Đông Y điều Trị Chứng Trúng Phong Tạng Phủ

ĐÔNG Y ĐIỀU TRỊ CHỨNG TRÚNG PHONG TẠNG PHỦ

Trúng phong tạng phủ theo đông y còn gọi là Thốt trúng, Bạo quyết, Thiên Khô, Bán thân bất toại... là một chứng thường gặp ở người trung niên và người cao tuổi tuy nhiên đang có xu hướng trẻ hóa và tăng, trở thành một báo động cho chất lượng cuộc sống của xã hội.

1.    Nguyên nhân

•    Bệnh phát sinh nguyên nhân chủ yếu do rối loạn chức năng tạng phủ âm dương, khí huyết thăng giáng thất điều, kết hợp với rối loạn tình chí làm khí cơ không thuận, nộ khí gây dương xung mà nhiễu nội phong.•     Ăn nhiều đồ cao lương mĩ vị, lao động nặng nhọc làm tổn thương đến tỳ vị, tỳ mất chức nặng kiện vận mà tích thành đàm, đàm hóa hỏa kết hợp đàm bít tắc các khiếu mà gây hôn mê.•     Phòng dục quá độ gây nên thận dương hư suy, không trưng đốt tân dịch hoặc tam tiêu rối loạn khí hóa làm tụ thủy thành đàm. Sau khi đàm ứ hình thành có thể uất hóa nhiệt, có thể thuận theo khí thượng nghịch, kết hợp với phong gây nên bệnh.

2.    Biện chứng luận trị

Cơ sở biện chứng

Trong trúng tạng phủ lại phân bế chứng và thoát chứng.

•    Bế chứng:

Phối hợp với tà thực nội bế, thuộc thực chứng. Được chia làm 2 thể nhỏ.-    Dương bế: đàm nhiệt bế uất thanh khiếu gây sốt, mặt đỏ, người nóng, tiếng thở thô, miệng hôi, bứt rứt, rêu lưỡi vàng nhớp, mạch huyền hoạt sác-    Âm bế: đàm thấp nội bế thanh khiếu gây mặt và môi tím, nằm yên, chân và tay không ấm, tăng tiết đờm dãi nhiều, rêu lưỡi trắng nhớp, mạch trầm hoạt hoãn.

•    Thoát chứng:

Phối hợp với dương hư muốn thoát thuộc hư chứng, biểu hiện: hôn mê, mắt nhắm, miệng há, hơi thở yếu, chân tay liệt nhẽo, tay xòe, chân và tay lạnh, ra mồ hôi nhiều, đại tiểu tiện không tự chủ, mạch vi tế muốn tuyệt.

Biện chứng luận trị

Bệnh phát sinh có tiêu và  bản. Bản là do tinh huyết hao tổn, can thận âm hư, âm dương mất cân bằng. Tiêu là do thất tình, phong (can phong), hỏa (can hỏa, tâm hỏa), đàm thấp ủng thịnh, bệnh tà thế mạnh.Dương bế là do can thận âm hư, can dương thượng xung, can phong hiệp đàm nhiễu loạn lên trên, bưng bít thanh khiếu.Âm bế là do đàm thấp trệ lạc, bưng bít thanh khiếu, thần minh bế tắc.Thoát chứng là do nguyên khí suy thoát, âm dương ly tán, bệnh tình nguy hiểm, tiên lượng thường rất xấu.

3.    Phân thể điều trị

•    Can dương bạo cang, phong hỏa hiệp đàm, bưng bít thanh khiếu (dương bế)

-    Lâm sàng: Bệnh nhân đau đầu dữ dội, buồn nôn và nôn, hôn mê gây liệt nửa người, răng nghiến chặt, môi mím, hai tay nắm chặt, chân co quắp, mặt đỏ bừng, người nóng, tiếng thở thô, miệng hôi, vật vã kích thích, đại tiểu tiện bí, chất lưỡi hồng bóng, rêu lưỡi vàng nhớt và khô, mạch hoạt sác hay hồng đại.-    Pháp điều trị: tân lương khai khiếu, thanh can tức phong-    Phương thuốc: Cấp cứu dùng An cung ngưu hoàng hoàn, Ngưu hoàng thanh tâm hoàn hòa nước bơm qua mũi hoặc sond dạ dày.Phối hợp Linh dương giác thang gia vị

Các vị thuốc trên sắc uống. Tùy chứng gia giảm.

•    Đàm thấp trệ lạc, bưng bít tâm thần (âm bế)

-    Lâm sàng: Đau đầu dữ dội, buồn nôn và nôn, sắc mặt trắng bệch, hôn mê gây liệt nửa người, răng nghiến chặt, môi mím,  hai tay nắm chặt, chân co quắp, nằm yên, chân tay không nóng, đờm dãi nhiều,tiếng thở thô, đại tiểu tiện bí, chất lưỡi tím nhợt, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch trầm hoạt-    Pháp điều trị: Tân ôn khai khiếu, ngoan đàm tức phong-    Cấp cứu dùng Tô hợp hương hoàn hòa tan bơm qua sond dạ dày.

Phối hợp dùng Địch đàm thang gia vị.

Các vị thuốc trên sắc uống. Tùy chứng gia vị.

•    Nguyên khí bại thoát, tâm thần tán loạn (thoát chứng)

-    Lâm sàng: Đột nhiên hôn mế, buồn nôn và nôn, chân ta duỗi mềm, chân tay lạnh, ra mồ hôi lạnh nhiều, hơi thở yếu, đại tiểu tiện không tự chủ, chất lưỡi ám tím, rêu lưỡi trơn bóng, mạch vi nhược.-    Pháp điều trị: Phù chính cố thoát, ích khí cố dương.-    Bài thuốc: Sâm phụ thang: Nhân sâm 10g, Phụ tử chế 12gSau khi đã hồi dương, nếu bệnh nhân thấy mặt hồng, tay chân lạnh, bứt rứt, mạch vi nhược là do chân âm bị tổn thương, dương không trợ âm gây chứng hư dương thượng phù, dục thoát. Lúc này nên dùng pháp tư dương chân âm, ôn bổ thận dương để hồi dương cố thoát. Bài thuốc dùng Địa hoàng ẩm tử thang gia vị

        

Các vị thuốc trên sắc uống. Tùy chứng gia vị.

4. Các biện pháp điều trị khác

•    Châm

-    Bế chứng

Pháp châm: Thăng dương khai khiếu, thanh nhiệt tỉnh thần.Phương huyệt: Nhân trung, nội quan, túc tam lý, bách hội, thần môn tam âm giao,thái xung,các huyệt tỉnh ở đầu ngón tay.Nếu đờm nhiều thì châm tả thêm phong long.

-    Thoát chứng

Pháp châm: Hồi dương cố thoát.Phương huyệt: Nhân trung, nội quan, túc tam lý, quan nguyên, khí hải,tam âm giao.Mồ hôi ra nhiều thì châm bổ tam âm giao.

•    Nhĩ châm

Điểm tuyến thượng thận, điểm dưới vỏ, điểm tâm để đạt tác dụng cường tâm thăng áp.

Bác sĩ: Minh Nguyễn (Thọ Xuân Đường)

Từ khóa » Chứng Trúng Phong