Đọc Hiểu Ngữ Văn 6 Sách Kêt Nối Tri Thức Với Cuộc Sống - 123doc

Hôm sau, mới tờ mờ sáng, Sơn Tinh đã đem đầy đủ lễ vật đến rước Mị Nương về núi.” Câu 1: Phần trích trên được trích từ văn bản nào?. GỢI Ý: 1 -Tác phẩm “Sơn Tinh, Thủy Tinh” -Thể loại: T

Trang 1

ĐỌC HIỂU NGỮ VĂN 6 SÁCH MỚI VĂN BẢN SƠN TINH THỦY TINH ĐỀ SỐ 1:

PHẦN I ĐỌC - HIỂU

Đọc phần trích và trả lời các câu hỏi sau:

“Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.

Một hôm, có hai chàng trai đến cầu hôn Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vấy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi Người ta gọi chàng là Sơn Tinh Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về Người ta gọi chàng là Thủy Tinh Một người là chúa vùng non cao, một người là chúa vùng nước thẳm, cả hai đều xứng đáng làm rể vua Hùng Vua Hùng boăn khoăn không biết nhận lời ai, từ chối ai, bèn cho mời các Lạc hầu vào bàn bạc Xong vua phán:

- Hai chàng đều vừa ý ta, nhưng ta chỉ có một người con gái, biết gả cho người nào? Thôi thì ngày mai ai đem sính lễ đến trước, ta sẽ cho cưới con gái ta.

Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.

Hôm sau, mới tờ mờ sáng, Sơn Tinh đã đem đầy đủ lễ vật đến rước Mị Nương về núi.”

Câu 1: Phần trích trên được trích từ văn bản nào? Văn bản ấy được viết

theo thể loại truyện dân gian nào? Trình bày hiểu biết của em về thể loại truyệnấy?

Câu 2: Xác định các cụm động từ có trong câu văn sau: “Vua cha yêu

thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng”.

Câu 3: Xác đinh các số từ có trong phần trích trên Từ “đôi” trong cụm

từ “mỗi thứ một đôi” có phải là số từ không? Vì sao?

Câu 4: Sắp xếp các từ cho sau thành hai nhóm và gọi tên từng nhóm từ

đó: yêu thương, cồn bãi, núi đồi, non cao, nước thẳm, băn khoăn, bàn bạc, tờ mờ, đầy đủ

PHẦN II LÀM VĂN

Trang 2

Kể về một lần em đã mắc lỗi (bỏ học, nói dối, không làm bài tập )./.

2

HS xác định được 2 cụm động từ sau:Cụm 1: Yêu thương nàng hết mựcCụm 2: Muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng

4

- Nhóm từ ghép: yêu thương, cồn bãi, núi đồi, non cao, nước thẳm, đầy đủ.

- Nhóm từ láy: băn khoăn, bàn bạc, tờ mờ.

Kể chuyện đời thường: Một lần em đã mắc lỗi

a Mở bài: Giới thiệu lần mắc lỗi đó là lỗi gì? (bỏ học, nói dối hoặc

không làm bài tập ) và tâm trạng chung của bản thân.

- Tâm trạng của em sau khi mắc lỗi

c Kết bài: Nêu suy nghĩ, rút ra bài học: Không bao giờ để mắc phải lỗi

như vậy nữa, mắc lỗi là điều không tốt…

ĐỀ SỐ 2:

“Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi Người ta gọi chàng là Sơn Tinh Một người ở miền

Trang 3

biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về Người ta gọi chàng là Thủy Tinh Một người là chúa vùng non cao, một người là chúa vùng nước thẳm, cả hai đều xứng đáng làm rể vua Hùng Vua Hùng băn khoăn không biết nhận lời ai, từ chối ai, bèn cho mời các Lạc hầu vào bàn bạc Xong vua phán:

- Hai chàng đều vừa ý ta, nhưng ta chỉ có một người con gái, biết gả cho người nào? Thôi thì ngày mai, ai đem sính lễ đến trước, ta sẽ cho cưới con gái ta.

1 Đoạn văn trên trích ở tác phẩm nào?Thuộc thể loại gì? Nêu khái niệm về thể

loại đó 2 Tìm sự thật có liên quan đến lịch sử trong đoạn trích trên 3 Giải thích nghĩa của từ “ băn khoăn” ? Cho biết em giải thích nghĩa của từ bằng cách nào?

4 Chỉ ra câu chủ đề trong đoạn văn trên 5 Tìm các từ mượn trong đoạn trích trên ?

6.Xác định các cụm động từ có trong câu văn sau: “Vua cha yêu thương nàng

hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng”.

7.Xác đinh các số từ có trong phần trích trên Từ “đôi” trong cụm từ “mỗi thứ

một đôi” có phải là số từ không? Vì sao?

8.Sắp xếp các từ cho sau thành hai nhóm và gọi tên từng nhóm từ đó: yêu

thương, cồn bãi, núi đồi, non cao, nước thẳm, băn khoăn, bàn bạc, tờ mờ, đầy đủ

9 Bằng một bài văn ngắn khoảng ½ trang giấy, hãy kể sáng tạo sự việc trong

đoạn trích trên

GỢI Ý: 1 -Tác phẩm “Sơn Tinh, Thủy Tinh”

-Thể loại: Truyền thuyết- Khái niệm: Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật,sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố hoangđường, kì ảo Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân ta đối vớinhân vật, sự kiện lịch sử được kể

2 - Sự thật lịch sử: Vua Hùng, núi Tản Viên, đền thờ Sơn Tinh

3 - Băn khoăn: không yên lòng vì đang có điều phải suy nghĩ, cân nhắc

Trang 4

- Giải thích bằng cách trình bày khái niệm.

4 - Câu chủ đề: “Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn.”

6 HS xác định được 2 cụm động từ sau:Cụm 1: Yêu thương nàng hết mựcCụm 2: Muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng

7 - Số từ chỉ số lượng: một, hai, một trăm, chín - Số từ chỉ thứ tự: mười tám

Từ “đôi” trong cụm từ “mỗi thứ một đôi” không phải là số từ Giải thích: từ “đôi” ở trong cụm từ “mỗi thứ một đôi” là danh từ chỉ đơn vị; “một đôi” không phải là số từ ghép như “một trăm”.

8 Nhóm từ ghép: yêu thương, cồn bãi, núi đồi, non cao, nước thẳm, đầy đủ.

- Nhóm từ láy: băn khoăn, bàn bạc, tờ mờ.

9 Mở bài: Giới thiệu nhân vật và sự việc Thân bài: Nhập vai nhân vật (vua Hùng/ Sơn Tinh/ Thủy Tinh/ Lạc hầu

kể lại đoạn truyện trên.Chú ý cách xưng hô “ta/tôi”

Kết bài: Khi nghe phán xong lòng ta mừng thầm vì lễ vật đều có ở trên

núi, rất thuận lợi Ta vội vàng ra về để chuẩn bị lễ vật cưới Mị Nương

ĐỀ SỐ 3 :

I PHẦN ĐỌC HIỂU

Đoạn kết truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh như sau: “Sơn Tinh không hề nao núng Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thủy Tinh đã kiệt Thần nước đành rút quân.

Từ đó, oán nặng, thù sâu, hằng năm Thủy Tinh làm mưa gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh Nhưng năm nào cũng vậy, Thần nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn không thắng nổi Thần núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về.”

Em hãy đọc kỹ văn bản trên rồi trả lời các câu hỏi sau:

1) Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh được gắn với thời đại nào trong lịch sử Việt

Nam ?

Trang 5

2) Kể tên các nhân vật chính trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh ? Ý nghĩa

tượng trưng của các nhân vật đó như thế nào ?

3) Trong câu: “ Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ.” Có những cụm động từ nào? Giải nghĩa từ: nao núng ?

4) Nêu nội dung khái quát của đoạn văn trên

5) : Từ đoạn trích trên em hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về tác hại của thiên tai lũ lụt đối với đời sống của người dân hiện nay ?

6) Các từ: bốc, dời, dựng, đánh, kiệt, rút là những từ thuộc từ loại nào ? Tìm 2

từ láy, 2 từ ghép có trong đoạn văn trên?

7) Hãy nêu ý nghĩa của truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh ?

8) Viết đoạn văn 6-8 câu nêu cảm nghĩ của em về 2 nhân vật STTT ?

II PHẦN LÀM VĂN

Kể về một việc tốt màem đã làm

GỢI Ý: I PHẦN ĐỌC HIỂU 1 Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh được gắn với thời đại Hùng Vương trong

lịch sử Việt Nam

2 - Các nhân vật chính trong truyện: Sơn Tinh, Thủy Tinh

- Ý nghĩa tượng trưng của các nhân vật: Thủy Tinh là hiện tượng mưato, bão lụt hằng năm được hình tượng hóa; Sơn Tinh là lực lượng cưdân Việt cổ đắp đê chống lũ lụt, là ước mơ chiến thắng thiên tai củangười Việt xưa được hình tượng hóa

3 Có 4 cụm động từ:

- Bốc từng quả đồi- Dời từng dãy núi- Dựng thành lũy đất- Ngăn chặn dòng nước lũ

Giải nghĩa từ nao núng: Lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa.

4 Nội dung: Thể hiện sức mạnh vượt bậc của Sơn Tinh trong trận đánh

với Thủy Tinh

5 Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về tác hại của thiên tai lũ

Trang 6

lụt đối với đời sống của người dân hiện nay

Thiên tai lũ lụt gây ra rất nhiều thiệt hại cho đời sống của người dân:- Gây thiệt hại về tính mạng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người

- Tàn phá nhà cửa, ruộng vườn, gây thiệt hại lớn về kinh tế- Đời sống người dân gặp nhiều khó khăn

- Cần bảo vệ môi trường để hạn chế tác hại của thiên tai lũ lụt

6 Các từ: bốc, dời, dựng, đánh, kiệt, rút là những động từ

7 Ý nghĩa của truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh: Là câu chuyện tưởng tượng,

kì ảo, giải thích hiện tượng lũ lụt và thể hiện sức mạnh, ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai, đồng thời suy tôn, ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng

8 -Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh đã để lại trong em nhiều suy nghĩ

-Sơn Tinh sống ở núi cao Tản Viên, có tài năng rất kì lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi, vẫy tay về phía tây thì liền mọc lên từng dãy núi đồi Sơn Tinh thật tài giỏi, đã nhanh chóng tìm được lễ vật quý báu mà nhà vua chọn làm sính lễ, đã chiến đấu kiên cường, bất khuất với chàng Thủy Tinh có tính hung hăng, không giữ lời - Nhân vật Thủy Tinh cũng có những năng lực phi thường nhưng vì tính tình nóng nảy cho nên mới luôn tìm cách trả thù, gây ra lũ lụt hàng năm, làm thiệt hại đến nhân dân Hình ảnh Sơn Tinh chống lại và chiến thắng Thủy Tinh từ lâu đã là một biểu tượng cho hình ảnh chống lũ lụt của nhân dân ta Dù lũ lụt có ghê gớm nhưng nhân dân tavẫn kiên cường, bất khuất chống lại, và việc đẩy lùi thiên tai kia chỉ là vấn đề thời gian Chính bằng sức mạnh và trí tuệ, con người đã dầnchế ngự được cơn thịnh nộ của thiên nhiên, mang lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc

Trang 7

- Diễn biến việc làm đó như thế nào? Kết quả ra sao?– Sau việc tốt đó em có suy nghĩ gì?

3 Kết bài:Suy nghĩ, đánh giá của em về việc làm đó

VĂN BẢN “THÁNH GIÓNG” ĐỀ SỐ 1:

I PHẦN ĐỌC- HIỂU

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi

" Giặc đến chân núi Trâu Thế nước rất nguy, người người hoảng hốt Vừa lúc đó, sứ giả mang ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong lẫm liệt Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi nhảy lên mình ngựa Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa đến thẳng nơi có giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác giặc chế như dạ "

(Ngữ văn 6- tập 1)

Câu 1 Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Văn bản đó thuộc thể loại

truyện dân gian nào? Hãy kể tên một truyện dân gian cùng loại mà em biết ?

Câu 2 Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy? Phương thức biểu đạt là

gì?

Câu 3 Xác định nhân vật chính và sự việc trong đoạn trích ? Câu 4 Từ đoạn trích trên tác giả dân gian muốn ca ngợi hình tượng và truyền

thống nào của dân tộc ta?

Câu 5 Tìm 4 từ mượn được sử dụng trong đoạn trích trên? Câu 6 Qua hình tượng Thánh Gióng em có suy nghĩ như thế nào về ý thức và

trách nhiệm của con người trong công cuộc bảo vệ tổ quốc hiện nay?

II TẬP LÀM VĂN

Kể về một người bạn mà em yêu quý nhất

GỢI Ý: PHẦN I ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Câu 1 Đoạn trích được trích trong văn bản ”Thánh Gióng”

Văn bản đó thuộc thể loại truyện truyền thuyết

Trang 8

Truyện dân gian cùng loại: Sơn Tinh Thủy Tinh

Câu 2 Đoạn trích được kể theo ngôi thứ 3

Theo phương thức biểu đạt tự sự

Câu 3 Nhân vật chính là Thánh Gióng

Sự việc: thánh Gióng đánh giặc Ân

Câu 4 Ca ngợi hình tượng người anh hùng đánh giặc tiêu biểu cho sự trỗi dậy của

truyền thống yêu nước, đoàn kết, tinh thần anh dũng, kiên cường của dân tộc

Câu 5 4 từ mượn được sử dụng trong đoạn trích trên

- Sứ giả - Tráng sĩ - Trượng - Lẫm liệt

Câu 6 - Học sinh có thể trình bày những suy nghĩ khác nhau nhưng cần hướng tới

những nội dung sau: Bảo vệ đất nước là trách nhiệm, là bổn phận của mỗi người dân và độc lập, tự chủ chính là phần thưởng lớn nhất, cao quý nhất mà không ai có thể ban cho ngoài chính bản thân mỗi người

II TẬP LÀM VĂN

Mở bài - Giới thiệu chung về người bạn em sẽ kể (tên bạn là gì, vì sao em quý

bạn )Thân bài - Kể về ngoại hình (những nét nổi bật nhất)

- Kể về tính cách (cách ứng sử với những người xung quanh, với bạn bè trong lớp )

- Những việc làm của bạn với mọi người và đặc biệt với em- Kể về tình cảm của bạn giành cho em hoặc kỉ niệm sâu sắc giữa em với bạn

Kết bài - Cảm nghĩ của em về người bạn đó

- Những bài học em có thể học được từ người bạn của mình

ĐỀ SỐ 2:

Trang 9

I ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

Đọc kĩ đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:

“ Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức Hai ông bà ao ước có một đứa con Một hôm bà ra đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt chân mình lên ướm thử để xem thua kém bao nhiêu Không ngờ về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh một cậu bé mặt mũi rất khôi ngô Hai ông bà mừng lắm Nhưng lạ thay! Đứa trẻ cho đến khi lên ba vẫn không biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy”

(Thánh Gióng – Sách Ngữ văn 6 tập I, trang

19)

a Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn trên ?

b Đoạn văn kể về sự việc nào ? Sự ra đời của Thánh Gióng gợi cho em suy nghĩgì?

c Xác định số từ và cụm danh từ trong câu: “Tục truyền đời Hùng Vương thứ

sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức”

II TẬP LÀM VĂN

Kể về một người thân của em

GỢI Ý: I ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1 - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

2 - Sự ra đời của Thánh Gióng

- Thánh Gióng ra đời và lớn lên rất kì lạ giúp ta hiểu được Thánh Gióng sẽ là một người phi thường và thực tế qua câu chuyện, Thánh Gióng đã là một người anh hùng mang trong mình sức mạnh của cả dân tộc

Trang 10

- Kể về ngoại hình ?- Kể về tính cách, việc làm…?- Kỉ niệm làm em nhớ mãi…?- Kể về tình cảm của đối tượng dành cho mọi người trong và ngoài giađình…?

3 Kết bài.

- Tình cảm của em dành cho đối tượng?

ĐỀ SỐ 3: Phần1:

Hãy đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới

Giặc đã đến chân núi Trâu Thế nước rất nguy, người người hoảng hốt Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ Bỗng roi sắt gãy Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc Giặc tan vỡ Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc (Sóc Sơn) Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên

1/ Cho biết truyện Thánh Gióng thuộc loại truyện dân gian nào? Kể tên

một truyện cùng loại mà em biết

2/ Từ chân trong câu “Giặc đã đến chân núi Trâu” là nghĩa gốc hay nghĩa

chuyển?

3/ Xác định cụm danh từ trong câu sau:

Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc 4/ Chi tiết“Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời.” có ý nghĩa gì? Hãy diễn

đạt ý nghĩa ấy từ một đến hai câu văn

Phần 2:

1/ Ôi sức trẻ! Xưa trai Phù Đổng

Vươn vai, lớn bổng dậy nghìn cân

Trang 11

Cưỡi lưng ngựa sắt bay phun lửa Nhổ bụi tre làng, đuổi giặc Ân! (Theo chân Bác, Tố Hữu)

Từ hình ảnh Thánh Gióng trong đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn (từ6-8 câu) phát biểu cảm nghĩ của em về tinh thần chiến đấu chống giặc ngoạixâm của nhân dân ta

2/ Chọn một trong hai đề sau:

Đề 1: Kết thúc truyện Thạch Sanh, có chi tiết: Vua sai bắt giam hai mẹ con Lý Thông, lại giao cho Thạch Sanh xét xử Chàng không giết mà cho chúng về quê làm ăn Nhưng về đến nửa đường thì chúng bị sét đánh chết, rồi bị hóa kiếp thành bọ hung Hãy kể tóm tắt truyện Thạch Sanh và thay kết thúc trên

bằng một kết thúc mới

Đề 2: Đóng vai vua Hùng kể sáng tạo truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh.

GỢI Ý: I ĐỌC –HIỂU 1 -Truyện Thánh Gióng thuộc loại truyện truyện Truyền thuyết.

- Văn bản cùng thể loại: Sơn Tinh, Thủy Tinh; Con Rồng, cháu Tiên;Bánh chưng, bánh giầy; Sự tích Hồ Gươm

2 - Từ chân - nghĩa chuyển

3 - Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc.

Cụm danh từ

4 - Đánh giặc xong, Gióng không trở về nhận thưởng, không đòi hỏi côngdanh, không màng danh lợi Chi tiết này còn ghi lại dấu tích của chiếncông mà Gióng để lại cho quê hương xứ sở

II TẬP LÀM VĂN 1 I Mở bài: Lịch sử dựng nước và giữnước hào hùng của dân tộc ta

được phản ánh sinh động qua kho tàng truyền thuyết Trong đó cótruyền thuyết vềThánh Gióng Thánh Gióng là một hình tượngnghệthuật tuyệt đẹp, là truyện cổ tràn đầy tinh thần yêu nước

II.Thân bài

1 Truyện “Thánh Gióng”chứng minh lòng yêu nước nảy nở rất sớmtrong dân tộc Việt Nam Mỗi người dân đều có trách nhiệm bảo vệ Tổquốc

Trang 12

2 Hình tượng Thánh Gióng là kết tinh của truyền thống yêu nướcchống ngoại xâm của dân tộc ta:

- Sự ra đời kì lạ của Gióng (Dần chứng).- Sự khác thường của Gióng (Dẫn chứng).- Gặp sứ giả, câu nói đầu tiên trong đời Gióng là nhận trách nhiệm cứunước thiêng liêng

- Gióng vụt lớn lên như thổi để kịp đánh giặc, bảo vệ Tổquốc (Dẫnchứng)

- Khi vua cho người mang các thứ đến, Gióng vươn vai trở thành trángsĩ oai phong lẫm liệt, cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt ra trận, đánh tan quânxâm lược

- Sức mạnh của Gióng chính là sức mạnh của lòng yêu nước, của chiếntranh nhân dân (Dẫn chứng)

3.Hình tượng Thánh Gióng thể hiện khát vọng chiến thắng to lớn củadân tộc, đồng thời là bài học vềtrách nhiệm công dân, vềđạo lí truyềnthống (Dẫn chứng)

III Kết bài: Truyện “Thánh Gióng”là sản phẩm của trí tưởng tượng

bay bổng của người xưa.- Là bài ca ca ngợi tinh thần yêu nước và ý chí quyết chiếnquyết thắng giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổquốc

- Hình tượng Thánh Gióng với vẻ đẹp tuyệt vời đã để lại ấn tượngsâu sắc trong lòng dân tộc Việt Nam

2a Vua sai bắt mẹ con Lý Thông giao cho Thạch Sanh trừng phạt Vua bảo với chàng:

Hai kẻ này đã làm nhiều tội ác, đặc biệt với con nên con muốn định đoạt thế nào là quyền của con

Thạch Sanh chưa kịp trả lời, Lý Thông liền hét lớn:Ta không có tội gì hết Nếu không có ta cưu mang hắn, hắn sẽ không

có ngày hôm nay!Thạch Sanh mỉm cười:

Phải nếu không có anh, ta sẽ mãi ở gốc đa làm nghề đốn củi sống

Trang 13

qua ngày.Rồi không nói không rằng, Thạch Sanh lặng lẽ gảy một khúc đàn Âm thanh trầm lắng vang lên, nhẹ nhàng mà da diết Ngay lập tức, hai mẹ con Lý Thông mặt tái đi, chân tay bủn rủn, đầu óc hắn quay cuồng Hắnhồi tưởng lại những chuyện hắn đã làm vì những danh vọng, toan tính mà hắn muốn đọc được Khúc đàn vừa dứt, Lý Thông quỳ sụp xuống:

Ta đã làm nhiều chuyện thất đức với Thạch Sanh, mong cậu tha thứ cho ta

Thạch Sanh vội đỡ Lý Thông đứng dậy, cầm tay và nói những lời chân thành từ trái tim:

Anh đã nhận ra sai lầm là điều tốt lắm rồi Tôi không muốn trừng phạt anh gì cả Tôi cho anh về quê mong anh có thể tu tâm tích đức, lương thiện mà làm ăn Nếu anh còn làm những chuyện xấu, không phải tôi mà chính ông trời sẽ trừng trị anh

Hai mẹ con Lý Thông vội vàng cúi lạy Thạch Sanh Từ đó, họ về quê, làm lụng ruộng vườn còn Thạch Sanh trở thành một vị vua anh minh, được cả đất nước yêu mến

Một hôm, chàng nghe tin Ngọc Hoàng sai Thiên Lôi đến trừng phạt Lý Thông Khi Thiên Lôi đã giơ chiếc chùy của mình định vung sét, có một bàn tay vội cản lại, đó là Thạch Sanh Chàng bảo:

Hắn đã lương thiện làm ăn, hà cớ gì Ngọc Hoàng còn sai ngươi tới?Thiên Lôi gằn giọng:

Đó là bởi cậu rộng lượng tha thứ cho hắn Tội của hắn chỉ lương thiện làm ăn thôi chưa đủ nên tốt nhất để hắn chết đi

Thiên Lôi một lần nữa vung chùy Thạch Sanh vẫn ra sức can ngăn:Đừng, tôi sẽ nghĩ cách Hắn sẽ có đóng góp cho đất nước, nhân dân.Thiên Lôi đành thôi về tâu với Ngọc Hoàng Ngọc Hoàng tạm tha chết cho Lý Thông Nhưng điều này lại làm cho Thạch Sanh trăn trở Chàng suy nghĩ không biết phải cho Lý Thông làm gì để cứu mạng hắn

Đúng lúc ấy, ở phía Bắc có giặc ngoại xâm, thay vì để Tướng quốc cầm quân, Thạch Sanh quyết định cho gọi Lý Thông Sau khi nghe trọng trách to lớn, Lý Thông vội vàng lắc đầu:

Trang 14

Thưa hoàng thượng, thần không làm được đâu ạ.Thạch Sanh vẫn từ từ khuyên bảo:

Anh cứ yên tâm, ta nhìn thấy tài cầm quân của anh nên mới giao nhiệm vụ quan trọng này

Ngập ngừng một lúc, chàng nói thêm:Thực ra Ngọc Hoàng trên trời không có ý tha chết cho anh Giờ anh

phải lập được chiến công thì may ra mới được thoát tội Các tướng quốc sẽ giúp ngươi

Lý Thông nghe vậy cũng an tâm đồng ý.Trận chiến năm ấy rất ác liệt, nhưng nhờ tài cầm quân của Lý Thông, hắn thậm chí còn suýt hy sinh tính mạng cuối cùng cũng giành chiến thắng Họ trở về trong sự chào đón hân hoan của nhân dân cả nước Thạch Sanh cảm thán:

Các ngươi đã chiến đấu hết mình, quả đáng khen Ta sẽ trọng thưởngcho tất cả các vị tướng và binh lính tham gia lần này Riêng Lý Thông, ta sẽ phong cho ngươi một chức quan trong triều đình.Lý Thông kính cẩn chắp tay:

Bẩm vua, thần chỉ làm đúng trách nhiệm của mình, cố giữ được cái mạng này Từ lâu, thần không còn muốn vướng vào chốn quan trường

Đúng lúc đó, có người xuống báo cho Thạch Sanh biết Lý Thông được tha mạng Lý Thông cảm động khôn xiết, không ngừng tạ ơn Thạch Sanh

Từ đó hắn lại trở về sống một cuộc đời bình dị của nông dân

Trang 15

a Những người đến cầu hôn

- Có hai chàng trai đến cầu hôn con gái ta.- Một chàng tên là Sơn Tinh Chàng ờ vùng núi Tản Viên Chàng trainày có tài lạ: Vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay vềphía tây mọc lên từng dãy núi đồi Chàng là chúa vùng non cao

- Một chàng tên là Thủy Tinh Chàng trai này cũng có tài không kém:Gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về Chàng là chúa vùng nước thẳm.- Ta băn khoăn không biết nhận lời ai, từ chối ai

- Ta bèn mời các Lạc hầu vào bàn bạc.- Mọi người đồng ý với ta là đặt những đồ vật sính lễ để hai chàng traiđêm đến Ai đem đến trước thì sẽ được cưới con gái của ta

b Đồ vật sính lễ

Sau khi bàn bạc, ta và các Lạc hầu chọn những đổ sính lễ sau:- Một trăm ván cơm nếp

- Một trăm nẹp bánh chưng- Một đôi voi chín ngà- Một đôi gà chín cựa- Một đôi ngựa hồng mao

c Kết quả của việc chọn rể và trận chiến xảy ra

- Chàng Sơn Tinh đem lễ vật đến sớm và ta cho rước con gái ta về núi.- Chàng Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ đùng đùng nổi giận,đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương Thủy Tinh hô mưa, gọi giólàm thành dông bão, rung chuyến cả đất trời, dâng nước sông lên cuồncuộn đánh Sơn Tinh Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nướcdâng lên lưng đồi, sườn núi Thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trênmột biển nước

- Nhưng Sơn Tinh, chàng rể ta không hề nao núng Sơn Tinh dùng phéplạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất ngăn chặndòng nước Nước sông dâng cao bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu.Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời Cuối cùng, con rể ta đãthắng

Trang 16

PHÒNG GD&ĐT TỨ KỲ TRƯỜNG THCS TIÊN

ĐỘNG MÃ ĐỀ 01

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN 6 - 6A

NĂM HỌC 2021 - 2022

Thời gian làm bài: 90 phút không kể thời gian giao

đề

PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi

“Mẹ tôi không phải không có lý khi đòi hỏi tôi phải lấy người khác làm

chuẩn mực để noi theo Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm Ai chẳng muốn mình thông minh, giỏi giang? Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng? Ai chẳng muốn thành đạt? Thành công của người này có thể là niềm ao ước của người kia Vì lẽ đó, xưa nay, không ít người tự vượt lên chính mình nhờnoi gương những cá nhân xuất chúng Mẹ muốn tôi giống người khác, thì người khác đó trong hình dung của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo, mười phân

vẹn mười.”

(Ngữ văn 6, tập 2 NXB GD Việt Nam)

Câu 1 (1,0 điểm) Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?

(Đề gồm 01 trang)

Từ khóa » đọc Hiểu Văn Bản Sơn Tinh Thủy Tinh