Đóng Mã Số Thuế Cá Nhân? Chấm Dứt Mã Số Thuế Cá Nhân?

Theo như quy định của pháp luật thuế thì mã số thuế cá nhân được biết đến là mã số thuế duy nhất với mục đích kê khai mọi khoản thu nhập. Việc đăng ký để cấp mã số thuế thu nhập cá nhân sẽ được thực hiện tại cơ quan chi trả thu nhập hoặc tại cơ quan thuế. Khi cá nhân có mã số thuế cá nhân thì sẽ tạo thuận lợi cho người nộp thuế khi thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký người phụ thuộc để trừ gia cảnh; hoàn thuế; được cung cấp các dịch về thuế nhanh chóng và hiệu quả. Nhứng không phải ai cũng hiểu hết được về vấn đề đóng mã số thuế cá nhân? Chấm dứt mã số thuế cá nhân như thế nào?

Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có một câu hỏi muốn hỏi luật sư. Đơn vị tôi có một trường hợp có hai mã số thuế thu nhập cá nhân. Một mã số thuế theo chứng  minh nhân dân cũ và một mã số thuế theo chứng minh nhân dân mới. Vậy cần phải làm thủ tục gì để đóng một mã số thuế cũ với chứng minh nhân dân cũ ạ. Số chứng minh thư cũ đã mất, công văn giải trình với cơ quan thuế làm như thế nào ạ?

Cơ sở pháp lý:

– Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;

-Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

1. Đóng mã số thuế cá nhân?

Để có thể trả lời được câu hỏi này, trước tiên bạn cần phải nắm bắt được một số vấn đề cơ bản sau:

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách Nhà nước. Đây là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi công dân góp phần cho sự phát triển phồn vinh của đất nước. Hiểu luật và chấp hành tốt các quy định của luật thuế là một trong những cách để tiết kiệm chi phí thuế cho chính mình một cách hữu hiệu.

Thuế thu nhập cá nhân động viên một phần thu nhập của cá nhân, thể hiện nghĩa vụ cụ thể của công dân đối với đất nước. Công dân được hưởng những thành quả của đất nước như cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự… thì đồng thời có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã hội thông qua việc nộp thuế.

Thuế thu nhập cá nhân được xây dựng trên nguyên tắc công bằng và khả năng nộp thuế: người có thu nhập thấp thì chưa nộp thuế, người có thu nhập cao thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khác nhau thì mức nộp thuế cũng khác nhau. Thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân cũng góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư.

Sau khi đã đăng ký mã số thuế cá nhân thì người nộp thuế có người phụ thuộc sẽ điền tờ khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Trong trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân sẽ điền vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.

2. Khi nào phải đăng ký mã số thuế cá nhân?

Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, thì đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

2.1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập

– Các tổ chức, cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, đơn vị trực thuộc hạch toán riêng và có tư cách pháp nhân riêng;

– Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp;

– Các đơn vị sự nghiệp;

– Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ hức xã hội nghề nghiệp;

– Các ban quản lý dự án, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài;

– Các tổ chức quốc tế và tổ chức nước ngoài;

– Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập khác.

2.2. Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

– Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cả nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác;

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công kể cả cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phục vụ nước ngoài tại Việt Nam

– Cá nhân chuyển nhượng bất động sản;

– Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu có yêu cầu).

2.3. Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh

Các trường hợp đăng ký thuế như đã nêu trên, nếu đăng ký thuế và được cấp mã số thuế được sử dụng chung để khai đối với tất cả các khoản thu nhập.

2.4. Một số trường hợp cụ thể đăng ký thu nhập cá nhân

– Đối với nhóm cá nhân kinh doanh thì người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuê bao theo hướng dẫn đối với cá nhân kinh doanh để được cấp mã số thuế cho cá nhân mình. Mã số thuế của người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh được sử dụng để khai, nộp thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, …chung cho cả nhóm cá nhân kinh doanh và khai báo thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân người đại đại diện.

– Trường hợp những cá nhân khác trong nhóm cá nhân kinh doanh đều phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế riêng nhưng đối với cá nhân kinh doanh.

– Đối với cá nhân là người phụ thuộc và người nộp thuế có kê khai giảm trừ gia cảnh nếu chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho người phụ thuộc căn cứ trên thông tin người phụ thuộc tại Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế.

– Đối với cá nhân là người nộp thuế có kê khai giảm trừ gia cảnh và người phụ thuộc, nếu chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế sẽ tự động cấp mã số thuế cho người phụ thuộc căn cứ trên thông tin của người phụ thuộc tại tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế.

2.4. Địa điểm đăng kí mã số thuế cá nhân:

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC để đăng ký mã số thuế cá nhân và nộp trực tiếp tại cơ quan thuế thì cần chuẩn bị hồ sơ như sau:

– Cần có tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 05-ĐK-TCT quy định tại thông tư này;

– Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân còn hiệu lực bản sao không cần có chứng thực nếu cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam. Bản sao không yêu cầu chứng thực đối với hộ chiếu còn hiệu lực nếu cá nhân có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài).

Trường hợp cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế với cơ quan chi trả thu nhập thì cần phải có văn bản ủy quyền và gửi giấy tờ cá nhân bản sao cho cơ quan chi trả thu nhập.

Như vậy nếu cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra thu nhập thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định thì sẽ nộp hồ sơ trực tiếp tại chi cục thuế nơi cá nhân cư trú.

Trường hợp cá nhân làm việc tại các công ty, doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập thì sẽ nộp văn bản ủy quyền và bản sao giấy tờ cá nhân cho cơ quan chi trả thu nhập để hoàn thiện hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân.

Sau khi nhận được hồ sơ thì  thời gian giải quyết hồ sơ là trong thời gian chậm nhất không quá ba ngày làm việc từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.

Sau khi hồ sơ đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định thì cá nhân sẽ được cấp giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân. Giấy chứng nhận gồm các thông tin như: Tên người nộp thuế; mã số thuế; số, ngày, tháng năm giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; cơ quan thuế quản lý trực tiếp; ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.

3. Lợi ích của mã số thuế cá nhân

Người thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân để được cấp mã số thuế cá nhân thì cần phải đăng ký thuế. Nếu người nộp thuế đã có mã số thuế, có thể tiếp tục sử dụng mã số đó để thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân.

Nếu có mã số thuế người nộp thuế sẽ được hưởng các quyền lợi: được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc; được giảm thuế nếu bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bị bệnh hiểm nghèo; được hoàn thuế thu nhập cá nhân nếu nộp thừa; được cung cấp các dịch vụ về thuế nhanh chóng, thuận tiện.

Sau khi đăng ký thuế, nếu người nộp thuế có người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh, hãy khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cùng với tờ khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân dùng cho cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế theo kê khai (chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau) hoặc tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân dùng cho cá nhân nộp thuế khoán (chậm nhất là ngày 31-12 của năm trước).

Ngoài ra, những người có mã số thuế cá nhân chỉ bị tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% (thay vì 20% đối với người chưa có mã số thuế), khi có các khoản thu nhập vãng lai trên một triệu đồng cho một lần từ việc cung cấp dịch vụ mà cá nhân không ký hợp đồng lao động.

Một trường hợp khác, nếu số thuế bị khấu trừ hàng tháng nhiều hơn số thuế thực sự bạn phải nộp, thì theo luật thuế, bạn sẽ được hoàn lại số thuế nộp thừa bằng tiền khi bạn có mã số thuế cá nhân.

4. Chấm dứt mã số thuế cá nhân?

Căn cứ vào Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì mỗi cá nhân, tổ chức được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động.

– Đối với cá nhân không kinh doanh thì thời gian chấm dứt mã số thuế cá nhân bắt đầu từ khi cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

-Đối với  nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thì thời gian chấm dứt mã số thuế cá nhân bắt đầu từ khi nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh; tổ chức kinh tế, tổ chức khác chấm dứt hoạt động; hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh; nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do vi phạm pháp luật.

Mặt khác một người chỉ có một chứng minh thư nhân dân, nên nếu như bạn vì lý do nào đó có hai chứng minh thư thì một trong hai chứng minh thư của bạn sẽ bị thu hồi.

Trong trường hợp của bạn, nếu bạn muốn đóng thuế theo mã số chứng minh thư cũ thì bạn cần thông báo với cơ quan công an thu hồi chứng minh thư mới, đồng thời thông báo với cơ quan thuế để thực hiện việc thay đổi thông tin và hủy bỏ mã số thuế mới của bạn.

Nếu số chứng minh cũ đã mất thì bạn đến cơ quan làm chứng minh thư làm lại chứng minh thư theo Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân thì trong trường hợp chứng minh thư bị mất thì phải làm thủ tục cấp lại. Khi làm thủ tục cấp lại thì số chứng minh thư nhân dân thì bạn chỉ cần thông báo với cơ quan thuế để sửa lại thông tin cho bạn là được. 

Từ khóa » Cách đóng Mã Số Thuế Thu Nhập Cá Nhân