Ba Đồn, Ngã Năm, Điện Bàn, Giá Rai, Duyên Hải, Mỹ Hào, Sa Pa, Duy Tiên, Đức Phổ, Hòa Thành, Trảng Bàng, Đông Hòa, Hoài Nhơn, Nghi Sơn, Chơn Thành, Quế Võ, Thuận Thành, Tịnh Biên, Việt Yên, Chũ, Kim Bảng, Mộc Châu, Phong Điền.
  • 4 huyện: Diên Khánh,[b] Núi Thành,[c] Yên Phong,[d] Hiệp Hòa[e]
  • 56 thị trấn:
    • An Giang: Núi Sập (huyện Thoại Sơn), Phú Mỹ (huyện Phú Tân), Chợ Mới (huyện Chợ Mới), An Châu (huyện Châu Thành), Cái Dầu (huyện Châu Phú), Tri Tôn (huyện Tri Tôn)
    • Bắc Giang: Đồi Ngô (huyện Lục Nam)
    • Bến Tre: Ba Tri (huyện Ba Tri), Bình Đại (huyện Bình Đại), Mỏ Cày (huyện Mỏ Cày Nam)
    • Bình Định: Phú Phong (huyện Tây Sơn)
    • Bình Thuận: Phan Rí Cửa (huyện Tuy Phong)
    • Cà Mau: Năm Căn (huyện Năm Căn), Sông Đốc (huyện Trần Văn Thời)
    • Đắk Lắk: Ea Kar (huyện Ea Kar), Buôn Trấp (huyện Krông Ana), Phước An (huyện Krông Pắc), Ea Drăng (huyện Ea H'leo), Quảng Phú (huyện Cư M'gar)
    • Đắk Nông: Đắk Mil (huyện Đắk Mil), Ea T'ling (huyện Cư Jút), Kiến Đức (huyện Đắk R'lấp)
    • Đồng Nai: Long Thành (huyện Long Thành), Trảng Bom (huyện Trảng Bom)
    • Đồng Tháp: Mỹ An (huyện Tháp Mười), Lấp Vò (huyện Lấp Vò), Mỹ Thọ (huyện Cao Lãnh)
    • Gia Lai: Chư Sê (huyện Chư Sê)
    • Hà Giang: Việt Quang (huyện Bắc Quang)
    • Hòa Bình: Lương Sơn (huyện Lương Sơn)
    • Hưng Yên: Như Quỳnh (huyện Văn Lâm)
    • Khánh Hòa: Vạn Giã (huyện Vạn Ninh)
    • Kiên Giang: Kiên Lương (huyện Kiên Lương)
    • Kon Tum: Plei Kần (huyện Ngọc Hồi)
    • Lào Cai: Phố Lu (huyện Bảo Thắng)
    • Lạng Sơn: Đồng Đăng (huyện Cao Lộc)
    • Lâm Đồng: Liên Nghĩa (huyện Đức Trọng)
    • Long An: Bến Lức (huyện Bến Lức), Hậu Nghĩa, Đức Hòa (huyện Đức Hòa), Cần Đước (huyện Cần Đước), Cần Giuộc (huyện Cần Giuộc)
    • Nam Định: Thịnh Long (huyện Hải Hậu)
    • Quảng Bình: Hoàn Lão (huyện Bố Trạch), Kiến Giang (huyện Lệ Thủy)
    • Quảng Ninh: Cái Rồng (huyện Vân Đồn), Tiên Yên (huyện Tiên Yên), Quảng Hà (huyện Hải Hà)
    • Sơn La: Hát Lót (huyện Mai Sơn)
    • Thanh Hóa: Lam Sơn, Sao Vàng (huyện Thọ Xuân), Ngọc Lặc (huyện Ngọc Lặc)
    • Thái Bình: Diêm Điền (huyện Thái Thụy), Tiền Hải (huyện Tiền Hải)
    • Thái Nguyên: Hùng Sơn (huyện Đại Từ)
    • Trà Vinh: Tiểu Cần (huyện Tiểu Cần).

Đô thị loại V

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13[4], tiêu chí phân loại đô thị loại V như sau:

1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc cụm liên xã;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 4.000 người trở lên.

3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.000 người/km² trở lên; mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 5.000 người/km² trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên.

5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Đô thị loại V là thị trấn hoặc một số xã, khu vực chuẩn bị nâng cấp lên thị trấn.

Quyền quyết định công nhận đô thị loại V thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.[15]

Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2024, Việt Nam có 706 đô thị loại V.[1]

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thành phố (Việt Nam)
  • Thị xã (Việt Nam)
  • Thị trấn (Việt Nam)
  • Danh sách thị trấn tại Việt Nam
  • Đơn vị hành chính cấp huyện (Việt Nam)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Vào ngày 10 tháng 11 năm 2020, trước khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua việc thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ tướng Chính phủ đã có Văn bản số 1568/TTg-CN về việc công nhận kết quả rà soát, đánh giá khu vực dự kiến thành lập thành phố Thủ Đức là đô thị loại I[6][7]. Tuy nhiên, hiện nay Thủ Đức vẫn chưa chính thức trở thành đô thị loại I do chưa được Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định công nhận. Chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh đang xây dựng đề án đề nghị công nhận thành phố Thủ Đức là đô thị loại I để trình Thủ tướng Chính phủ.[8]
  2. ^ Đô thị Diên Khánh, bao gồm thị trấn Diên Khánh và 16 xã thuộc huyện Diên Khánh.[11]
  3. ^ Đô thị Núi Thành, bao gồm thị trấn Núi Thành và 16 xã thuộc huyện Núi Thành.[12]
  4. ^ Đô thị Yên Phong, bao gồm thị trấn Chờ và 13 xã thuộc huyện Yên Phong.[13]
  5. ^ Đô thị Hiệp Hòa, bao gồm 2 thị trấn: Thắng, Bắc Lý và 17 xã thuộc huyện Hiệp Hòa.[14]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và kế hoạch 6 tháng cuối năm 2024 của Bộ Xây dựng” (PDF). Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng. 9 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ “Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIII ban hành Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13”.
  3. ^ Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP
  4. ^ a b c d e f “Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành”.
  5. ^ Xem Nghị định số 123/2004/NĐ-CP và Nghị định số 124/2004/NĐ-CP
  6. ^ “Tờ trình số 589/TTr-CP ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ”. Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ “Chính phủ đồng ý kết quả rà soát đánh giá khu vực dự kiến thành lập TP Thủ Đức theo tiêu chí đô thị loại I”. Trang tin Điện tử Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh. 11 tháng 11 năm 2020.
  8. ^ “Sở Xây dựng tổ chức Hội nghị tổng kết năm 2020, triển khai nhiệm vụ năm 2021”. Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh. 21 tháng 1 năm 2021.
  9. ^ Nghị định 42/2009/NĐ-CP, chương III, điều 17, tiểu mục 1 và 2
  10. ^ Nghị định 42/2009/NĐ-CP, chương III, điều 17, tiểu mục 3
  11. ^ “Công nhận đô thị Diên Khánh đạt tiêu chí đô thị loại IV trực thuộc tỉnh Khánh Hòa”. Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng. 3 tháng 3 năm 2021.
  12. ^ “Quyết định số 433/QĐ-BXD về việc công nhận thị trấn Núi Thành mở rộng (Đô thị Núi Thành) đạt tiêu chí đô thị loại IV trực thuộc tỉnh Quảng Nam”. Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng.
  13. ^ “Quyết định số 1336/QĐ-BXD về việc công nhận đô thị Chờ mở rộng (đô thị Yên Phong) tỉnh Bắc Ninh đạt tiêu chí đô thị loại IV”. Cổng thông tin điện tử huyện Yên Phong. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2023.
  14. ^ Nguyễn Miền (18 tháng 9 năm 2024). “Quyết định số 868/QĐ-BXD về việc công nhận đô thị Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đạt tiêu chí đô thị loại IV”. Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Giang. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  15. ^ Nghị định 42/2009/NĐ-CP, chương III, điều 18, tiểu mục 2

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thông tư 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP, ngày 7/5/2009 của Chính phủ về việc Phân loại đô thị
  • Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị
  • x
  • t
  • s
Thành phố và thị xã tại Việt Nam
Thành phốtrực thuộc trung ương (6)
  • Hà Nội (thủ đô)
  • Thành phố Hồ Chí Minh
  • Cần Thơ
  • Đà Nẵng
  • Hải Phòng
  • Huế
Thành phố thuộcTPTTTƯ (2)
  • Thủ Đức
  • Thủy Nguyên
Thành phốthuộc tỉnh (84)
  • Bà Rịa
  • Bạc Liêu
  • Bảo Lộc
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Cát
  • Bến Tre
  • Biên Hòa
  • Buôn Ma Thuột
  • Cà Mau
  • Cam Ranh
  • Cao Bằng
  • Cao Lãnh
  • Cẩm Phả
  • Châu Đốc
  • Chí Linh
  • Dĩ An
  • Đà Lạt
  • Điện Biên Phủ
  • Đông Hà
  • Đông Triều
  • Đồng Hới
  • Đồng Xoài
  • Gia Nghĩa
  • Gò Công
  • Hà Giang
  • Hạ Long
  • Hà Tiên
  • Hà Tĩnh
  • Hải Dương
  • Hoa Lư
  • Hòa Bình
  • Hội An
  • Hồng Ngự
  • Hưng Yên
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Lạng Sơn
  • Lào Cai
  • Long Khánh
  • Long Xuyên
  • Móng Cái
  • Mỹ Tho
  • Nam Định
  • Ngã Bảy
  • Nha Trang
  • Phan Rang – Tháp Chàm
  • Phan Thiết
  • Phổ Yên
  • Phủ Lý
  • Phú Quốc
  • Phúc Yên
  • Pleiku
  • Quảng Ngãi
  • Quy Nhơn
  • Rạch Giá
  • Sa Đéc
  • Sầm Sơn
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Sông Công
  • Tam Điệp
  • Tam Kỳ
  • Tân An
  • Tân Uyên
  • Tây Ninh
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thanh Hóa
  • Thủ Dầu Một
  • Thuận An
  • Trà Vinh
  • Tuy Hòa
  • Tuyên Quang
  • Từ Sơn
  • Uông Bí
  • Vị Thanh
  • Việt Trì
  • Vinh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Yên
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái
Thị xã (54)
  • An Khê
  • An Nhơn
  • Ayun Pa
  • Ba Đồn
  • Bỉm Sơn
  • Bình Long
  • Bình Minh
  • Buôn Hồ
  • Cai Lậy
  • Chơn Thành
  • Chũ
  • Duy Tiên
  • Duyên Hải
  • Điện Bàn
  • Đông Hòa
  • Đức Phổ
  • Giá Rai
  • Hòa Thành
  • Hoài Nhơn
  • Hoàng Mai
  • Hồng Lĩnh
  • Hương Thủy
  • Hương Trà
  • Kiến Tường
  • Kim Bảng
  • Kinh Môn
  • Kỳ Anh
  • La Gi
  • Long Mỹ
  • Mộc Châu
  • Mường Lay
  • Mỹ Hào
  • Ngã Năm
  • Nghi Sơn
  • Nghĩa Lộ
  • Ninh Hòa
  • Phong Điền
  • Phú Mỹ
  • Phú Thọ
  • Phước Long
  • Quảng Trị
  • Quảng Yên
  • Quế Võ
  • Sa Pa
  • Sông Cầu
  • Sơn Tây
  • Tân Châu
  • Thái Hòa
  • Thuận Thành
  • Tịnh Biên
  • Trảng Bàng
  • Việt Yên
  • Vĩnh Châu
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Đô_thị_Việt_Nam&oldid=71996432” Thể loại:
  • Đô thị Việt Nam
  • Quy hoạch đô thị
  • Danh sách địa lý Việt Nam

Từ khóa » Tiêu Chí Của đô Thị Loại 5