Đồi Mồi Dứa – Wikipedia Tiếng Việt

Chelonia mydas
Đồi mồi dứa đang bơi ở Hawaii.
Tình trạng bảo tồn
Nguy cấp  (IUCN 3.1)[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Testudines
Họ (familia)Cheloniidae
Chi (genus) Chelonia
Loài (species)C. mydas
Danh pháp hai phần
Chelonia mydas(Linnaeus, 1758)

Rùa xanh, danh pháp khoa học là Chelonia mydas, là một loài rùa biển thuộc họ Vích. Đây là loài duy nhất của chi Chelonia[2]. Đồi mồi dứa là loài di cư nên chúng có phạm vi phân bố rộng khắp các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, với hai quần thể khác biệt tại Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương[3].

Sự sống của rùa xanh đang bị đe dọa bởi những hoạt động của con người. Ở nhiều quốc gia, đồi mồi dứa và trứng của chúng vẫn bị săn bắt để lấy mai và dùng làm thức ăn. Ô nhiễm biển và quy hoạch đô thị khu vực ven biển cũng góp phần làm mất môi trường sống của chúng, do bãi biển là nơi mà chúng làm tổ và đẻ trứng. Đồi mồi dứa C. mydas là một loài nguy cấp và đang được bảo vệ nghiêm ngặt ở hầu hết các quốc gia.

Phạm vi phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Phạm vi phân bố của rùa xanh trải dài trên khắp các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc ba đại dương Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương[1]. Tuy nhiên, vì có sự khác biệt về mặt di truyền nên đồi mồi dứa lại được tách thành hai quần thể nhỏ hơn, là tiểu quần thể Đại Tây Dương - Địa Trung Hải và tiểu quần thể Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. DNA ty thể của những cá thể đồi mồi dứa ở Đại Tây Dương và Địa Trung Hải có sự tương đồng, trong khi những cá thể đồng loại ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương lại có cùng một kiểu DNA ty thể với nhau[4]. Nhiều khả năng là do những quần thể bị cô lập với nha bởi các mũi đất phía nam Nam Mỹ và châu Phi, là những nơi không có dòng hải lưu nóng chảy qua để đồi môi dứa có thể băng qua, tạo nên sự khác biệt về mặt di truyền trong cùng một loài ở đồi mồi dứa.

Đồi mồi dứa được ghi nhận là đã làm tổ ở hơn 80 quốc gia, và chúng được ước tính là sinh sống ở các khu vực ven biển của hơn 140 quốc gia trên toàn thế giới[1].

Map showing turtle distribution with concentrations at entrance to Persian Gulf, East African coast, East and West South African coasts, Northern Australia, and Indonesia, with lesser concentrations in Caribbean, Western African coast, Red Sea, India, and Oceania.
Phạm vi phân bố của đồi mồi dứa. Chấm đỏ là điểm mà chúng tập trung làm tổ. Chấm vàng là nơi chúng ít tập trung hơn.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]
Đồi mồi dứa cái trở về biển sau khi đẻ trứng trên đảo Redang, Malaysia
Đồi mồi dứa trên bãi biển

Đồi mồi dứa được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758 bởi Carl Linnaeus với danh pháp là Testudo mydas. Năm 1868, Marie Firmin Bocourt mô tả một loài rùa biển ở Đông Thái Bình Dương (cụ thể là tại Galápagos) với danh pháp là Chelonia agassizii. Phân tích DNA ty thể và DNA nhân của hai loài tại 15 bãi biển mà chúng làm tổ cho thấy, các quần thể tại ba đại dương lớn có quan hệ mật thiết với nhau, do đó về mặt phân loại, C. agassizii không phải là một loài riêng biệt[5][6] Tất cả các thành viên của hai loài này sau đó được chỉ định với danh pháp là Chelonia mydas.

Sinh thái và hành vi

[sửa | sửa mã nguồn]
Photo of 2 swimming turtles
Đồi mồi dứa non ở Hawai

Giống như nhiều loài rùa biển khác, rùa xanh di cư với khoảng cách khá xa giữa khu vực kiếm ăn và nơi sinh sản. Nhiều hòn đảo trên thế giới được gọi là đảo Rùa do có đồi mồi biển làm tổ và đẻ trứng trên bờ biển. Rùa cái tìm vị trí thích hợp, đào tổ và đẻ trứng vào ban đêm. Sau đó, rùa con nở ra từ trứng và xuống biển. Đồi mồi dứa có thể sống đến 80 năm trong môi trường tự nhiên[3].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Seminoff, J.A.; và đồng nghiệp (Southwest Fisheries Science Center, U.S.) (2004). “Chelonia mydas”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2004: e.T4615A11037468. doi:10.2305/IUCN.UK.2004.RLTS.T4615A11037468.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Chelonia mydas (TSN 173833) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  3. ^ a b “Green Sea Turtle (Chelonia mydas)”. National Geographic - Animals. National Geographic Society. ngày 29 tháng 12 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2007.
  4. ^ Bowen, B.W., Meylan, A.B.; Ross, J.P.; Limpus, C.J.; Balazs, G.H.; Avise, J.C.. (1992) Global population structure and natural history of the green turtle (Chelonia mydas) in terms of matriarchal phylogeny. Evolution. International Journal of Organic Evolution. Vol. 46, No 4, pp. 865–881
  5. ^ Parham, J. F.; Zug, G. R. (1996). “Chelonia agassizii – Valid Or Not?”. Marine Turtle Newsletter. 72: 2–5.
  6. ^ Karl, Stephen H.; Brian W. Bowen (1999). “Evolutionary Significant Units versus Geopolitical Taxonomy: Molecular Systematics of an Endangered Sea Turtle (genus Chelonia)”. Conservation Biology. 13 (5): 990–999. doi:10.1046/j.1523-1739.1999.97352.x.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chelonia mydas (TSN 173833) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Images and movies (Chelonia mydas) Lưu trữ 2006-03-20 tại Wayback Machine—ARKive
  • US National Marine Fisheries Service green sea turtle page
  • Floridian and Mexican populations—US Fish and Wildlife Service
  • Seminoff, J.A.; và đồng nghiệp (Southwest Fisheries Science Center, U.S.) (2004). “Chelonia mydas”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2004: e.T4615A11037468. doi:10.2305/IUCN.UK.2004.RLTS.T4615A11037468.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  • Desktop wallpaper & fun green turtle facts
  • Green Turtle video - Macaulay Library
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đồi mồi dứa.
  • x
  • t
  • s
Các loài động vật có tình trạng đang bị đe dọa tuyệt chủng ở Việt Nam
Ác là (Pica pica sericera) • Báo hoa mai (Panthera pardus) • Báo lửa (C. temminckii) • Bọ lá (P. succiforlium) • Bò tót Đông Dương (B. gaurus) • Bò xám (B. sauveli) • Bướm phượng cánh kiếm (P. antiphates) • Bướm phượng cánh sau vàng (T. h. hephaestus) • Cá chép gốc (P. merus) • Cá chình Nhật Bản (A. japonica) • Cá cóc Tam Đảo (P. deloustali) • Cá lợ lớn (C. muntitaentiata) • Cá mòi không răng (A. chacunda) • Cá mòi mõm tròn (N. nasus) • Cá mơn (S. formosus) • Bò biển (D. dugon) • Cá sấu nước mặn (C. porosus) • Cá sấu Xiêm (C. siamensis) • Cá toàn đầu (C. phantasma) • Cáo đỏ (V. vulpe) • Cầy giông sọc (V. megaspila) • Cầy rái cá (C. lowei) • Cheo cheo Việt Nam (T. versicolor) • Chó rừng lông vàng (C. aureus) • Hạc cổ đen (X. asiaticus) • Cò quăm lớn (P. gigantea) • Công lục (P. imperator) • Đồi mồi (E. imbricata) • Đồi mồi dứa (C. mydas) • Gà lôi lam đuôi trắng (L. hatinhensis) • Gà lôi lam mào đen (L. imperialis) • Gà lôi lam mào trắng (L. edwardsi) • Gà so cổ da cam (A. davidi) • Gấu chó (U. malayanus) • Gấu ngựa (U. thibetanus) • Già đẫy lớn (L. dubius) • Hải sâm lựu (T. ananas) • Hải sâm vú (M.nobilis) • Lợn vòi (T. indicus) • Hổ (P. tigris) • Hươu vàng (C. porcinus) • Hươu xạ lùn (M. berezovskii) • Mèo ri (F. chaus) • Mi Langbian (C. langbianis) • Nai cà tông (C. eldi) • Nhàn mào (T. bergii cristata) • Niệc cổ hung (A. nipalensis) • Niệc đầu trắng (B. comatus) • Ốc anh vũ (N. pompilius) • Ốc đụn cái (T. niloticus) • Ốc đụn đực (T. pyrami) • Ốc kim khôi đỏ (C. rufa) • Ốc xà cừ (T. marmoratus) • Quạ khoang (C. torquatus) • Rắn hổ mang chúa (O. hannah) • Rùa da (D. coriacea) • Rùa hộp ba vạch (C. trifasciata) • Sao la (P. nghetinhensis) • Sóc bay sao (P. elegans) • Sói lửa (C. alpinus) • Thỏ rừng Trung Hoa (L. sinensis) • Trăn cộc (P. curtus) • Trâu rừng (B. arnee) • Triết bụng trắng (M nivalis) • Vích (C. olivacea) • Vịt mỏ ngọn (M. squamatus) • Voọc đầu trắng (T. f. poliocephalus) • Voọc Hà Tĩnh (T. f. hatinhensis) • Voọc mông trắng (T. f. delacouri) • Voọc mũi hếch Bắc Bộ (R. avunculus) • Voọc vá (P. n. nemaeus) • Vượn đen bạc má (N. c. leucogenis) • Vượn đen tuyền (N. c. concolor) • Vượn tay trắng (H. lar)
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
Chelonia mydas
  • Wikidata: Q199458
  • Wikispecies: Chelonia mydas
  • AFD: Chelonia_mydas
  • BioLib: 25129
  • BOLD: 26699
  • CoL: TVGD
  • CMS: chelonia-mydas
  • ECOS: 6199
  • EPPO: KHLNMY
  • EUNIS: 649
  • Fauna Europaea: 214775
  • Fauna Europaea (new): 35edef3d-6687-4194-96f4-23fa99b6fce8
  • GBIF: 2442225
  • iNaturalist: 39659
  • IRMNG: 10543067
  • ISC: 61927
  • ITIS: 173833
  • IUCN: 4615
  • NatureServe: 2.104885
  • NBN: NBNSYS0000188639
  • NCBI: 8469
  • NOAA: green-turtle
  • NZOR: aab5c47a-811c-4d01-8f2b-e6bad9de7ae6
  • Observation.org: 80248
  • OBIS: 137206
  • Open Tree of Life: 559133
  • Paleobiology Database: 173399
  • RD: mydas
  • SeaLifeBase: 67018
  • Species+: 11071
  • SPRAT: 1765
  • WoRMS: 137206
Testudo mydas
  • Wikidata: Q107055817
  • GBIF: 7935655
  • IRMNG: 10476191
  • ITIS: 208662
  • WoRMS: 1375871
  • ZooBank: AFBC3A47-405E-4D3D-827B-54F68DF54D35

Từ khóa » Con Dồi Mồi