Đối Tượng được Hưởng, Cách Tính Mức Hưởng Phụ Cấp Công Vụ
Có thể bạn quan tâm
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về đối tượng được hưởng và cách tính mức hưởng phụ cấp công vụ theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về cán bộ, công chức khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Phụ cấp công vụ là khoản phụ cấp dành cho những cán bộ, công chức thực hiện các hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước căn cứ theo những quy định của pháp luật nhằm thực hiện những chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước, phục vụ nhân dân và toàn xã hội. Những người thực hiện công vụ trên quyền lực Nhà nước trao cho vì mục đích chính là phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội, duy tri an ninh an toàn xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển an toàn xã hội, không vì lợi nhuận và mục đích riêng của mình nên các khoản phụ cấp công vụ là nguồn động lực lớn rất để phụ cấp cho những đóng góp cho những người thực hiện công vụ vì lợi ích chung.
Tư vấn đối tượng được hưởng, cách tính mức hưởng phụ cấp công vụ mới nhất: 1900.6568
Vấn đề thứ nhất, đối tượng được hưởng các chế độ về phụ cấp công vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ theo Nghị định 34/2012/NĐ-CP Nghị định của Chính phủ điều chỉnh về phụ cấp công vụ. Trong Nghị định nêu rõ các đối tượng được áp dụng chế độ phụ cấp công vụ là cán bộ, công chức, những người đang được hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước và đang làm việc, hoạt động trong các cơ quan theo quy định của pháp luật cụ thể như sau:
-Thứ nhất nhóm cán bộ công chức được hưởng lương do Ngân sách Nhà nước chi trả: Đối tượng được hưởng phụ cấp công vụ là cán bộ đang làm việc với các chức vụ, chức danh theo quy định của pháp luật hiện nay đang làm trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị ở trung ương và địa phương, đang hoạt động trong tổ chức Đảng. Là công chức được tuyển dụng và được bổ nhiệm vào làm việc tại các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị tại trung ương và địa phương theo quy định của Luật cán bộ, công chức; ở cấp xã các cán bộ công chức làm việc theo nhiệm kỳ tại các vị trí quan trọng theo quy định của luật đang nằm trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Là người đang hoạt động trong các cơ quan hành chính theo hợp đồng lao động theo quy định tại nghị định 68/2000/NĐ-CP là các đối tượng trong nghị định này.
-Thứ hai nhóm các đối tượng được hưởng phụ cấp quân hàm từ Ngân sách nhà nước bao gồm: Đối tượng đang làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu trong quân đội, nhóm đối tượng là sĩ quan chuyên nghiệp, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và các chức danh theo quy của Nghị định 34/2012/NĐ-CP thuộc quân đội nhân dân Việt nam, hoặc cũng đối tượng này làm việc có thời hạn và hợp đồng lao động thuộc cơ quan Công an nhân dân.
Vấn đề về mức hưởng và cách tính phụ cấp công vụ:
Về mức phụ cấp theo quy định tại Nghị định 34/2012/NĐ-CP thì mức phụ cấp công vụ sẽ được tính cho các đối tượng được hưởng chế độ này là 25% được tính trên mức lương mà đối tượng đó đang được hưởng tại thời điểm hiện tại công thêm các phần phụ cấp nếu như người lao động đó đang làm các chức vụ lãnh đạo, và đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc đang được hưởng phụ cấp quân hàm những khoản trợ cấp này đều được tính vào phần phụ cấp công vụ. Đây là khoản phụ cấp so với trách nhiệm và công việc của cán bộ công chức đảm nhiệm vẫn chưa phải là một mức trợ cấp cao nhưng tính tại thời điểm hiện tại là một khoản phụ cấp hợp lý với mục đích khuyến khích cán bộ, công chức làm việc công minh, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc, chức vụ của mình.
Một số điểm lưu ý khi nói về phụ cấp công vụ căn cứ theo điều 4 của Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng phụ cấp công vụ như sau: Phần chế độ phụ cấp công vụ chỉ áp dụng cho những cán bộ, công chức đang công tác và làm việc trong nước và không áp dụng với người lao động đang làm việc và học tập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Đối với chế độ phụ cấp công vụ về thời điểm được hưởng thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành chi trả phần phụ cấp này cùng với thời gian mà người lao động được phát lương hàng tháng. Với các trường hợp cán bộ, công chức nghỉ việc riêng không được hưởng lương từ 1 tháng trở lên thì thời gian này cũng không được trợ cấp công vụ. Nếu như có thời gian nghỉ việc do có quyết định tạm đình chỉ công tác hoặc đang bị tạm giam, tạm giữ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì thời gian này không được chi trả phụ cấp công vụ. Kể từ thời điểm cán bộ, công chức nghỉ việc thì chế độ phụ cấp công vụ sẽ không được chi trả kể từ tháng kế tiếp. Ngoài ra nếu như cán bộ, công chức được hưởng theo chế độ này thì vẫn được hưởng các chế độ khác liên quan đến chế độ ưu đãi nghề nghiệp, phụ cấp trách nhiệm công việc hay các khoản phụ cấp đặc thù.
Các khoản phụ cấp công vụ khi được chi trả thì phải chi trả 100% cơ quan chức năng không được dùng khoản lương phụ cấp này để làm căn cứ đóng, hưởng các khoản nghĩa vụ như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Mục lục bài viết
- 1 1. Kiêm nhiệm chức danh có được tính vào phụ cấp công vụ không?
- 2 2. Điều kiện được hưởng phụ cấp công vụ là gì?
- 3 3. Chuyển mã ngạch có được hưởng phụ cấp công vụ không?
- 4 4. Đối tượng hưởng chế độ phụ cấp công vụ
- 5 5. Quy định mới nhất về hưởng phụ cấp công vụ
1. Kiêm nhiệm chức danh có được tính vào phụ cấp công vụ không?
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện nay, tôi đang tính lương cho nhân viên của cơ quan tôi. Chị đó vừa làm cán bộ khuyến nông xã kiêm nhiệm đoàn và được hưởng thêm khoản phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ. Như vậy, phụ cấp công vụ của tôi sẽ được tính thế nào?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Nghị định 34/2012/NĐ-CP thì:
Điều 3. Mức phụ cấp công vụ
Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được áp dụng phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.
Theo quy định này để tính phụ cấp công vụ sẽ dựa trên: mức lương hiện hưởng+phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung. Tổng mức lương và phụ cấp sẽ nhận bằng 25%.
Theo bạn trình bày thì bạn được hưởng thêm mức phụ cấp chức danh, tuy nhiên luật không quy định cộng cùng với phụ cấp chức danh. Như vậy, bạn sẽ không được cộng thêm để tính phụ cấp công vụ.
2. Điều kiện được hưởng phụ cấp công vụ là gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện nay em đang làm phó bí thư huyện đoàn xếp ngạch công chức được hưởng 25% phụ cấp công vụ. Sắp tới em chuyển xuống làm trưởng trạm khuyến nông khuyến lâm của huyện liệu em có còn được hưởng 25% phụ cấp công vụ nữa không và được giữ nguyên ngạch công chức hay chuyển về viên chức ?
Luật sư tư vấn:
Theo khoản 1 Điều 58 Luật viên chức 2010 (Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định như sau:
“1. Việc chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức được thực hiện như sau:
a) Việc tuyển dụng viên chức vào làm công chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này;
c) Quá trình cống hiến, thời gian công tác của viên chức trước khi chuyển sang làm cán bộ, công chức và ngược lại được xem xét khi thực hiện các nội dung liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng và các quyền lợi khác.”
Việc luân chuyển công chức được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Việc điều động công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể;
b) Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của Đảng và pháp luật.”
Căn cứ tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 83/2018/NĐ-CP quy định: “Hàng năm, căn cứ chương trình khuyến nông địa phương đã phê duyệt và nhu cầu thực tiễn sản xuất, thị trường, tổ chức khuyến nông địa phương và các tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động khuyến nông trên địa bàn đề xuất kế hoạch khuyến nông và dự toán kinh phí gửi cơ quan quản lý nhà nước về khuyến nông ở địa phương trước ngày 30 tháng 9.”
Theo khoản 4 Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
” Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động thuộc Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh ủy, thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức chính trị – xã hội cấp tỉnh, huyển ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.”
Và được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 08/2011/TT-BNV như sau:
“Điều 4. Hướng dẫn về đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ-CP
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ-CP gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp toàn bộ kinh phí hoạt động.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp một phần kinh phí hoạt động.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ-CP là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các cơ quan, tổ chức sau:
a) Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan Đảng ủy khối Trung ương;
b) Tỉnh ủy, thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức chính trị – xã hội cấp tỉnh;
c) Huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy;
d) Cơ quan chuyên môn (Sở, Thanh tra, Văn phòng) thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; văn phòng và một số ban thuộc tỉnh ủy, thành ủy;
e) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ-CP có tổ chức sự nghiệp trực thuộc thì các tổ chức sự nghiệp trực thuộc này không có công chức.”
Như vậy, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện được ngân sách Nhà nước cấp toàn bộ kinh phí hoặc cấp một phần kinh phí hoạt động được xác định là công chức. Nên với trường hợp của bạn hiện bạn đang làm Phó bí thư huyện đoàn xếp ngạch công chức khi bạn chuyển sang làm Trường trạm khuyên nông – khuyến lâm thì bạn vẫn sẽ được giữ nguyên ngạch công chức.
Về chế độ phụ cấp công vụ thì theo điểm b, khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định như sau:
“b, Công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP.”
Theo đó, Điều 12 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định Công chức được luân chuyển:
“Công chức được cấp có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước luân chuyển giữ các chức vụ chủ chốt tại tổ chức chính trị – xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp do các tổ chức đó trả lương.”
Từ những quy định trên thì trong trường hợp của bạn sẽ vẫn được hưởng 25% phụ cấp công vụ.
3. Chuyển mã ngạch có được hưởng phụ cấp công vụ không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư: Xin cho tôi hỏi hiện nay tôi đang làm việc theo chế độ hợp đồng của Nghị định 68/2000/NĐ-CP, mã ngạch 01.009 làm việc ở trường THCS, lương khởi điểm là 01 không được hưởng tiền phụ cấp công vụ. Như vậy theo quy định nhà nước có đúng không? Tôi muốn chuyển sang nhân viên đánh may mã ngạch 01.005 có được không? Nếu được thi cần những thủ tục gì? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
1. Có được hưởng phụ cấp công vụ không?
Căn cứ Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định đối tượng hưởng phụ cấp công vụ như sau:
“1. Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
a) Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức;
b) Công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP;
c) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
d) Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị – xã hội áp dụng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; không bao gồm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
… “
Như vậy trong trường hợp này, chỉ những người đang làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị xã hội thì được hưởng phụ cấp công vụ. Theo như bạn trình bày bạn đang là viên chức theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong trường THCS thì bạn không thuộc đối tượng hưởng phụ cấp công vụ.
2. Có được thay đổi vị trí việc làm không?
Căn cứ Điều 11 Thông tư 11/2014/TT-BNV quy định về Hiệu lực thi hành như sau:
“1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2014.
2. Bãi bỏ Quyết định số 414/TCCP-VC ngày 29/5/1993 của Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành hành chính.
3. Bãi bỏ ngạch và mã số các ngạch tại Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03/11/2004 của Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và các ngạch viên chức, cụ thể như sau:
a) Kỹ thuật viên đánh máy (mã số ngạch 01.005);
b) Nhân viên đánh máy (mã số ngạch 01.006);
c) Nhân viên kỹ thuật (mã số ngạch 01.007);
d) Nhân viên văn thư (mã số ngạch 01.008);
đ) Nhân viên phục vụ (mã số ngạch 01.009);
e) Lái xe cơ quan (mã số ngạch 01.010);
g) Nhân viên bảo vệ (mã số ngạch 01.011).
Đối với công chức hiện đang giữ các ngạch nêu tại Khoản 3 Điều này được chuyển sang ngạch nhân viên (mã số ngạch 01.005) quy định tại Điều 9 của Thông tư này.”
Theo quy định trên, nay đã bãi bỏ ngạch nhân viên phục vụ mã số 01.009 và chuyển sang ngạch nhân viên mã số ngạch là 01.005. Do đó, nếu bạn đang giữ ngạch mã số 01.009 thì bạn sẽ được chuyển sang nhân viên mã số ngạch 01.005.
4. Đối tượng hưởng chế độ phụ cấp công vụ
Tóm tắt câu hỏi:
Hợp đồng bảo vệ đối với trường tiểu học có được hưởng phụ cấp công vụ 25% không? Vì sao đến năm 2015 lại không được nhận phụ cấp 25% công vụ nữa vậy? Xin tư vấn giùm tôi?
Luật sư tư vấn:
Nghị định số 34/2012/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp công vụ đối với cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ở xã, phường, thị trấn và lực lượng vũ trang.
Trong đó có quy định đối tượng là người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị – xã hội áp dụng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; không bao gồm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Mức hưởng phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.
Theo như bạn trình bày, bạn là bảo vệ theo hợp đồng của trường tiểu học, nếu bạn làm việc theo hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP thì bạn sẽ được hưởng phụ cấp công vụ, nếu bạn chỉ ký hợp đồng lao động, không phải làm việc theo hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP thì sẽ không được hưởng phụ cấp công vụ.
5. Quy định mới nhất về hưởng phụ cấp công vụ
Tóm tắt câu hỏi:
Theo Luật cán bộ công chức 2008, những người đang công tác tại các cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị – xã hội là công chức. Trường hợp ông Nguyễn Văn A là sĩ quan quân đội về hưu, hiện đang giữ chức vụ chủ tịch Hội CCB huyện, như vậy ông cũng là công chức tuy nhiện phụ cấp công vụ (25%) của ông có được hưởng hay không, xin Luật sự giải đáp giúp. Trân trọng cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc trên, chuyên viên Đinh Đắc Dương (máy lẻ 116) đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
– Căn cứ pháp lý:
Luật cán bộ, công chức 2008
– Nội dung tư vấn:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định đối tượng hưởng chế độ phụ cấp công vụ như sau:
“1. Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
a) Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức;
b) Công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP;
c) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chứcvà Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
d) Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị – xã hội áp dụng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; không bao gồm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
e) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
g) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
…”.
Luật sư tư vấn đối tượng hưởng phụ cấp công vụ:1900.6568
Những đối tượng theo quy định ở trên là những đối tượng được áp dụng mức phụ cấp công vụ là 25% mức lương người đó hiện hưởng công với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), trong đó có liệt kê tới đối tượng là người làm việc trong tổ chưc chính trị xã hội ở cấp huyện. Theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 06/2010/NĐ-CP, người giữ chức vụ là chủ tịch hội cựu chiến binh cấp huyện là công chức và thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp công vụ nên người này sẽ được hưởng phụ cấp công vụ.
Từ khóa » Chế độ Phụ Cấp Công Vụ Mới Nhất
-
Phụ Cấp Công Vụ Là Gì? Quy định Của Pháp Luật Về Phụ Cấp Công Vụ?
-
Nghị định 34/2012/NĐ-CP Chế độ Phụ Cấp Công Vụ
-
Hiện Nay đối Tượng Nào được Hưởng Phụ Cấp Công Vụ?
-
Tư Vấn Chế độ Phụ Cấp Công Vụ đối Với Cán Bộ, Công Chức Mới Nhất
-
Công Chức Tập Sự Có được Hưởng Phụ Cấp Công Vụ?
-
Phụ Cấp Công Vụ - .: VGP News - Báo điện Tử Chính Phủ
-
Phụ Cấp Công Vụ Không áp Dụng đối Với Người Làm Hợp đồng
-
Phụ Cấp Công Vụ Là Gì? Ai được Hưởng? Cách Tính Như Thế Nào?
-
Phụ Cấp Công Vụ Là Gì? Ai được Hưởng Loại Phụ Cấp Này?
-
Phụ Cấp Công Vụ Cho Cán Bộ, Công Chức - VP UBND Tỉnh Lai Châu
-
Xây Dựng Chế độ Tiền Lương Mới đối Với Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức
-
Chế độ Hưởng Phụ Cấp Công Vụ - Cổng Thông Tin điện Tử Tỉnh Phú Thọ
-
Phụ Cấp Công Vụ: “Bỏ Quên” Công Chức, Viên Chức Trong đơn Vị Sự ...
-
Thông Tư Hướng Dẫn Thực Hiện Chế độ Phụ Cấp Thâm Niên Vượt ...