(DOC) Giới Từ Trong Tiếng Anh | Phương Trần

Academia.edu no longer supports Internet Explorer.

To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.

Academia.eduAcademia.eduLog InSign Up
  • Log In
  • Sign Up
  • more
    • About
    • Press
    • Papers
    • Terms
    • Privacy
    • Copyright
    • We're Hiring!
    • Help Center
    • less

Outline

keyboard_arrow_downTitleAbstractFirst page of “Giới từ trong tiếng Anh”Academia Logodownload

Download Free PDF

Download Free DOCGiới từ trong tiếng AnhProfile image of Phương TrầnPhương Trầnvisibility

description

4 pages

descriptionSee full PDFdownloadDownload PDF bookmarkSave to LibraryshareShareclose

Sign up for access to the world's latest research

Sign up for freearrow_forwardcheckGet notified about relevant paperscheckSave papers to use in your researchcheckJoin the discussion with peerscheckTrack your impact

Abstract

Trong tiếng Anh, giới từ là một dạng từ loại có rất ít từ nhưng lại là một dạng từ loại phức tạp. Trong bài này ta sẽ học tất cả những gì nên biết về giới từ trong phạm vi tiếng Anh cơ bản.

... Read more

Related papers

Lý Thuyết Đánh Giá Trong Phân Tích Diễn Ngôn: Nghiên Cứu Thử Nghiệm Từ Cáo Trạng Tiếng ViệtPhan Tuấn Ly

Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2022

Bài báo nghiên cứu *

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNâng Cao Hiệu Quả Đo Độ Tương Tự Ngữ Nghĩa Dựa Trên Mạng TừNguyễn Minh Thuận

FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 2017

Đo lường độ tương tự ngữ nghĩa giữa các từ là một bài toán nghiên cứu cốt lõi và có nhiều ứng dụng trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Hiện nay, kết quả của các kỹ thuật word similarity theo hướng tiếp cận Mạng từ được đánh giá trên bộ dữ liệu chuẩn là khá thấp. Trong bài viết này, chúng tôi trình bày một số kỹ thuật đo độ tương tự của từ theo tiếp cận Mạng từ, qua đó đề xuất một lược đồ làm tăng hiệu quả của các kỹ thuật này dựa trên việc biểu diễn các mối quan hệ của từ bằng cấu trúc đồ thị. Cuối cùng, chúng tôi trình bày kết quả thực nghiệm và đánh giá hiệu quả của lược đồ cải tiến.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightLa adquisición del sintagma determinante en español como lengua segunda y lengua extranjeraElisa Rosado Villegas

2007

Esta tesis examina la forma en que tiene lugar la adquisicion de los articulos determinados y los cliticos pronominales del espanol no nativo y considera cuestiones relacionadas, por un aparte, con el estatuto gramatical de estas formas (concretamente, si puede o no defenderse que son elementos de la misma naturaleza), y por otra, con el comportamiento que manifiestan en los datos de la interlengua de hablantes de espanol como lengua segunda L2 y como lengua extranjera LE. En relacion con el uso de los articulos y lso cliticos pronominales, se consideran las diferencias y similitudes que se observan en su uso por parte de nativos y no nativos, con el proposito ultimo de detectar o descartar la existencia de paralelismos entre los mecanismos que subyacen al proceso de adquisicion en el caso de la L1 y L2. El hecho de que articulos y cliticos compartan una serie de caracteristicas en lo formal y en lo semantico y de que puedan analizarse conjuntamente supone un interesante punto de pa...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightRút Gọn Thuộc Tính Trong Bảng Quyết Định Theo Tiếp CậnNguyen Giang

2021

TÓM TẮT: Rút gọn thuộc tính là bài toán quan trọng trong bước tiền xử lý dữ liệu của quá trình khai phá dữ liệu và khám phá tri thức. Trong mấy năm gần đây, các nhà nghiên cứu đề xuất các phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ (Fuzzy Rough Set FRS) nhằm nâng cao độ chính xác mô hình phân lớp. Tuy nhiên, số lượng thuộc tính thu được theo tiếp cận FRS chưa tối ưu do ràng buộc giữa các đối tượng trong bảng quyết định chưa được xem xét đầy đủ. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ trực cảm (Intuitionistic Fuzzy Rough Set IFRS) dựa trên các đề xuất mới về hàm thành viên và không thành viên. Kết quả thử nghiệm trên các bộ dữ liệu mẫu cho thấy, số lượng thuộc tính của tập rút gọn theo phương pháp đề xuất giảm đáng kể so với các phương pháp FRS và một số phương pháp IFRS khác.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightMối quan hệ giữa sự hài lòng và truyền miệng tại các trung tâm Anh ngữ ở TPHCMGiao Ha

2021

Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ của sự hài lòng và truyền miệng (WOM) các trung tâm Anh ngữ tại TPHCM thông qua khảo sát 200 học viên. Nghiên cứu sử dụng thang đo của Raymon (2006), hệ số tin cậy Cronbach's Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), chương trình AMOS, phương trình cấu trúc tuyến tính (SEM). Kết quả cho thấy truyền miệng khen ngợi (TMKN) và hành vi truyền miệng (HVTM) chịu ảnh hưởng mạnh bởi yếu tố cam kết tình cảm (CKTC). Sự hài lòng (SHL) chịu tác động mạnh từ chất lượng dịch vụ chức năng (CLDVCN) hơn là chất lượng dịch vụ kỹ thuật (CLDVKT); tiếp đó sự hài lòng (SHL) sẽ tác động trực tiếp và tích cực đến cam kết tình cảm (CKTC) và cam kết hy sinh cao (CKHSC), giúp cho trung tâm ngoại ngữ tạo được hình ảnh tốt đẹp trong cảm nhận của học viên; dẫn đến hành vi truyền miệng (HVTM) và truyền miệng khen ngợi (TMKN) của học viên. Từ khóa: Sự hài lòng, truyền miệng, phân tích nhân tố khẳng định, mô hình cấu trúc tuyến tính, sự hài lòng, trung tâm ngoại ngữ THE RELATIONSHIP BETWEEN SATISFACTION AND WORD-OF-MOUTH AT THE LANGUAGE CENTERS IN HOCHIMINH CITY VIETNAM ABSTRACT This research analyzes the relationship between satisfaction and word-of-mouth (WOM) at the language centers in HoChiMinh City by questioning 200 current learners. This research uses Cronbach's Alpha and exploratory factor analysis, confirmatory factor analysis, Structural equation modelling by AMOS program. The results show that WOM Praise and WOM Activity were strongly affected by Affective commitment; Satisfaction was affected the more by Functional quality than by Technical quality; then Satisfaction affects directly and positively on Affective commitment and High-sacrifice commitment, help language centers have the good image in learners' perception, leads to learners' WOM Praise and WOM Activity. Keywords: Satisfaction, word-of-mouth, WOM Praise and WOM Activity Affective commitment and High-sacrifice commitment Functional quality than by Technical quality, language centers 1. Khát quát Hiện nay, nhu cầu học ngoại ngữ tăng cao, người học từ đủ mọi thành phần xã hội và độ tuổi, mỗi người có một mục đích khác nhau, đa số trung thành với mục tiêu nâng cao khả năng Anh ngữ, một số bạn trẻ đua nhau như một trào lưu… Số lượng trung tâm Anh ngữ tại TPHCM rất nhiều, phong phú, đa dạng, website của Phòng tổ chức cán bộ-Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM cho thấy hiện có 341 trung tâm ngoại ngữ, 47 trung tâm ngoại ngữ và văn hóa ngoài giờ, 94 trung tâm ngoại ngữ và tin học, 101 trung tâm ngoại ngữ-tin học-văn hóa ngoại giờ. Như vậy, tổng cộng có tất cả 583 trung tâm dạy ngoại ngữ; với số lượng học viên học ngoại ngữ lên đến hơn 750.000. Các trung tâm đều có những cách thức để thu hút học viên khác nhau, như đăng báo, phát tờ rơi, quảng cáo online, thiết kế biển hiệu bắt mắt; nội dung quảng cáo tập trung vào giáo viên bản địa, học phí hợp lý, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, phương pháp giảng dạy tiên tiến… Thị trường dạy Anh ngữ tại TPHCM đang cạnh tranh rất gay gắt; người học luôn tìm

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightAbstract family of sourcesNguyễn Kiến Bình

Journal of Computer Science and Cybernetics, 2012

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightXây dựng hàm đo trên đại số gia tử và ứng dụng trong lập luận ngôn ngữ08.Trần Đình Khang

Journal of Computer Science and Cybernetics, 2016

This paper gives the conception of a measure function on hedge algebras, which is useful to implementation of linguistic reasoning in application of decision support systems to social economic and management problems. Dai so gia ttr [1], [2] ra dai dira ra m<}thirong tigp c~n mei cho nghien ciru ly thuygt mo dira tren ca:u true d~i so v'e ngfr nghia cua cac gia tr] ngdn ngir cua m<}t bign ngon ngir. Huang tiep c~n nay phan nao khg,c phuc nhirng kho khan trong vi~c xac dinh ham thuoc cua cac t~p mo va d~c bi~t la vi~c "hi~u" ngir nghia ctla cac t~p me sau m<}t loat cac phep bign d5i quan h~. Bai nay dira ra khai ni~m ham do, tren d~i so gia ttr ghip cho vi~c tmg dung dai so gia ttr cho cac bai toan suy lu~n ngdn ngfr trong cac h~h~trQ' quygt dinh II -D~I s6 GIA Ttr I>~danh gia m<}tkhai ni~m ngdn ngir, nguO'i ta thtrcng dung cac c~p doi xirng nhau goi la gia tr] ngon ngfr nhir: xac dinh lu-a tu5i cda m<}t nguO'i, ta noi, ngirci do gia hay tre. Ngoai ra con co th~ma r<}ngkhd nang danh gia tu5i b~ng cac tll' nhir rat, tttung aoi, nhieu han, It han, ... chAng han nhir rat trt, khong trt l&m ho~c rat rat gia, ... NguO'i ta gQi rat, ttJung aoi, ... 180 cac tit nha:n hay cac gia tti-. Nhir v~y co th~coi cac tit nha:n 180 cac toan tll-tac d<}ngvao cac gia tr] ngcn ngii' tao thanh cac gia tr] ngdn ngfr moi. Trong t~p me, tu nha:n 130 phep toan lam thay d5i ham thu<}c ciia t~p mo, t~o thanh t~p me mei. Theo [1], irng vo-i m~i bien ngon ngfr se co hai dan doi xirng phat tri~n tll' hai h '" t' . h V' d ,. l' t ». 0 p an U' sm. 1 \l V01 ira UOI C

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightGeneral diagram and relation of general diagram with phrase-structure grammarNguyễn Kiến Bình

Journal of Computer Science and Cybernetics, 2012

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightBiểu Diễn Và Tính Toán Ước Lượng Giá Trị Ngôn Ngữ Trong Bài Toán Ra Quyết Định Đa Tiêu Chuẩn08.Trần Đình Khang

FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 2016

Trong bài toán ra quyết định đa tiêu chuẩn, có các tiêu chuẩn được đánh giá một cách chủ quan bởi con người, thường được lựa chọn trong một tập cho trước các giá trị số hoặc tập nhãn ngôn ngữ được sắp xếp. Nhưng cũng có trường hợp người đánh giá còn lưỡng lự trong việc chọn giá trị đánh giá trong tập các giá trị ngôn ngữ, mà chỉ đưa ra các ước lượng kiểu như "ít nhất là Si", "tốt hơn Si", "giữa Si và Sj", "nhỏ hơn Sj" … Bài báo đề xuất tiếp cận biểu diễn và tính toán với các giá trị như vậy trong bài toán ra quyết định. Từ khóa-Ước lượng giá trị ngôn ngữ, ra quyết định đa tiêu chuẩn, TOPSIS, HA-Topsis. I. GIỚI THIỆU Trong công việc cũng như trong cuộc sống, con người thường đối mặt với các tình huống cần đánh giá, sắp xếp hay lựa chọn ra quyết định trong tập các đối tượng hay phương án chọn để thỏa mãn mục tiêu cho trước, có thể mô hình hóa biểu diễn và xử lý trong bài toán ra quyết định đa tiêu chuẩn [1], trong đó, các phương án, đối tượng được đánh giá bởi nhiều tiêu chuẩn khác nhau. Việc chọn ra phương án phù hợp có ý nghĩa to lớn, nhưng không phải lúc nào cũng dễ dàng, bởi lẽ giữa hai phương án, có thể được đánh giá tốt hơn ở tiêu chuẩn này, nhưng lại kém hơn ở tiêu chuẩn khác. Các tiêu chuẩn thể hiện các ràng buộc, đánh giá, các thuộc tính, đặc trưng, độ đo,… về các đối tượng hay phương án chọn. Ví dụ, để lựa chọn sinh viên cấp học bổng, tập phương án là danh sách các sinh viên, các tiêu chuẩn là Điểm học tập, Điểm ngoại ngữ, Thư giới thiệu, Phỏng vấn,… Các bài toán ra quyết định đa tiêu chuẩn thường được biểu diễn dạng bảng với ma trận đánh giá các tiêu chuẩn cho các phương án. Có nhiều phương pháp cho bài toán ra quyết định, như Topsis, Electre, Promethee,… thường tiếp cận theo hướng so sánh mức độ hơn kém giữa các giá trị đánh giá và tích hợp thành giá trị chung.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightDiện và hàng thừa kế theo pháp luật dân sự Việt NamHưng Đỗ

2006

Diện và hàng thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam luận văn thạc sĩ luật học Hà nội -2006 Đại học quốc gia hà nội Khoa Luật Đỗ Quảng Oai Diện và hàng thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 Luận văn thạc sĩ luật học Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Công Lạc Hà nội -2006 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lao động có ích của mỗi người là nguồn gốc tạo ra của cải xã hội. Song để biến lao động thành một hoạt động tự giác, phát huy được tính năng động, sáng tạo của người lao động thì xã hội phải quan tâm tới lợi ích của họ. Chính vì thế chế định quyền sở hữu nói chung và chế định quyền thừa kế nói riêng ra đời là một trong những phương thức pháp lý cần thiết để bảo toàn và gia tăng tích lũy của cải trong xã hội. Về mặt tâm lý cá nhân không chỉ muốn mình có quyền năng đối với khối tài sản của mình khi còn sống, mà còn muốn chi phối nó ngay cả khi đã chết. Vì vậy, Nhà nước đã công nhận quyền thừa kế của cá nhân đối với tài sản, coi thừa kế là một trong những căn cứ xác lập quyền sở hữu. Điều này không chỉ có tác dụng kích thích tính tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng mà còn tạo động lực phát triển lòng say mê, kích thích sự quản lý năng động của mỗi con người, tạo ra sự thi đua thầm lặng của mỗi cá nhân nhằm nhân khối tài sản của mình lên bằng sức lực và khả năng sáng tạo mà họ có. Khi họ chết, các tài sản của họ để lại sẽ trở thành di sản và được phân chia cho các thế hệ con cháu. Và nếu như con cháu chính là sự hóa thân của ông bà, bố mẹ, là sự kéo dài nhân thân của mỗi người thì sự chuyển dịch di sản theo chế định thừa kế chính là sự nối tiếp về quyền sở hữu. Vì vậy, một người coi là đã chết nhưng chết chưa hẳn là đã chấm dứt mà một phần con người đó còn hiện hữu, tồn tại trong con cháu, trong những di sản mà họ để lại. Pháp luật công nhận quyền thừa kế của cá nhân đã đáp ứng một phần mong mỏi của con người là tồn tại mãi mãi. Chính vì thế, pháp luật thừa kế trên thế giới nói chung và pháp luật thừa kế ở Việt Nam nói riêng đã không ngừng phát triển và hoàn thiện. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, sau Hiến pháp 1992, Bộ luật dân sự (BLDS) chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, tạo lập hành lang pháp lý cho các cá nhân khi thực hiện quyền thừa kế. Được quy định tại phần thứ tư, bao gồm 4 chương, 56 điều, từ Điều 631 đến Điều 687 của BLDS năm 2005 chế định thừa kế đã tạo chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của các chủ thể khi tham gia quan hệ thừa kế, góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội. Chế định quyền thừa kế trong BLDS đã kết tinh những thành tựu của khoa học pháp lý nhân loại góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, kế thừa và phát huy những phong tục tập quán truyền thống tốt đẹp đã ăn sâu vào tiềm thức và lưu truyền qua bao đời của dân tộc Việt Nam.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightSee full PDFdownloadDownload PDFLoading...

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Related papers

Phân Cụm Mờ Với Trọng Số Mũ Ngôn Ngữ08.Trần Đình Khang

FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2015, 2016

TÓM TẮT-Bài báo này được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu tìm hiểu thuật toán phân cụm FCM và các ý tưởng cải tiến đã có; tiến hành phân tích và phát hiện những đặc điểm phù hợp trong thuật toán FCM có thể áp dụng được đại số gia tử-một lý thuyết sử dụng đại số trong việc biểu diễn giá trị của các biến ngôn ngữ. Từ đó, đề xuất một hướng cải tiến mới, đó là sử dụng lý thuyết đại số gia tử vào trọng số mũ của thuật toán FCM và sau cùng là xây dựng cài đặt một thuật toán phân cụm mờ sử dụng đại số gia tử để có thể áp dụng giải quyết bài toán phân cụm trong các ứng dụng thực tế.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightỨng Dụng Đại Số Gia Tử Đốl Sánh Các Giá Trị Ngôn Ngữ08.Trần Đình Khang

Journal of Computer Science and Cybernetics, 2016

This paper interpretes Bornemethods for comparison of linguistic values. There are the aggregation of hedge algebras, the if-then rules and the distance table between linguistic values. It can be used for linguistic reasoning in practical problems.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightPhân Loại Tên Thể Loại Ở Wikipedia Tiếng ViệtHoàng Thắng

Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt

Wikipedia nổi tiếng là một bách khoa toàn thư mở lớn nhất hiện nay với mục đích phổ cập kiến thức cho tất cả mọi người trên thế giới. Với việc áp dụng robot trong khâu tạo bài tự động, dự án tiếng Việt là một trong 13 dự án ngôn ngữ có hơn một triệu bài viết. Tuy nhiên, điều đó tạo cho Wikipedia tiếng Việt nhiều thách thức trong việc nâng cao chất lượng bài, sắp xếp thể loại, chống phá hoại nội dung và nhiều công tác khác. Trong bài báo này, chúng tôi phân loại thể loại ở Wikipedia tiếng Việt, chi tiết hơn là cấu trúc và các quy ước đặt tên thể loại. Phương pháp chính là áp dụng các tiêu chuẩn và cấu trúc thể loại sẵn có ở tiếng Anh, một dự án Wikipedia lớn nhất về mặt thông tin đóng góp, từ đó áp dụng cho phiên bản tiếng Việt. Tuy nhiên, điều đó không thực hiện dễ dàng, do đó chúng tôi phải kết hợp nhiều phương pháp xã hội cũng như chuyên môn để đạt được sự kỳ vọng. Việc phân tích tên thể loại và dữ liệu từ Wikidata được chúng tôi áp dụng là một tiền đề xây dựng một công cụ chuyển ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTích hợp các đại số gia tử cho suy luận ngôn ngữ08.Trần Đình Khang

Journal of Computer Science and Cybernetics, 2016

In this paper, a method for aggregation of hedge algebras is proposed. It can be used for linguitic reasoning and building of linguitic data bases for any linguistic variable,

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTìm Hiểu Về Phương Pháp Dịch Uyển Ngữ Chỉ Cái Chết Trong Các Bài Diễn Văn Tiếng Anh Sang Tiếng ViệtNhi_11A10 Phạm Trần Thúy

VNU Journal of Foreign Studies

Uyển ngữ chỉ cái chết trong các ngôn ngữ khác nhau là đề tài thú vị cho nhiều nghiên cứu. Uyển ngữ chỉ cái chết trong tiếng Anh và tiếng Việt được một số nghiên cứu chỉ ra, tuy nhiên chưa có nhiều công bố về phương pháp dịch uyển ngữ chỉ cái chết từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Nghiên cứu này, với dữ liệu trích xuất từ 63 bài diễn văn tiếng Anh, đã so sánh và phân tích các uyển ngữ chỉ cái chết trong tiếng Anh và các phương án dịch sang tiếng Việt, theo khung lý thuyết dựa trên các phương pháp dịch uyển ngữ do Barnwell (1980), Duff (1989), và Larson (1998) đề xuất. Kết quả cho thấy phương pháp dịch uyển ngữ chỉ cái chết tiếng Anh thành uyển ngữ tương đương trong tiếng Việt là phổ biến nhất (chiếm 67,56% dữ liệu), phương pháp dịch thành uyển ngữ không tương đương ít phổ biến hơn (chiếm 21,62%), và phương pháp dịch trực tiếp uyển ngữ chỉ cái chết ít phổ biến nhất (chiếm 10,81%). Các uyển ngữ chỉ cái chết được dịch thành uyển ngữ không tương đương thường mang sắc thái trang trọng và phù ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightKiến thức về đánh giá ngôn ngữ và một số công cụ thường dùng trong hoạt động thực hành đánh giá ngôn ngữ của giảng viên khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Tây NguyênTran Nhat Anh B2012008

Zenodo (CERN European Organization for Nuclear Research), 2023

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightThe Effect of Contextual Learning Strategy on the Basis of Language Exposure Ecology and Learning Motivation on the Matery of English VocabularyLaurensius Kian Bera

2017

Students’ English achievement in schools in general is still low. There are many factors affecting this. One of the factors lays on the strategies that English teachers use in class. Most teachers still apply conventional strategies, including direct learning strategy which is teacher-centered and product-oriented. English language exposure which is very important in foreign language learning is limited. Then, it is necessary to find a strategy which is potential to provide more English language exposure and motivation for students. This study aimed to examine: (1) the difference in the mastery of English vocabulary between students taught with contextual learning strategy on the basis of language exposure ecology and those taught with direct learning strategy; (2) the difference in the mastery of vocabulary between students having high motivation and those having low motivation; (3) interaction effect of the learning strategies and motivation to students’ mastery of English vocabul...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightGrammar extraction LTAG for VietnamesePhương Thái

Journal of Computer Science and Cybernetics, 2012

In this paper, we present a system that automatically extracts lexicalized tree adjoining grammars (LTAG) from treebanks. We first discuss extraction algorithms and compare them to previous works. Then we report the LTAG extraction result for Vietnamese, using a recently released Vietnamese treebank. The implementation of an open source and language independent system for automatic extraction of LTAG grammars is also discussed. Tóm tȃt. Bài báo gió. i thiê. u hê. vȃn pha. m kết nối cây LTAG (Lexicalized Tree Adjoining Grammars-LTAG) và các thuâ. t toán trích rút tu. . dô. ng LTAG tù. kho vȃn ba 'n gán nhãn cú pháp (treebank). Kết qua ' trích rút mô. t vȃn pha. m LTAG cho tiếng Viê. t. Chu. o. ng trình trích rút tu. . dô. ng các vȃn pha. m LTAG dô. c lâ. p vó. i ngôn ngũ. và du. o. . c phân phối du .ó. i da. ng mã nguồn mo. ' .

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightXây dựng các bảng từ thử sức nghe lời Tiếng Việt cho trẻ em từ 6 đến 15 tuổiPhạm Trí Dũng

Tạp chí Nghiên cứu Y học, 2022

Cần xây dựng bảng từ thử đo sức nghe lời cho trẻ em phù hợp với vốn từ vựng của trẻ và cân bằng về mặt ngữ âm, thính học. Mục tiêu xây dựng bảng từ thử 1 âm tiết và bảng từ thử 2 âm tiết cho trẻ em từ 6 đến 15 tuổi. Kết quả kho ngữ liệu 176153 từ phù hợp với trẻ em từ 6 - 15 tuổi, từ kho ngữ liệu này đã lọc ra được 1000 từ 1 âm tiết và 600 từ 2 âm tiết có tần suất xuất hiện nhiều nhất. Trên cơ sở phân loại theo âm sắc của âm vị, sắp xếp vào bảng từ thử đảm bảo cân bằng về nguyên âm và phụ âm đầu đã lựa chọn ra 250 từ 1 âm tiết thành lập bảng từ thử có 10 nhóm, mỗi nhóm 25 từ và 100 từ 2 âm tiết thành lập bảng từ thử có 10 nhóm, mỗi nhóm 10 từ. Kết luận bảng từ thử 1 âm tiết và 2 âm tiết đảm bảo cân bằng về mặt ngữ âm, đủ điều kiện tiến hành bước tiếp theo để kiểm định tính cân bằng, tin cậy về mặt thính học.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNhững yếu tố ảnh hưởng tới sự tập trung của sinh viên không chuyên năm thứ nhất trong hoạt động học trực tuyến môn tiếng AnhHiền Hoàng

Tập san Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương

Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng tới sự tập trungcủa sinh viên không chuyên năm nhất trong hoạt động học trực tuyến môn tiếng Anh, nhómnghiên cứu đã sử dụng kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứuđịnh lượng, đối tượng là 306 sinh viên năm nhất không chuyên của trường Đại học BìnhDương và trường Đại học Thái Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởngtới sự tập trung của sinh viên không chuyên năm nhất trong hoạt động học trực tuyến môntiếng Anh theo mức độ ảnh hưởng giảm dần là: Khả năng (hệ số β chuẩn hóa = 0,346);Năng lực và mong muốn (hệ số β chuẩn hóa = 0,247); Người dạy (hệ số β chuẩn hóa =0,151); Cơ sở vật chất (hệ số β chuẩn hóa = 0,141); Chương trình học (hệ số β chuẩn hóa= 0,140).

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightkeyboard_arrow_downView more papers Academia
  • Explore
  • Papers
  • Topics
  • Features
  • Mentions
  • Analytics
  • PDF Packages
  • Advanced Search
  • Search Alerts
  • Journals
  • Academia.edu Journals
  • My submissions
  • Reviewer Hub
  • Why publish with us
  • Testimonials
  • Company
  • About
  • Careers
  • Press
  • Help Center
  • Terms
  • Privacy
  • Copyright
  • Content Policy
Academia580 California St., Suite 400San Francisco, CA, 94104© 2025 Academia. All rights reserved

Từ khóa » Bỏ Bớt Trong Tiếng Anh Là Gì