Đơn Phương Chấm Dứt Hợp đồng Lao động Và Sa Thải Khác Nhau ...

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và sa thải khác nhau như thế nào? Chấm dứt hợp đồng lao động được hiểu là trường hợp người lao động và người sử dụng lao động không còn tiếp tục thực hiện các thỏa thuận đã được ký kết trong hợp đồng lao động. Khi chấm dứt quan hệ lao động, người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật về vấn đề này.

Mục lục bài viết

  • 1. Tư vấn về sa thải và chấm dứt hợp đồng lao động
  • 2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và sa thải khác nhau như thế nào?

1. Tư vấn về sa thải và chấm dứt hợp đồng lao động

Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động là vấn đề không thể tránh khỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể được thực hiện theo các hình thức như một trong các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động áp dụng hình thức sa thải người lao động hoặc các bên trong hợp đồng thỏa thuận về chấm dứt thực hiện hợp đồng…

Trong các hình thức chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động thường nhầm lẫn giữa việc chấm dứt hợp đồng lao động theo hình thức đơn và hình thức sa thải, dẫn đến có nhiều trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng với người lao động không đúng các quy định pháp luật, gây ra những thiệt hại lớn về tài sản cho doanh nghiệp.

Thực tế, vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và sa thải là hai hình thức chấm dứt hợp đồng có sự khác biệt hoàn toàn về điều kiện, thủ tục chấm dứt. Việc tìm hiểu các quy định của pháp luật về các thủ tục này sẽ đảm bảo việc xử lý các vấn đề liên quan đến chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động phù hợp với quy định của pháp luật.

Để được tư vấn cụ thể các vấn đề liên quan đến chấm dứt hợp đồng lao động quý khách có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia để được bộ phận tư vấn pháp luật lao động của chúng tôi tư vấn cụ thể về các vấn đề này.

2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và sa thải khác nhau như thế nào?

Câu hỏi:

Chào Luật sư, công ty chuyên về lĩnh vực sản xuất kinh doanh thực phẩm bánh kẹo. Tôi có câu hỏi sau, muốn nhờ luật sư tư vấn: 1. Luật sư có thể giải thích giúp Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và sa thải là như thế nào không? 2. Công ty tôi có làm quyết định kỷ luật sa thải chị B. Xin luật sự tư vấn giúp tôi, công ty ra quyết định sa thải chị này như thế có đúng luật không? Trường hợp nhân viên này viết đơn xin nghỉ, nhưng đã nghỉ trước thời hạn trong đơn, vậy công ty tôi ra quyết định sa t

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

I. Đơn phương chấm dứt hợp đồng và sa thải:

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng là một bên trong hợp đồng tự ý chấm dứt hợp đồng khi hợp đồng vẫn còn thời hạn.

- Sa thải là một hình thức xử lý kỷ luật lao động của bên sử dụng lao động nhằm chấm dứt hợp đồng đối với lao động chịu sự kỷ luật.

Về cơ bản cả hai đều là hành vi pháp lý đơn phương nhằm mục đích là chấm dứt hợp đồng, tuy nhiên "sa thải" chỉ là một trong các biện pháp "đơn phương chấm dứt hợp đồng". Trong quan hệ lao động, "sa thải" có sức răn đe mạnh và thủ tục chặt chẽ.

II. Công ty bạn sa thải chị B đúng luật không?

Theo Điều 126 Bộ luật lao động 2012 có quy định như sau:

"Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động."

Như vậy, thời gian chị B nghỉ trước thời hạn ghi trong đơn xin nghỉ được coi là tự ý bỏ việc. Bạn xem xét thời gian đó đủ 5 ngày không. Nếu từ 5 ngày trở lên và lý do nghỉ không phép của chị B không chính đáng thì công ty có thể tiến hành xử lý kỷ luật sa thải đối với nhân viên này theo đúng trình tự do Bộ luật lao động quy định. Nếu thời gian nghỉ không phép chưa đủ 5 ngày hoặc đủ 5 ngày trở lên nhưng có lý do chính đáng thì quyết định sa thải của công ty bạn là trái pháp luật.

Trường hợp quyết định sa thải của công ty bạn trái pháp luật mà nhân viên này có khiếu nại hoặc kiện lên các cơ quan có thẩm quyền thì công ty bạn phải có nghĩa vụ theo Điều 42 Bộ luật lao động như sau:

"1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước."

Trên đây là nội dung tư vấn về: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và sa thải khác nhau như thế nào? Nếu chưa rõ bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Từ khóa » đơn Phương Chấm Dứt Hợp đồng Và Sa Thải