(DOC) Lipit | Thuỳ Trang Phan
Có thể bạn quan tâm
Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
- Log In
- Sign Up
- more
- About
- Press
- Papers
- Terms
- Privacy
- Copyright
- We're Hiring!
- Help Center
- less
Outline
keyboard_arrow_downTitleAbstractDownload Free PDF
Download Free DOCXLipit
Thuỳ trang Phanvisibility…
description6 pages
descriptionSee full PDFdownloadDownload PDF bookmarkSave to LibraryshareSharecloseSign up for access to the world's latest research
Sign up for freearrow_forwardcheckGet notified about relevant paperscheckSave papers to use in your researchcheckJoin the discussion with peerscheckTrack your impactAbstract
Dạng bài toán xác định các chỉ số của chất béo (lipit) gồm các bài toán xác định: chỉ số axit, chỉ số xà phòng hoá, chỉ số este, chỉ số iot. . .
... Read moreRelated papers
Ứng Dụng VI Bao Giọt Tụ Trong Công Nghiệp Thực PhẩmBình HoàngCan Tho University Journal of Science
Vi bao là phương pháp hiệu quả giúp bảo quản các chất sinh học. Thông qua cơ chế bao gói của các polymer có nguồn gốc từ protein, polysaccharide, các hợp chất tự nhiên (polyphenol, carotenoid, …) cũng như vi sinh vật có lợi (nấm men, probiotic) giúp bảo vệ trong các điều kiện bất lợi của môi trường. Ứng dụng các hạt vi bao trong chế biến thực phẩm giúp sản phẩm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao khả năng kháng oxy hóa và cải thiện khả năng sống sót của probiotic.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightPEMANFAATAN PELAPIS EDIBEL UNTUK MEMPERTAHANKAN KUALITAS BUAH DAN SAYUR SEGAR / Utilization of Edible Coatings to Maintain the Quality of Fresh Fruits and Vegetablesmelly novitaJurnal Penelitian dan Pengembangan Pertanian
The increasing awareness of healthy living among consumers encourages producers to increase the availability of quality fresh fruits and vegetables without preservatives. Fruits and vegetables are perishable products because they have high water content. In addition, after harvesting, fruits and vegetables are still undergoing the process of respiration and transpiration. Respiration and transpiration are the main causes of damage and deterioration of fruit quality after harvest. Coatings can create modified atmospheric conditions that slow fruit ripening and prevent water loss, which in turn delays spoilage. The main components of the coating are hydrocolloid and lipid matrix. Polysaccharide and protein coatings were effective in reducing the respiratory rate of tomatoes, carrots, guava, papaya, cucumber, and peppers thereby extending shelf life. Lipid-based coatings are able to maintain the weight of oranges, increase luster and delay wilting of tomatoes and green chilies. In addi...
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightInitial study of lipid accumulation in green algal Haematococcus pluvialis Flotow cultured in liquid Bold’s Basal medium aeratedHuyen ThuyScience and Technology Development Journal - Natural Sciences, 2019
The fresh green algal Haematococcus pluvialis Flotow was proved to be the starting material for the production of biofuel, high lipid content along with astaxanthin, a high value colorant. In this study, lipid accumulation in H. pluvialis cultured in liquid Bold’s Basal medium aerated was investigated for a period of 12 weeks. Lipid accumulation was evaluated through the expression of two genes: BC (biotin carboxylase, initial gene) and FATA (acyl-acyl carrier protein thioesterase, end gene) in the process of fatty acid biosynthesis with Real-time RT-PCR, lipid determination by Nile Red and biodiesel quantifying by transesterification. The results showed that the expression of two BC and FATA genes was recorded at all weeks of culture. However, the expression of BC and FATA genes increased gradually from the week 9 (1.3, 4.1, respectively) to week 11 (1.7, 30.9, respectively). Meanwhile, yellow fluorescence in the microalgal cells showed that lipid appeared from week 6 to week 12. T...
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightXác định đồng thời nhóm Acid béo 2-Chloro-1,3-Propandiol (2-MCPD), 3-Chloro-1,2-propandiol (3-MCPD) và glycidol trong dầu thực vật bằng sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS/MSKiet Ly TuanHeavy metals and arsenic concentrations in water, agricultural soil, and rice in Ngan Son district, Bac Kan province, Vietnam, 2019
Trong những năm gần đây, một số chất gây ô nhiễm thực phẩm như 3-chloro-1,2-propanediol (3-MCPD) và ester acid béo 3-MCPD đã được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm. Trong đó, một lượng đáng kể các hợp chất acid béo 2-chloro-1,3-propanediol (2-MCPD) đã được phát hiện trong các loại dầu tinh chế. Kỹ thuật sắc ký khí ghép khối phổ được sử dụng để định lượng các acid béo dạng ester bao gồm 2-Chloro-1,3-propandiol (2-MCPD), 3-Chloro-1,2-propandiol (3-MCPD) và glycidol trong dầu. Mẫu được chuẩn bị bằng cách sử dụng các nội chuẩn bao gồm 3-MCPD-ester-d5 (rac 1,2-bis-palmitoyl-3-chloropropanediol-d5), 2-MCPD-ester-d5 (1,3-Distearoyl-2-chloropropanediol-d5) và Glycidyl sterate-d5, tiến hành 2 bước ủ mẫu bằng dung dịch NaBr/H 2 SO 4 và H 2 SO 4 /MeOH, trích ly với dung môi ethyl acetate, n-hexan để chuyển đổi Glycidyl ester thành MCPD và glycidol dạng tự do trong mẫu trước khi sử dụng dẫn xuất phenylboronic acid. Giới hạn định lượng là 0,1 mg/kg tương ứng, hiệu suất thu hồi ở nồng độ 0,1 mg/kg khoảng 80 -120% với độ lặp lại và độ tái lập thấp hơn 10%. Từ khóa: 2-Chloro-1,3-propandiol (2-MCPD), 3-Chloro-1,2-propandiol (3-MCPD), glycidol, phenylboronic acid, sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS/MS. 3-MCPD là chất gây ô nhiễm phổ biến nhất trong nhóm các chất chloropropanos. Đầu tiên được xác định là một chất gây ô nhiễm của protein thực vật thủy phân acid và nước tương, sau đó 3-MCPD đã được tìm thấy trong các thực phẩm khác. 3-MCPD và các ester của nó có thể được tạo thành trong các thực phẩm chứa chất béo được xử lý nhiệt từ glycerol hoặc acyl glyceride với sự có mặt của các ion clorua. 3-MCPD và Glycidyl Ester (GE) chủ yếu được tìm thấy trong chất béo, dầu tinh chế và thực phẩm có chứa chất béo. Ban đầu, người ta cho rằng các ester 3-MCPD và GE được hình thành bởi các quá trình tương tự, nhưng giờ đây người ta đã biết rằng cơ chế hình thành của chúng là khác nhau [6]. Cả hai chất 3-MCPD and glycidol là 2 chất thuộc nhóm 2A theo cơ quan nghiên cứu quốc tế về ung thư (IARC), là nhóm có khả năng gây ung thư cho con người [4]. Theo quy định của Ủy ban Châu Âu (Commission Regulation (EU) 2018/290) giới hạn tối đa cho phép của glicydol là 0,5 mg/kg trong mẫu dầu thực vật và chất béo dành cho sản xuất thực phẩm trẻ em và thực phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xây dựng quy trình xác định đồng thời các ester acid béo của 2-Chloro-1,3-propandiol (2-MCPD), 3-Chloro-1,2-propandiol (3-MCPD) và glycidol trong dầu bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS/MS.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTính chất đột biến gene APOB và LDLR trên bệnh tăng cholesterol máu ở người Việt NamLê ThúyTẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
Bệnh lý rối loạn tăng cholesterol máu ở dạng có tính chất gia đình (FH) với nguyên nhân là sự xuất hiện đột biến tác động đến chức năng của gene APOB và LDLR. Nghiên cứu phân tích đặc điểm phân tử tập trung ở vùng trình tự exon 26 gene APOB và exon 4 gene LDLR trên người bệnh tăng cholesterol máu ở Việt Nam, bằng phương pháp PCR kết hợp với giải trình tự. Trên bộ mẫu bệnh phẩm máu (37 mẫu), nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ đột biến trên gene APOB là 32.42%, gene LDLR là 35.10%, đột biến xuất hiện đồng thời trên gene APOB và LDLR có tỷ lệ 10.81% trong 37 mẫu tăng cholesterol máu. Một số dạng biến thể mới, đặc trưng xuất hiện trên DNA bộ gen người bệnh tăng cholesterol máu ở Việt Nam, cụ thể là c.10550C>G (p.A3517G), c.10575C>A (p.S3525R) và c.10560C> (p.Y3520*) ở gene APOB; c.21038C>T (p.P171L), c.21001A>T (p.T159S) và insC376 (c.ins20903C) ở gene LDLR. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học thực tiễn, hỗ trợ phát triển công cụ sàng lọc, chẩn đoán sớm bệnh lý tăng choleslestero...
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightProduction performance of lactating dairy cows at pasture fed concentrate supplemented with licuri oilAdriana BagaldoRevista Brasileira de Zootecnia, 2011
The objective of this study was to determine the optimal level of licuri oil to use in the concentrate of lactating dairy cows on pasture, through growth performance, feed conversion and cost of the supplementation. A total of 16 dairy cows, Holstein × Zebu crossbreed, were kept on Tanzania grass pasture. Cows were divided into four Latin squares, 4 × 4, formed by four experimental periods of 21 days, divided into 17 days for adaptation and four days for data collection. Cows received three kg of concentrate per day at the time of milking, and the treatments consisted of four diets containing licuri oil at levels of 0.0, 1.5, 3.0, and 4.5% of the concentrated dry matter. There was a linear increase in the daily milk yield, corrected to 3.5% fat, and an improvement in the feed conversion of the dry matter and neutral detergent fiber with the inclusion of the licuri oil. The optimal level of licuri oil was 1.5% of the concentrated DM for dairy cows on pasture, whose level has the best profit sale of milk, with positive results in the corrected daily milk production and conversion of the feed nutrients.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightВЛИЯНИЕ ЛИНАГЛИПТИНА НА СТРУКТУРНЫЕ ИЗМЕНЕНИЯ В ПОЧКАХ В МОДЕЛИ ОЖИРЕНИЯ И САХАРНОГО ДИАБЕТА 2 ТИПА У МЫШЕЙ ЛИНИИ DB/DBНаталья МякинаVii Всероссийский Диабетологический Конгресс, 2015
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightMột Số Chỉ Số Sinh Hóa, Huyết Học Và Kết Quả Điều Trị Bệnh Nhân Viêm Tụy Cấp Do Tăng TriglyceridQuốc Tuấn LêTạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Mô tả một số chỉ số sinh hóa, huyết học và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglycerid. Đối tượng và phương pháp: Gồm 56 bệnh nhân VTC do tăng TG điều trị tại Khoa Tiêu hóa tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ tháng 1/2019 đến tháng 02 năm 2023. Nghiên cứu mô tả, tiến cứu. Kết quả: Tuổi trung bình 43,86 ± 8,62. Nam giới chiếm 80,4%. Nồng độ TG máu trung bình là 37,05 ± 20,04 mmol/l. Bệnh nhân điều trị thành công chiếm tỷ lệ 98,2%. Tai biến điều trị là hạ kali máu (8,9%). Thời gian dùng insulin nhiều nhất là 7 ngày. Thời gian TG giảm còn ở ngưỡng 5,5mmol/L trung bình là 4 ngày. Số ngày điều trị tại viện trung bình là 8 ngày.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightPHÂN LẬP, TUYỂN CHỌN VI KHUẨN LACTIC VÀ ỨNG DỤNG TRONG LÊN MEN NEM CHUA NẤM RƠM (Volvariella volvacea)Trần Hân2020
This study was conducted to isolate lactic acid bacteria l strains and test ed the production of fermented Volvariella volvacea mushroom. L actic acid bacteria l strains were isolated and tested for fermentation ability in MRS b roth medium as well as screened for lactic acid fermentation of V. volvacea mushroom. Fermentation conditions were conducted with different initial cell co n centrations (10 3 , 10 5 , 10 7 cells/g ) and fermentation temperature s (30 °C, 37 °C and environmental temperature 28- 3 2 °C ). As a result, 20 bacterial strains were isolated from 6 samples of Nem chua (Vietnamese fermented pork roll). These bacteria l strains are Gram-positive, rod-shaped, non-spore-forming, and nonmobile. Among these bacterial strains, 10 strains ha d good fermentation ability in MRS b roth supplemented with 20 g/L of D- g lucose including TX61, HCGT31, HK162, L54, L7, HK221, L39, HCM2, TX3, and L30 with the lactic acid concentrations of 10 . 5-21 .0 g/L. T he HCM2 strain, identif...
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightKết Quả Ngắn Hạn Liệu Pháp Rút Ngắn Kháng Kết Tập Tiểu Cầu Kép Ở Bệnh Nhân Bệnh Mạch Vành Mạn Nguy Cơ Chảy Máu Cao Đặt Stent BiofreedomMinh Trí PhạmTạp chí Y học Việt Nam, 2023
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightSee full PDFdownloadDownload PDF
Loading Preview
Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.
Related papers
Đánh Giá Mối Liên Quan Giữa Rối Loạn Lipid Máu Với Một Số Yếu Tố Nguy Cơ Môi Trường Làm Việc Ở Bộ Đội Tàu NgầmPham Truong SonTạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: tìm hiểu mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với tình trạng stresss và thời gian làm việc ở bộ đội tàu ngầm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả thực hiện trên 290 quân nhân thủy thủ tàu ngầm, chia làm hai nhóm, nhóm 1: nhóm dưới tàu (101 người) và nhóm 2: nhóm trên bờ (189 người). Tất cả quân nhân được đánh giá thời gian hoạt động trên tàu, đánh giá mức độ căng thẳng cảm xúc theo bộ câu hỏi Spielberger, làm xét nghiệm sinh hóa máu đánh giá rối loạn lipid máu. Kết quả: không có mối tương quan giữa nồng độ Triglycerid, LDL-C, HDL-C với tình trạng căng thẳng cảm xúc thường xuyên ở cả hai nhóm. Nhóm dưới tàu có mối tương quan thuận, yếu giữa tình trạng căng thẳng cảm xúc thường xuyên với nồng độ cholesterol (r=0,153, p<0,05), nhóm trên bờ không thấy mối tương quan này. Không có mối tương quan giữa các chỉ số rối loạn lipid máu với thời gian phục vụ trong lực lượng tàu ngầm của nhóm dưới tàu. Kết luận: Không có mối tương quan giữa tình trạng c...
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTăng Trưởng Và Tích Lũy Lipid Của VI Tảo Picochlorum Sp. Dưới Ảnh Hưởng Của Nguồn Nitơ Và Phosphor, Và Điều Kiện Ức Chế Khác NhauTrung VoTạp chí Khoa học, 2019
Vi tảo Picochlorum sp. có hàm lượng lipid tổng cao tiềm năng cho những ứng dụng về năng lượng sinh học, thực phẩm và dược phẩm. Picochlorum sp. được nuôi cấy trong môi trường MD4 bổ sung nitơ (NO3-) và phosphor (H2PO4-) có mật độ tế bào cao sau sau 6 ngày nuôi cấy. Sự tích lũy lipid của Picochlorum sp. ở môi trường MD4 bổ sung cả nitơ (NO3-) và phosphor (H2PO4-) thấp hơn so với bổ sung nitơ và phosphor riêng rẽ. Môi trường MD4 bổ sung NPK 0,1-0,15 g/L kích thích tăng trưởng của Picochlorum sp. Trong điều kiện nuôi ức chế, Picochlorum sp. giảm sự tăng trưởng, tuy nhiên làm tăng hàm lượng lipid ở điều kiện ức chế độ muối 1,0 M NaCl kết hợp loại NPK.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNước uống dinh dưỡng từ rong sụn Kappaphycus alvareziiMai NgọcDong Thap University Journal of Science, 2015
Kappaphycus alvarezii là nguồn nguyên liệu giàu dinh dưỡng, giàu những thành phần chức năng và an toàn cho người sử dụng. Bài báo này nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong sụn thu được các thông số kỹ thuật sau nha đam chần trong nước có bổ sung CaCl2 ở 85oC trong 3 phút, sau đó ngâm trong dung dịch đường 10%; rong sụn được ngâm ngập trong nước, thay nước 3 lần trong 6 giờ ngâm; quá trình chế biến với tỷ lệ rong/nước là 1/20, thời gian nấu 15 phút, nồng độ đường của sản phẩm là 12%, tỷ lệ thạch nha đam bổ sung là 4%. Sản phẩm được thanh trùng ở 90oC trong 10 phút. Sản phẩm có pH 4,2; nồng độ chất khô 12%; hàm lượng tro 0,8%; độ nhớt 2,3 Pa.s; đạt chất lượng vi sinh và cảm quan đạt loại khá.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightMối liên quan giữa rối loạn lipid máu và glucagon-like peptide-1 ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phìĐình Tú LêVietnam Journal of Diabetes and Endocrinology
Mục tiêu: Nhằm xác định tỷ lệ rối loạn lipid máu và mối liên quan của nó với nồng độ glucagon-like peptid-1 ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 66 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: Nồng độ trung bình và tỷ lệ BN rối loạn các thành phần lipid máu lần lượt là: triglyceride (3,01 ± 2,18 mmol/l, tăng là 69,7%), cholesterol (5,49 ± 1,34 mmol/l, tăng là 60,6%), LDL-C (3,27 ± 1,03, tăng là 43,9%), HDL-C (1,20 ± 0,33, giảm là 16,7%), tỷ lệ rối loạn lipid máu nói chung là 84,8%. Có mối tương quan thuận mức độ vừa giữa nồng độ GLP-1 khi đói với triglyceride (r=0,367), tương quan nghịch mức độ vừa với LDL-C (r=-0,312). Có mối tương quan thuận mức độ chặt giữa nồng độ GLP-1 với triglycerid (r=0,647). Kết luận: Bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thừa cân béo phì, tỷ lệ rối loạn lipid máu nói chung c...
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightFunción y metabolismo de ácidos grasos en el tejido adiposo y hepático de rumiantes en producción: una revisiónJulián Andrés Castillo VargasCES Medicina Veterinaria y Zootecnia, 2019
El tejido adiposo (TA) y hepático influencian el metabolismo de ácidos grasos (AG), al ser en gran parte los responsables de regular su biosíntesis, degradación y almacenamiento en tejidos corporales, como también de su secreción en leche y carne de animales en producción. De esta forma, un mejor entendimiento de la funcionalidad del metabolismo de AG en estos tejidos y los factores que lo afectan, podría dar las bases para el diseño de estrategias productivas en rumiantes. Así, el objetivo de esta revisión es presentar un panorama general de la funcionalidad y metabolismo de los AG en el TA y hepático en rumiantes de producción. A partir de la revisión, se pudo establecer, que el tipo de lípidos mayoritarios en TA y hepático, lo forman los AG y triglicéridos. El TA es el principal sitio de almacenamientobenergético tanto en rumiantes como en no rumiantes. El TA se encuentra. metabólicamente asociado con el tejido hepático mediante un equilibrio que regula los procesos de β-oxidació...
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightXác định hàm lượng Rutin trong một số cao dược liệu hoa hòe được sử dụng làm nguyên liệu trong các chế phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe bằng phương pháp HPLC-UVĐẠT NGUYỄN THÀNHHeavy metals and arsenic concentrations in water, agricultural soil, and rice in Ngan Son district, Bac Kan province, Vietnam, 2019
, họ Đậu (Fabaceae) là loài cây rất phổ biến tại Việt Nam, được trồng ở nhiều nơi nhất là một số tỉnh duyên hải Bắc Bộ như Thái Bình, Nam Định... Theo GS. Đỗ Tất Lợi -tác giả của cuốn sách nổi tiếng "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" thành phần chính của Hoa Hòe là Rutin (chiếm khoảng 20% -30%) [1]. Nó có tác dụng làm giảm tính thấm của mao mạch, tăng sức bền của thành mạch, trong y học được ứng dụng để phòng và điều trị nhiều chứng bệnh liên quan đến tổn thương thành mạch như trĩ, chảy máu đáy mắt,... các chứng bệnh có thể dẫn đến tai biến mạch máu như vữa xơ động mạch, rối loạn tuần hoàn, giòn mao mạch,... Đặc biệt, hiện nay tỉ lệ người có nguy cơ mắc và mắc các bệnh này ngày càng gia tăng. Do đó các thực phẩm bảo vệ sức khỏe được sản xuất từ Hoa Hòe ngày càng nhiều trên thị trường. Nguồn nguyên liệu sử dụng là dược liệu hoặc cao chiết cồn, cao chiết nước từ dược liệu Hoa Hòe. Tuy nhiên hiện nay các loại cao được chiết xuất từ dược liệu Hoa Hòe còn chưa được chuẩn hóa. Đã có một số phương pháp được công bố cho việc xác định hàm lượng Rutin như phương pháp quang phổ hấp thụ UV-Vis [2,6], phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao [3,4,5,8], sắc ký lỏng khối phổ [7]. Trong đó phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao là phổ biến nhất bởi có độ nhạy, độ chính xác cao, phù hợp với điều kiện của nhiều phòng thí nghiệm. Do đó nhóm nghiên cứu tiến hành thực nghiệm khảo sát hàm lượng Rutin trong một số mẫu cao dược liệu Hoa Hòe (cao được chiết bằng các dung môi hoặc tỷ lệ dung môi khác nhau) bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightAnalysis of serum proteome from type 2 mellitus patientNguyễn NhiTAP CHI SINH HOC, 2012
Serum is an exceptional and special proteome in many respects. It contains a lot of essential information for the study and disease diagnosis. However, the analysis of serum is analytically challenging due to the high dynamic concentration range of constituent protein species. Therefore, the fractionation of serum proteome is very necessary. In this study, a combination of different methods: depletion by Aurum Serum Protein MiniKit, thermostable fraction, affinity chromatography, was used to separate proteins from type 2 diabetes mellitus (T2DM) serum. The protein fractions were then digested by trypsin and analyzed by 2DnanoESI-LC-MS/MS. The proteins were named, classified and used to built database by using bioinformatics tools including ID mapping, Swiss-Prot.... It was shown that 468 glycoproteins, 1110 proteins in thermostable fraction, and totally 4044 proteins from 30 T2DM serum samples were identified. Moreover, 26 proteins were found positively associated with T2DM.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightMột số hợp chất terpenoid phân lập từ cây lá diễn (Dicliptera chinensis (L.) Nees)Tùng NguyễnVNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, 2017
Tóm tắt: Từ dịch chiết ethanol của lá cây lá diễn (Dicliptera chinensis (L.) Nees) thu hái ở tỉnh Nam Định, sử dụng phương pháp sắc ký đã phân lập được hai hợp chất terpenoid. Các hợp chất này được xác định là: 3β-hydroxylup-20 (29)-20(29)-en (1), stigmast-5,22-dien-3-β-ol (2). Cấu trúc của các hợp chất này dựa trên các dữ liệu phổ khối lượng và cộng hưởng từ hạt nhân kết hợp so sánh với dữ liệu phổ được công bố trong tài liệu tham khảo. Đây là 2 hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ lá cây lá diễn.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightẢnh Hưởng Của Tăng Glucose Máu Đối Với Diễn Biến Và Kết Quả Điều Trị Bệnh Nhân Bỏng NặngHải NguyễnTạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng, 2021
Nghiên cứu này đánh giá sự thay đổi và ảnh hưởng của nồng độ glucose máu đối với diễn biến và kết quả điều trị bệnh nhân người lớn bỏng nặng. Kết quả cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân có tăng glucose máu là 62,13% lúc vào viện và 68,19% ở ngày 21 sau bỏng. Tính trung bình, có 79,04% bệnh nhân tăng glucose máu với nồng độ glucose trung bình là 8,02 ± 1,80mmol/l. Chỉ có 22,58% số bệnh nhân kiểm soát tốt nồng độ glucose máu. Không có bệnh nhân nào tử vong trong nhóm bệnh nhân được kiểm soát tốt nồng độ glucose, trong khi đó, 22,92% bệnh nhân tử vong ở nhóm còn lại (p < 0,05).
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightkeyboard_arrow_downView more papers- Explore
- Papers
- Topics
- Features
- Mentions
- Analytics
- PDF Packages
- Advanced Search
- Search Alerts
- Journals
- Academia.edu Journals
- My submissions
- Reviewer Hub
- Why publish with us
- Testimonials
- Company
- About
- Careers
- Press
- Help Center
- Terms
- Privacy
- Copyright
- Content Policy
Từ khóa » Công Thức Tính Chỉ Số Axit Của Chất Béo
-
Xác định Chỉ Số Axit, Chỉ Số Xà Phòng Hóa - Toán Về Chất Béo
-
Công Thức Tính Chỉ Số Axit | Banmaynuocnong
-
Dạng Bài Tập Xác định Chỉ Số Xà Phòng Hóa Của Chất Béo
-
[PDF] CHỈ SỐ AXÍT VÀ CHỈ SỐ XÀ PHÒNG * Chỉ Số Axít Của Chất Béo
-
Công Thức Tính Chỉ Số Axit
-
Chỉ Số Axit Là Gì
-
Ý Nghĩa Chỉ Số Axit Là Gì - TTMN
-
Chỉ Số Axit Của Chất Béo - Tài Liệu Text - 123doc
-
Cách Xác định Chỉ Số Xà Phòng Hóa, Chỉ Số Axit, Chỉ Số Iot Của Chất ...
-
Lí Thuyết Chất Béo Hóa 12 Đầy Đủ Nhất - Kiến Guru
-
Bài 6 Trang 13 Hóa 12 Nâng Cao, Tính Chỉ Số Axit Của Một Chất Béo ...
-
Cách Tính Chỉ Số Axit Của Chất Béo - Cao đẳng Y Khoa TP HCM
-
Chỉ Số Axit Của Chất Béo đó Là Bao Nhiêu? - Lê Tấn Vũ - Hoc247
-
Bài Toán Xác định Các Chỉ Số Của Chất Béo, Chỉ Số Axid, Chỉ Số Xà ...