Độc Quyền Là Gì? Nguyên Nhân Và Biện Pháp Chống độc Quyền?

Mục lục bài viết

  • 1 1. Độc quyền là gì?
  • 2 2. Nguyên nhân dẫn đến độc quyền:
  • 3 3. Biện pháp chống độc quyền:

1. Độc quyền là gì?

Trong pháp luật không có quy định chung về độc quyền nhưng căn cứ theo các nội dung trong thực hiện thì độc quyền được hiểu là hiện tượng xuất hiện trên thị trường khi một công ty hoặc một nhóm các công ty liên kết với nhau nhằm chiếm vị trí duy nhất trong một lĩnh vực nhất định như cung ứng sản phẩm, dịch vụ ra thị trường, theo đó, việc độc quyền của sản phẩm cho phép họ kiểm soát toàn bộ lượng sản phẩm bán ra thị trường, giá bán và khoản lợi nhuận thu được từ sản phẩm, dịch vụ đó.

Về bản chất thì độc quyền được xác định là hậu quả tất yếu sẽ xảy đến trong quá trình cạnh tranh không được định hướng và chịu sự điều chỉnh của bất cứ yếu tố nào cụ thể. Xuất phát điểm từ việc tôn trọng sự cạnh tranh lành mạnh, nhiều thành phần bắt đầu chuyển dịch sang quá trình cạnh tranh không lành mạnh dần dần đòi hỏi những công ty khác cần phải tạo ra sự độc quyền cho chính mình trong thị trường cung ứng sản phẩm, dịch vụ.

2. Nguyên nhân dẫn đến độc quyền:

Độc quyền có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là những nguyên nhân dưới đây:

– Thứ nhất, độc quyền xuất hiện là kết quả của quá trình cạnh tranh

Quá trình cạnh tranh là việc các công ty, doanh nghiệp cùng kinh doanh một mặt hàng sẽ làm cho những doanh nghiệp nào kém hiệu quả, có những quyết định kinh doanh đi sai hướng, không ổn định sẽ bị những doanh nghiệp khác làm ăn hiệu quả hơn chiếm lĩnh thị phần dẫn đến tình trạng có thể phá sản, không thể tiếp tục kinh doanh. Trong trường hợp cực đoan nhất, nếu tất cả các doanh nghiệp khác đều bị một doanh nghiệp duy nhất đánh bại chính vì vậy, cạnh tranh tự do đã để lại một doanh nghiệp duy nhất trên thương trường và doanh nghiệp đó đương nhiên có được vị thế độc quyền.

– Thứ hai, do các đơn vị kinh doanh được chính phủ nhượng quyền khai thác thị trường

Có thể thấy, hiện nay có nhiều hãng trở thành độc quyền là nhờ được chính phủ nhượng quyền khai thác một thị trường nào đó, ví dụ các địa phương cho phép một công ty duy nhất cung cấp nước sạch, thực phẩm sạch trên địa bàn địa phương mình.

Nhưng có nhiều ngành khác thì sự độc quyền của nhà nước lại không dễ thuyết phục đến như vậy. Có thể thấy thực tế tồn tại trong ngành hàng không ở Việt Nam gần như chiếm độc quyền trong thị trường nội địa, tuy nhiên, trong khi nhiều nước khác nó lại có sự góp mặt của nhiều hãng lớn cạnh tranh gay gắt với nhau.

– Thứ ba, do chế độ bản quyền đối với phát minh, sáng chế và sở hữu trí tuệ. Chế độ bản quyền được coi là một cơ chế bảo vệ quyền lợi của những nhà phát minh, khuyến khích họ đầu tư công sức, thời gian và tiền của vào hoạt động nghiên cứu và triển khai, góp phần nâng cao năng suất lao động và đời sống tinh thần cho xã hội. Nhưng chính những qui định này đã tạo cho người có bản quyền một vị thế độc quyền lớn tuy nhiên lại còn phải căn cứ vào thời hạn giữ bản quyền theo từng nước có áp dụng bản quyền trong kinh doanh.

– Thứ tư, do sở hữu được một nguồn lực đặc biệt

Có thể thấy việc nắm giữ được một nguồn lực hay một khả năng đặc biệt nào đó có đủ khả năng hỗ trợ trong việc độc quyền sản phẩm sẽ giúp người sở hữu có được vị thế độc quyền trên thị trường một cách chắc chắn hơn. Ví dụ trong việc khai thác mỏ kim cương lớn nhất thế giới tập trung tại Nam Phi chính vì vậy quốc gia này gần như độc quyền về khai thác và bán kim cương mà các quốc gia khác không thể có.

– Thứ năm, do được chính phủ nhượng quyền khai thác thị trường về một sản phẩm kinh doanh nhất định nào đó nên nhiều hãng trở thành độc quyền, ví dụ các địa phương cho phép một công ty duy nhất cung cấp nước sạch trên địa bàn địa phương mình mà không phải mua từ nhà nước.

Ngoài ra, với những ngành được coi là chủ đạo của quốc gia, chính phủ thường tạo cho nó một cơ chế có thể tồn tại dưới dạng độc quyền nhà nước ví dụ có thể thấy trong quản lý an ninh thì quốc phòng hay công nghiệp sản xuất vũ khí nên do chính phủ nắm giữ, vì nó liên quan đến an ninh đất nước buộc nhà nước phải nằm quyền hành trong việc khai thác, sản xuất vũ khí.

3. Biện pháp chống độc quyền:

Để duy trì cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền chúng ta cần phải thực hiện một số biện pháp sau:

Thứ nhất: tiếp tục đổi mới nhận thức về cạnh tranh, phải thống nhất quan điểm đánh giá vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế. Phải coi cạnh tranh trong nền kinh tế pháp luật hợp thức là động lực của sự phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Xác định một cách rõ ràng và hợp lý vai trò của Nhà nước cũng như vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế, hạn chế bớt những doanh nghiệp Nhà nước độc quyền kinh doanh. Thúc đẩy nhanh quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước, đẩy nhanh quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước. Độc quyền của các doanh nghiệp Nhà nước cần phải được giảm dần, các rào cản đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cần được tháo gỡ dần nhằm giảm giá thành sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh chung của toàn bộ nền kinh tế, tăng tính hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài, đồng thời giảm gánh nặng cho ngân sách quốc gia.

Thứ hai: cải tổ pháp luật về cạnh tranh để cho cơ chế cạnh tranh được vận hành đồng nghĩa với việc hạn chế những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường. Nới lỏng các điều kiện ra nhập và rút lui khỏi thị trường để khuyến khích các nhà đầu tư tham gia sản xuất kinh doanh. Như vậy mới có thể hình thành nên khung pháp lý chung cho các loại hình kinh doanh thuộc các khu vực kinh tế khác nhau là điều cần thiết, đồng thời việc cải tổ pháp luật về cạnh tranh cần phải sửa đổi từ quy trình ban hành pháp luật.

Thứ ba: để đảm bảo chống độc quyền không vi phạm thì nhà nước tiến hành xây dựng một cơ quan chuyên trách với mục đích theo dõi, giám sát các hành vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền. Cũng để rà soát lại và hạn chế bớt số lượng các lĩnh vực độc quyền, kiểm soát giám sát độc quyền chặt chẽ hơn. Từ đó Nhà nước giám sát chặt chẽ hơn các hành vi lạm dụng của các doanh nghiệp lớn. Trường hợp cần thiết thì đổi mới chế độ chứng từ, kế toán kiểm toán để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giám sát tài chính của các doanh nghiệp.

Thứ tư: thực hiện những biện pháp cải thiện môi trường thông tin và pháp luật theo hướng minh bạch và kịp thời hơn, đồng thời nhanh chóng cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh. Cụ thể:

Thứ năm: tổ chức lại cơ cấu và kiểm soát độc quyền kể cả độc quyền tự nhiên. Ví dụ như việc xoá bỏ độc quyền trong kinh doanh, chỉ duy trì độc quyền ở một số ngành quan trọng phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế như: sản xuất và truyền tải điện năng, khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông, xây dựng cơ sở hạ tầng… kiểm soát chặt chẽ các doanh nghiệp độc quyền thuộc Nhà nước.

Thứ sáu: Ban hành luật pháp và chính sách chống độc quyền, biện pháp chủ yếu để đấu tranh với các nguy cơ xuất hiện hành vi độc quyền trên thị trường là sử dụng các chính sách chống độc quyền.

Đó là điều luật nhằm ngăn cấm những hành vi nhất định như cấm các hãng cấu kết để cùng nhau nâng giá, hoặc hạn chế một số cơ cấu thị trường nhất định.

Nhà nước cần phải có luật cạnh tranh với mục đích đảm bảo và duy trì môi trường cạnh tranh và đã ban hành Luật cạnh tranh năm 2018 dể quy định rõ về các chế độ cạnh tranh lành mạnh. Nội dung luật cạnh tranh phải phù hợp với những biến động của môi trường cạnh tranh trong nước cũng như những yếu tố liên quan đến nước ngoài.

– Kiểm soát giá cả đối với các hàng hóa và dịch vụ do hãng độc quyền cung cấp là một giải pháp phổ biến khác. Mục đích của nó là buộc hãng độc quyền phải bán sản phẩm ở mức giá cạnh tranh.

Như vậy, việc thực hiện chế độ độc quyền do nhiều nguyên nhân gây ra đồng thời cũng gây ảnh hưởng không ít đến việc cạnh tranh không lành mạnh. Chính vì vậy, để đảm bảo duy trì cạnh tranh lành mạnh và tính độc quyền thì cần phải có những biện phạm cụ thể áp dụng từ pháp luật đến thực tế thì mới đảm bảo kiểm soát được tính độc quyền.

Từ khóa » Nguyên Nhân Hình Thành độc Quyền Nhà Nước Là Gì