Đồng Phân C6H14 Và Cách Gọi Tên - TopLoigiai

Đồng phân của một chất hữu cơ khá phức tạp và có nhiều loại: đồng phân mạch hở (đồng phân mạch cacbon), đồng phân hình học, đồng phân nhóm chức, đồng phân dẫn xuất. Điều này sẽ khiến các em gặp khó khăn khi gặp bài tập về đồng phân. Bài viết này sẽ tổng hợp các Đồng phân C6H14 và cách gọi tên giúp đạt điểm cao môn Hóa học.

Mục lục nội dung 1. C6H14 là chất gì?2. Đồng phân của C6H14 và cách gọi tên3. Tính chất vật lí của C6H144. Tính chất vật lí của C6H145. Điều chế C6H146. Ứng dụng của C6H14

1. C6H14 là chất gì?

C6H14 là dung môi công nghiệp N-Hexane - một chất lỏng không màu trong suốt có mùi giống như dầu mỏ. Điểm chớp cháy -9 ° F. Ít đậm đặc hơn nước và không hòa tan trong nước. Hơi nặng hơn không khí. Được sử dụng làm dung môi, sơn mỏng hơn và môi trường phản ứng hóa học.

Đồng phân C6H14 và cách gọi tên

Hình ảnh cho thấy phân tử của n-hexan được biểu diễn bằng mô hình khối cầu và thanh. Những quả cầu đen tương ứng với các nguyên tử cacbon, tạo nên khung xương cacbon ngoằn ngoèo, trong khi những quả cầu trắng là nguyên tử hydro. Các n-hexan do đó là một hydrocacbon, mạch thẳng và động lực học cao.

Bởi vì tất cả các liên kết C-H của nó có độ phân cực thấp, nên phân tử thiếu mômen lưỡng cực. Khi làm như vậy, tương tác giữa các phân tử của chúng không thuộc loại lưỡng cực-lưỡng cực, mà phụ thuộc hoàn toàn vào khối lượng phân tử và lực phân tán London.

Mỗi phân tử của n-hexan "phù hợp" với nhau ở nhiệt độ rất thấp, như được giả định trong cấu trúc tinh thể của nó. Mặt khác, trong chất lỏng, bộ xương của chúng uốn cong và xoay các liên kết C-H của chúng, khiến chất lỏng nói trên dễ bay hơi và sôi ở 68,7 ºC.

>>> Xem thêm: Cách nhận biết các chất là đồng phân của nhau

2. Đồng phân của C6H14 và cách gọi tên

- Đồng phân là các chất hữu cơ có cùng công thức phân tử nhưng cấu tạo khác nhau nên tính chất hóa học khác nhau.

Cần chú ý phân biệt đồng phân cấu tạo và đồng phân lập thể (đồng phân cis – trans).

-Phân loại:  Đồng phân có 2 dạng: Đồng phân cấu tạo, đồng phân hình học

- Có 5 đồng phân C6H14 và cách gọi tên của mỗi đồng phân như sau:

STT Đồng phân Tên gọi
1 CH3 – CH2 – CH2 – CH2 – CH2 – CH3 n- hexan
2
Đồng phân C6H14 và cách gọi tên
2- metylpentan
3
Đồng phân C6H14 và cách gọi tên
3 – metyl pentan
4
Đồng phân C6H14 và cách gọi tên
2,2 – đimetylbutan
5
Đồng phân C6H14 và cách gọi tên
2,3 - đimetylbutan

Vậy C6H14 có 5 đồng phân.

3. Tính chất vật lí của C6H14

- Ở điều kiện thường, hexan tồn tại ở trạng thái lỏng trong suốt, là dung môi không phân cực, có mùi đặc trưng và độc tính thấp.

- Nhiệt độ đông đặc: -95 độ C

- Nhiệt độ sôi: 50-70 độ C

- Tính tan trong nước: 9,5mg/l

- Nhiệt độ chớp cháy: -26 độ C

- Khối lượng phân tử: 86,18 g/mol

- Khối lượng riêng: 0,655 g/cm3

N- Hexane là dung môi không phân cực, có mùi đặc trưng, độc tính thấp và được sản xuất từ dầu thô.

Được tinh luyện từ dầu thô, dạng lỏng, trong suốt, không màu, có mùi khó chịu, tốc độ bay hơi nhanh và khó tan trong nước.

Là một ankan có 6 nguyên tử cacbon mạch thẳng, khả năng phản ứng thấp, là dung môi thích hợp cho các phản ứng hóa học.

4. Tính chất vật lí của C6H14

- Trong phân tử C6H14 chỉ có liên kết. Đó là các liên kết xích ma bền vững, vì thế C6H14 tương đối trơ về mặt hóa học: Ở nhiệt độ thường, chúng không phản ứng với axit, bazơ và chất oxi hóa mạnh (như KMnO4)...

- Dưới tác dụng của ánh sáng, xúc tác, nhiệt, C4H10 tham gia các phản ứng thế, phản ứng tách và phản ứng oxi hóa.

* Phản ứng thế bởi halogen

- Khi chiếu sáng hoặc đốt nóng hỗn hợp hexan và clo sẽ xảy ra phản ứng thế lần lượt các nguyên tử hidro bằng clo. Tương tự như metan.

C6H14 + Cl2 → C6H13Cl + HCl

- Phản ứng thế H bằng halogen thuộc loại phản ứng halogen hóa, sản phẩm hữu cơ có chứa halogen gọi là dẫn xuất halogen.

* Phản ứng tách (gãy liên kết)

Đồng phân C6H14 và cách gọi tên

- Dưới tác dụng của nhiệt và xúc tác (Cr2O3, Fe, Pt,...), các ankan không những bị tách hidro tạo thành các hidrocacbon không no mà còn bị gãy các liên kết C-C tạo ra các phân tử nhỏ hơn.

* Phản ứng oxi hóa

- Khi đốt, pentan bị cháy tạo ra CO2, H2O và tỏa nhiều nhiệt

Đồng phân C6H14 và cách gọi tên

- Nếu không đủ oxi, pentan bị cháy không hoàn toàn, khi đó ngoài CO2 và H2O còn tạo ra các sản phẩm như CO, than muội, không những làm giảm năng suất tỏa nhiệt mà còn gây độc hại cho môi trường.

5. Điều chế C6H14

Phương trình điều chế C6H14 như sau:

Đồng phân C6H14 và cách gọi tên

6. Ứng dụng của C6H14

- N-Hexane là một hóa chất được sản xuất từ dầu thô

- Hexane sử dụng làm dung môi chiết xuất các loại dầu thực vật như dầu đậu nành, dầu lanh, dầu đậu phộng và dầu hướng dương.

- N-Hexan sử dụng làm dung môi chiết xuất lá cây thanh hao

- N-Hexan dùng làm chất tẩy trong ngành dệt, đồ trang trí nội thất, ngành sản xuất giày, công nghiệp in đặc biệt in bằng máy in quay.

- Mực in: N-Hexane được sử dụng như là chất pha loãng cho mực in khô

- Sơn phủ: N-Hexane có thể được sử dụng kết hợp với nhiều loại dung môi khác trong sản xuất sơn, keo dán và vec – ni. Chúng còn dùng trong hợp chất ly trích.

- Keo dán và băng dính: Hàm lượng lớn N-Hexane sử dụng làm tác nhân kết dính nhanh khô. N-Hexane được sử dụng làm dung môi cơ bản trong công thức keo xi măng,kiểm soát độ nhớt trong sản xuất keo dán và xi măng.

- Dung môi tẩy dầu mỡ.

- Dung môi tẩy rửa.

Từ khóa » Tách C6h14