Đòn Bẩy (tài Chính) – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Nguồn gốc
  • 2 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. Xin hãy giúp sửa bài viết này bằng cách thêm bớt liên kết hoặc cải thiện bố cục và cách trình bày bài.

Trong tài chính, đòn bẩy hay đòn bẩy nợ (tiếng anh là leverage trong Anh-Mỹ hay gearing trong Anh-Anh và Anh-Úc) là bất kỳ kỹ thuật nào liên quan đến việc sử dụng nợ (tiền đi vay) thay vì vốn chủ sở hữu để mua tài sản, với kỳ vọng rằng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu vốn từ giao dịch sẽ vượt quá chi phí đi vay, thường là một số bội số ⁠— do đó nguồn gốc của từ này từ tác dụng của một đòn bẩy trong vật lý, một cỗ máy đơn giản khuếch đại việc áp dụng một lực đầu vào tương đối nhỏ thành một lực đầu ra tương ứng lớn hơn. Thông thường, người cho vay sẽ đặt ra giới hạn về mức độ rủi ro mà họ chuẩn bị chấp nhận và sẽ đặt ra giới hạn về mức đòn bẩy cho phép và sẽ yêu cầu tài sản mua được phải được cung cấp làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. Tận dụng lợi nhuận được nhân lên.[1] Mặt khác, các khoản lỗ cũng tăng lên gấp bội, và có rủi ro là việc sử dụng đòn bẩy sẽ dẫn đến thua lỗ nếu chi phí tài chính vượt quá thu nhập từ tài sản hoặc giá trị của tài sản giảm xuống.[2]

Nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đòn bẩy có thể phát sinh trong một số trường hợp, chẳng hạn như::

  • chứng khoán như quyền chọn và hợp đồng tương lai là các cược hiệu quả giữa các bên trong đó tiền gốc được ngầm định vay/cho vay với lãi suất của tín phiếu kho bạc rất ngắn.[3]
  • chủ sở hữu vốn cổ phần của doanh nghiệp tận dụng khoản đầu tư của họ bằng cách cho doanh nghiệp vay một phần tài chính cần thiết. Nó càng vay nhiều, càng cần ít vốn chủ sở hữu, vì vậy bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ nào cũng được chia cho một cơ sở nhỏ hơn và kết quả là lớn hơn một cách tương ứng.[4]
  • các doanh nghiệp tận dụng hoạt động của mình bằng cách sử dụng các yếu tố đầu vào có chi phí cố định khi doanh thu dự kiến sẽ thay đổi. Doanh thu tăng sẽ dẫn đến lợi nhuận hoạt động tăng lớn hơn.[5][6]
  • các quỹ đầu cơ có thể tận dụng tài sản của họ bằng cách tài trợ một phần danh mục đầu tư của họ bằng số tiền thu được từ việc bán khống các vị thế khác.

Trong trường hợp, bất động sản của Sue và Mary giảm 10% và họ bán đi. Thì Mary chỉ mất 40,000USD, nhưng Sue sẽ thiệt hại đến 120,000USD (tức 30% vốn đầu tư của mình).[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Brigham, Eugene F., Fundamentals of Financial Management (1995).
  2. ^ “Đòn bẩy là gì trong giao dịch”. LiteFinance.
  3. ^ Mock, E. J., R. E. Schultz, R. G. Schultz, and D. H. Shuckett, Basic Financial Management (1968).
  4. ^ Grunewald, Adolph E. and Erwin E. Nemmers, Basic Managerial Finance (1970).
  5. ^ Ghosh, Dilip K. and Robert G. Sherman (tháng 6 năm 1993). “Leverage, Resource Allocation and Growth”. Journal of Business Finance & Accounting. tr. 575–582.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ Lang, Larry, Eli Ofek, and Rene M. Stulz (tháng 1 năm 1996). “Leverage, Investment, and Firm Growth”. Journal of Financial Economics. tr. 3–29.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  7. ^ “What is financial leverage?”.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Đòn_bẩy_(tài_chính)&oldid=69649144” Thể loại:
  • Nợ
  • Tỷ số tài chính
Thể loại ẩn:
  • Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả
  • Tất cả bài viết cần được wiki hóa

Từ khóa » Hệ Thống đòn Bẩy Tiếng Anh Là Gì