Dung Sai Là Gì ⚡️ Các Loại Dung Sai & Cách Tính Chuẩn Nhất

Nội dung bài viết
  • Khái niệm dung sai là gì
  • Những loại dung sai lắp ghép
  • Dung sai lắp ghép then
  • Dung sai lắp ghép then hoa
  • Cách tính dung sai 
  • Bảng tra dung sai

Dung sai là một khái niệm vô cùng quen thuộc trong lĩnh vực xây dựng. Nhưng bạn đã biết khái niệm dung sai là gì chưa? Bạn đã nắm rõ công thức tính dung sai lắp ghép ra sao chưa? Nếu bạn chưa nắm rõ những khái niệm về công sai và công thức tính dung sai thì hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.

Giới thiệu về công thức tính dung sai
Giới thiệu về công thức tính dung sai

Khái niệm dung sai là gì

Dung sai là gì? Dung sai được ký dưới là T (Tolerance: dung sai). Dung sai được định nghĩa là phạm vi lỗi trong phạm vi cho phép. Tùy thuộc vào giá trị của từng sản phẩm khác nhau. 

Các giá trị dung sai với sự chênh lệch giữa kích thước giới hạn lớn nhất và kích thước giới hạn nhỏ nhất. Hoặc nếu không thì có thể nói theo cách khác là giá trị đại số giữa giới hạn trên và độ lệch giới hạn thấp hơn. 

Ngược lại, nếu giá trị dung sai càng lớn thì độ chính xác của đồ vật cũng ngày càng lớn. Do đó, dung sai có độ chính xác là cần thiết của kích thước. Hay còn có cách gọi khác là độ chính xác của thiết kế. 

Trong thực tế, trên những bản vẽ chi tiết của các nhà thiết kế. Chỉ ghi lại những kích thước danh nghĩa và liền kề sau đó là độ lệch hạn chế. (độ lệch hạn chế ở trên và độ lệch giới hạn dưới ở dưới cùng).

Khi thực hiện việc chế biến kết cấu thép, gia công cơ học với sắt thép. Công nhân sẽ phải tính những kích thước như giới hạn chi tiết. 

Để từ đó có thể so sánh với kích thước đo (hay còn được gọi theo cách khác là kích thước thực tế) của việc xử lý chi tiết này và đánh giá xem chi tiết này đã đáp ứng được yêu cầu hoặc không được phân hủy. 

Những loại dung sai lắp ghép

Hai hay một số chi tiết được phối hợp với nhau để tạo thành một khối cố định. (đai ốc vặn chặt vào bulông) hoặc di động (pittông trong xi lanh) thì tạo thành mối ghép. Những bề mặt mà những chi tiết khác dựa vào chúng để lắp ghép sẽ thì được gọi là bề mặt lắp ghép. Bề mặt lắp ghép thường là bề mặt bao bên ngoài và bề mặt bị bào bên trong.

Dung sai lắp ghép then

Dung sai lắp ghép then được mọi người sử dụng cực kỳ phổ biến và thông dụng để cố định những chi tiết trên trục như bánh răng, bánh đai, tay quay… Và thực hiện chức năng truyền mômen xoắn hay dẫn hướng chính xác khi những chi tiết cần di trượt trục dọc. Then cũng có nhiều loại như then bằng, then bán nguyệt.

Dung sai kích thước và lắp ghép của then bằng và bán nguyệt được quy định theo TCVN 4216 ÷ 4218-86.

Lắp ghép then có chức năng là truyền mômen xoắn và dẫn hướng, thực hiện theo bề mặt bên và theo kích thước b. Then được gắn với rãnh trục và rãnh bạc (bánh răng hay bánh đai). 

Dung sai kích thước lắp ghép phải tuân theo quy chuẩn dung sai lắp ghép bề mặt trơn, TCVN 2244-99.

Dung sai lắp ghép then
Dung sai lắp ghép then

Dung sai lắp ghép then hoa

  • Khái niệm về mối ghép

Trong thực tế, khi cần truyền mômen xoắn lớn và cần phải yêu cầu độ chính xác. Định tâm cao giữa trục và bạc thì mối ghép then sẽ không đáp ứng được nhu cầu sử dụng. Mà chúng ta phải sử dụng mối ghép then hoa.

Mối ghép then hoa cũng có rất nhiều loại như then hoa dạng răng hình chữ nhật, then hoa dạng răng hình thang, then hoa dạng răng hình tam giác, then hoa dạng răng thân khai.

Dung sai ghép then hoa
Dung sai ghép then hoa
  • Dung sai kích thước

Lắp ghép then hoa chỉ được thực hiện theo hai trong ba yếu tố kích thước d, D và b.

Khi thực hiện lắp ghép đồng tâm theo D thì phải lắp ghép theo D và b.

Còn khi thực hiện đồng tâm theo b thì chỉ được lắp ghép theo b.

TCVN 2324-78 quy định dãy miền dung sai của các kích thước lắp ghép như trong 2 bảng dưới. Sai lệch giới hạn ứng với các miền dung sai tra theo TCVN 2245-99, bảng 1 và 2 (phụ lục 1). 

Lưu ý: Những miền dung sai có được đóng khung là những miền dung sai sẽ được sử dụng ưu tiên.

Dung sai kích thước
Dung sai kích thước
  • Kích thước danh nghĩa

Kích thước danh nghĩa là kích thước được xác định dựa theo phương pháp tính toán dựa trên cơ sở chức năng của cho tiết. Sau đó quay tròn (về phía lớn hơn) theo các giá trị của dãy kích thước thẳng danh nghĩa tiêu chuẩn

Kích thước danh nghĩa sẽ được ghi trên bản vẽ dùng làm gốc để tính những sai lệch kích thước khác.

Kích thước danh nghĩa là giá trị bằng số của đại lượng đo chiều dài (đơn vị đo được lựa chọn).

  • Kích thước thực

Kích thước thực là kích thước nhận được từ kết quả đo trên chi tiết gia công với độ sai số cho phép. Ví dụ khi đo kích thước trục bằng thước ca85pco1 độ chính xác là 1/20. Kết quả đo nhận được là 28,25mm nghĩa là kích thước thực của trục là dt = 28,25mm

Với sai số cho phép là ± 0,05mm

Kích thước thực được ký hiệu là dt (đối với trục) và Dt (đối với lỗ).

  • Kích thước giới hạn

Để xác định phạm vi cho phép của sai số chế tạo kích thước, người ta đã quy định hai kích thước giới hạn:

Kích thước giới hạn lớn nhất hay còn gọi là kích thước lớn nhất cho phép khi chế tạo chi tiết. Ký hiệu đối với trục là dmax và đối với lỗ là Dmax

Kích thước giới hạn nhỏ nhất hay còn là kích thước nhỏ nhất cho phép khi chế tạo chi tiết. Ký hiệu đối với trục là dmin và đối với lỗ là Dmin

Vậy điều kiện để kích thước của chi tiết sau khi chế tạo đạt yêu cầu là gì? Đây chính là điều kiện để kích thước của chi tiết sau khi chế tạo đạt yêu cầu: 

dmin ≤ dt ≤ dmax

Dmin ≤ Dt ≤ Dmax

  • Sai lệch giới hạn

Sai lệch giới hạn là sai lệch của những kích thước giới hạn so với kích thước trên danh nghĩa. Sai lệch giới hạn bao gồm sai lệch giới hạn trên (es, ES). Và sai lệch giới hạn ở dưới là (ei, EI).

Dung sai chi tiết trục: es = dmax – dN ; ei = dmin – dN

Dung sai chi tiết lỗ: ES = Dmax – DN ; EI = Dmin – DN

Cách tính dung sai 

Sai lệch giới hạn trên là sai lệch có độ lớn nhất nằm ở phía trên max

Sai lệch giới hạn dưới là sai lệch có độ lớn nằm ở phía dưới min

Có những công thức tính dung sai giới hạn như sau:

  • Dung sai kích thước của trục là: Td = dmax – dmin hoặc Td = es – ei
  • Dung sai kích thước của lỗ là: TD = Dmax – Dmin hoặc TD = ES – EI

Trong đó:

  • Dmax và dmax là kích thước giới hạn lớn nhất của lỗ và trục.
  • Dmin và dmin là kích thước giới hạn nhỏ nhất của lỗ và trục.

Bảng tra dung sai

Tùy thuộc vào phương pháp thực hiện của hai yếu tố trục chính đồng tâm, chúng tôi đã chọn miền dung sai cho kích thước lắp ráp. 

Sự kết hợp của những miền dung sai kích thước lỗ chân lông và trục chính có thể tạo thành một loạt những loại lắp đặt phù hợp với việc sử dụng chức năng của khớp trục chính.

Bảng tra dung sai
Bảng tra dung sai

Với bài chia sẻ này của chúng tôi, mong bạn đã nắm được khái niệm dung sai là gì. Công thức tính dung sai ra sao và dung sai được lắp ghép như thế nào. Cảm ơn bạn đã luôn ủng hộ chúng tôi trong suốt thời gian vừa qua. Mong bạn sẽ luôn theo dõi và quan tâm chúng tôi để nhận được nhiều thông tin thật hữu ích nhé. Hẹn gặp bạn ở những thông tin chia sẻ tiếp theo nhé. 

Chia sẻ

  • Đã sao chép

Từ khóa » Tính Dung Sai