Đường Cao Tốc Nội Bài – Lào Cai – Wikipedia Tiếng Việt

Đường cao tốcNội Bài – Lào Cai
Bảng kí hiệu đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai
Đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, đoạn Vĩnh Yên
Map
Thông tin tuyến đường
Tên khácĐường cao tốc Hà Nội – Lào Cai
LoạiĐường cao tốc
Chiều dài265 km
Tồn tạiĐoạn 1: 21 tháng 9 năm 2014(10 năm, 2 tháng và 4 ngày)Đoạn 2: 18 tháng 5 năm 2015(9 năm, 6 tháng và 1 tuần)
Một phần của
Một đoạncủa đường thuộc (đoạn Nội Bài – Tân Dân)
Các điểm giao cắt chính
Đầu Đông Nam tại Sân bay quốc tế Nội Bài, Sóc Sơn, Hà Nội
  tại Kim Long, Tam Dương, Vĩnh Phúc

tại Hợp Hòa, Tam Dương, Vĩnh Phúc tại Phù Ninh, Phú Thọ tại Tiên Kiên, Lâm Thao, Phú Thọ tại Sai Nga, Cẩm Khê, Phú Thọ tại Âu Lâu, Yên Bái, Yên Bái tại Văn Bàn, Lào Cai tại Xuân Giao, Bảo Thắng, Lào Cai

tại Đồng Tuyển, thành phố Lào Cai, Lào Cai
Đầu Tây Bắc tại Cửa khẩu Kim Thành, Duyên Hải, thành phố Lào Cai, Lào Cai
Vị trí đi qua
Tỉnh / Thành phốHà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai
Quận/Huyện
  • Hà Nội: Sóc Sơn
  • Vĩnh Phúc: Thành phố Phúc Yên, Bình Xuyên, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô
  • Phú Thọ: Thành phố Việt Trì, Phù Ninh, Lâm Thao, Thị xã Phú Thọ, Thanh Ba, Cẩm Khê, Hạ Hòa
  • Yên Bái: Thành phố Yên Bái, Trấn Yên, Văn Yên
  • Lào Cai: Văn Bàn, Bảo Yên, Bảo Thắng, Thành phố Lào Cai
Hệ thống đường
  • Hệ thống giao thông đường bộ Việt Nam
  • Quốc lộ • Cao tốc
Cao tốc ←

Đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai (ký hiệu toàn tuyến là CT.05,[1] hay còn gọi là đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam, dài 265 km và có điểm đầu tại nút giao thông Quốc lộ 18 với Quốc lộ 2 tại xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội và điểm cuối tại phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, nối với đường cao tốc Khai Viễn – Hà Khẩu (Trung Quốc) tại cửa khẩu Kim Thành. Đường cao tốc này là một phần của đường Xuyên Á (AH14) và dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của Hành lang kinh tế Côn Minh – Hà Nội – Hải Phòng.

Tuyến này đi qua địa bàn 5 tỉnh, thành phố là Hà Nội (12 km), Vĩnh Phúc (40 km), Phú Thọ (62 km), Yên Bái (65 km) và Lào Cai (83 km).

Phần lớn đường cao tốc đi ven theo bờ sông Hồng, đoạn từ Nội Bài đến hết địa phận Thanh Ba đi ở phía tả ngạn, đoạn từ địa phận Cẩm Khê đến thành phố Lào Cai đi ở phía hữu ngạn và gần như song song với quốc lộ 70 ở bờ đối diện.

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

Vận tốc:

  • Đoạn 2 làn xe: Vận tốc tối thiểu là 60 km/h, vận tốc tối đa là 80 km/h.
  • Đoạn 4 làn xe: Vận tốc tối thiểu là 60 km/h, vận tốc tối đa là 100 km/h; riêng đoạn Thành phố Lào Cai – Cửa khẩu Kim Thành có vận tốc tối thiểu là 60 km/h, vận tốc tối đa là 90 km/h.[2]

Còn theo thiết kế, tốc độ tối đa 120 km/h. VEC sẽ áp dụng cho phép xe chạy với tốc độ tối đa 120 km/h khi các điều kiện đảm bảo an toàn trên toàn tuyến được hoàn thành.

Làn đường:

  • Đoạn Nội Bài – Yên Bái dài hơn 160 km có 4 làn xe, 2 làn dừng khẩn cấp với tốc độ tối đa 100km/h (từ Km0+00 đến Km123+080). Mỗi chiều có 2 làn xe, mỗi làn rộng 3,75m và một làn xe dừng khẩn cấp rộng 3m; riêng một số cầu vượt đoạn này được thiết kế 4 làn xe và không có dải phân cách ở giữa, vận tốc tối đa 80km/h.
  • Đoạn thành phố Yên Bái – Lào Cai dài 83 km có 2 làn xe, 2 làn dừng khẩn cấp, tốc độ tối đa 80 km/h. Theo đó, mỗi chiều xe chạy trên cao tốc có 2 làn gồm 1 làn xe chạy (3,5 m) và 1 làn dừng khẩn cấp (2,5m). Vạch sơn liền chia 2 chiều; cho phép xe chạy vào làn khẩn cấp. Cứ 8 – 10 km lại có một đoạn 4 làn dài 1km để các xe vượt nhau. Ngoài ra, cứ 2,5 km được bố trí vạch sơn vết đứt đoạn so le nhau để các phương tiện vượt ngược chiều.

Điểm giao cắt:

  • Toàn bộ dự án có 19 điểm giao cắt với đường quốc lộ cũ và đường nội bộ chính, có thể qua lại một cách an toàn.

Xây dựng

[sửa | sửa mã nguồn]

Dự án này khởi công từ quý III năm 2008 và hoàn thành vào ngày 21 tháng 9 năm 2014; chủ đầu tư là Tổng Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC). Theo thiết kế, đoạn Nội Bài – Yên Bái có 4 làn xe cho phép đạt vận tốc thiết kế tối đa 100 km/h; đoạn Yên Bái – Lào Cai có 2 làn xe và đạt vận tốc tối đa 80 km/h.

Vào ngày 21 tháng 9 năm 2014, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cùng các đại biểu cắt băng thông xe toàn tuyến cao tốc Nội Bài – Lào Cai tại khu dịch vụ số 5 (lý trình Km 237+000) thuộc thôn Sơn Cả, xã Gia Phú, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Đến ngày 19 tháng 5 năm 2015, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cùng các đại biểu cắt băng thông xe 20 km cuối cùng của tuyến Nội Bài – Lào Cai tại Khu kinh tế Cửa khẩu Kim Thành, tỉnh Lào Cai.

Nhà thầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Dự án cao tốc Nội Bài – Lào Cai do nhà thầu Hàn Quốc thi công (chiếm 6/8 gói thầu) gồm:

  • Tập đoàn POSCO, Keangnam, Doosan.
  • Công ty cầu đường Quảng Tây (Trung Quốc)
  • Tổng Công ty Cổ phần Vinaconex (Việt Nam).

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tại đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai đang giữ kỷ lục khác của tuyến cao tốc này đó là khối lượng công việc đồ sộ nhất. Với chiều dài 265 km cao tốc, thống kê bao gồm:

  • 120 cầu lớn nhỏ (trong đó có 2 cầu lớn là cầu Sông Hồng và Sông Lô với chiều dài 1,68km, rộng 16,5m),
  • Một hầm xuyên núi (dài 530m, cao 9m, rộng 14m),
  • Một hầm chui (giao Quốc lộ 2, tiếp nối từ Quốc lộ 18 dài 645m),
  • Đào đắp hơn 100 triệu m3 đất đá,
  • Xử lý mái dốc hơn 1,3 triệu m2,
  • 460 cống hộp và cống phục vụ dân sinh, 895 cống tròn thoát nước các loại,
  • Trên 6 triệu m3 cấp phối đá dăm; gần 1,8 triệu tấn bê tông nhựa các loại, trên 600.000 m3 bê tông; gần 91.000m dài cọc khoan nhồi...

Kỷ lục về chiều dài tuyến: chưa có tuyến cao tốc nào chạy liên tục 265 km với 13 trạm thu phí, 5 trạm dừng nghỉ rộng 23 ha. Qua 5 tỉnh như cao tốc Nội Bài – Lào Cai. Tuyến đường từ Hà Nội qua 3 tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái lên đến Lào Cai sẽ được các bác tài "chinh phục" chỉ sau 3,5 tiếng so với 7 tiếng trước đây.

Kỷ lục dự án có nhiều hộ dân phải di dời nhiều nhất: Diện tích giải phóng mặt bằng của dự án là 2.062,38 ha; đền bù giải phóng mặt bằng cho 25.031 hộ dân bị ảnh hưởng; xây dựng 99 khu tái định cư; di dời và xây mới hàng trăm công trình công cộng; dự án áp dụng chương trình phục hồi thu nhập cho gần 17.000 hộ dân.

Đây cũng là dự án đi qua địa hình, địa chất phức tạp nhất: Theo VEC, dự án được xây dựng xuyên từ khu vực đồng bằng lên vùng Tây Bắc, với nhiều đồi núi, vượt qua hai con sông lớn là sông Hồng và sông Lô.

Cũng cần nhắc tới, đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai đang giữ kỷ lục về suất đầu tư hiệu quả nhất. Với tổng mức đầu tư hơn 1,46 tỷ USD, suất đầu tư của dự án chỉ vào khoảng 6 triệu USD/km đường cao tốc, thuộc loại thấp nhất hiện nay. Tuy nhiên đoạn từ Yên Bái đến Lào Cai mới chỉ có 2 làn xe chạy theo mặt cắt ngang.

Tổng mức đầu tư của dự án đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai đã được điều chỉnh tại quyết định số 3008/QĐ-BGTVT ngày 7 tháng 8 năm 2014 của Bộ Giao thông Vận tải là 1,46 tỷ USD (giai đoạn 1) bao gồm vay ưu đãi ADF (ADB) 236,21 triệu USD, vay thông thường OCR (ADB) 1,03 tỷ USD và vốn đối ứng là 170,31 triệu USD cho giải phóng mặt bằng.

Sự cố kỹ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên quan đến việc xây dựng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Sau 2 ngày đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai đi vào hoạt động, tại Km 83, chiều từ Yên Bái về Phú Thọ đã có một vết nứt dài, gây nguy hiểm cho các phương tiện giao thông.[3]
  • Chiều ngày 7 tháng 10 năm 2014, nhiều người dân thôn Phú Hùng (xã Gia Phú) và thôn Tiến Lợi, xã Xuân Giao, huyện Bảo Thắng (Lào Cai) đã mang cây, que ra chắn ngang đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai đoạn Km 237 khiến giao thông qua đoạn đường này bị ùn tắc khoảng 1 tiếng đồng hồ. Theo phản ánh của người dân, trong quá trình thi công gói thầu A8 của đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, các công ty xây dựng là nhà thầu phụ của Tổng công ty Cổ phần Vinaconex (nhà thầu chính) đã thuê một số tổ thợ xây là người dân của xã Gia Phú và Xuân Giao, huyện Bảo Thắng thi công các hạng mục như rãnh thoát nước, kè đá, đổ bê tông ta luy... Tuy nhiên, sau khi đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai hoàn thành đi vào hoạt động, các công ty này đã không trả tiền công cho một số tổ thợ như cam kết và có biểu hiện lẩn trốn.[3]

Chi tiết tuyến đường

[sửa | sửa mã nguồn]
Biển hiển thị thông tin tốc độ (Đoạn Nội Bài – Yên Bái)

Làn xe

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nội Bài – Yên Bái: 4 làn xe và 2 làn dừng khẩn cấp; một số cầu vượt có 4 làn xe
  • Yên Bái – Thành phố Lào Cai: 2 làn xe và 2 làn dừng khẩn cấp; một số đoạn vượt xe và nút giao thiết kế 4 làn xe và 2 làn dừng khẩn cấp
  • Thành phố Lào Cai – Cửa khẩu Kim Thành: 4 làn xe và 2 làn dừng khẩn cấp

Chiều dài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Toàn tuyến: 265 km

Tốc độ giới hạn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nội Bài – Yên Bái: Tối đa: 100 km/h, Tối thiểu: 60 km/h; một số cầu vượt tốc độ tối đa 80 km/h, tối thiểu 60 km/h
  • Yên Bái – Thành phố Lào Cai: Tối đa: 80 km/h, Tối thiểu: 60 km/h; đoạn hầm tốc độ tối đa 60 km/h, tối thiểu 30 km/h
  • Thành phố Lào Cai – Cửa khẩu Kim Thành: Tối đa: 90 km/h, Tối thiểu: 60 km/h

Lộ trình chi tiết

[sửa | sửa mã nguồn]
  • IC - Nút giao, JCT - Điểm lên xuống, SA - Khu vực dịch vụ (Trạm dừng nghỉ), TN - Hầm đường bộ, TG - Trạm thu phí, BR - Cầu
  • Đơn vị đo khoảng cách là km.
Số Tên Khoảng cáchtừ đầu tuyến Kết nối Ghi chú Vị trí
Kết nối trực tiếp với  Đường cao tốc Nội Bài – Bắc Ninh – Hạ Long ( Quốc lộ 18)
1 IC Nội Bài 0.0  Đường cao tốc Nội Bài – Bắc Ninh – Hạ Long ( Quốc lộ 18) Quốc lộ 2Đường Võ Văn Kiệt (Hướng đi trung tâm Hà Nội)Sân bay quốc tế Nội Bài Đầu tuyến đường cao tốc Hà Nội Sóc Sơn
- IC Vành đai 4 3.7 Đường vành đai 4 (Hà Nội) Đang thi công
TG Trạm thu phí Km 6 6
2 IC.02 7.9 Đường Nguyễn Tất Thành Chưa thi công Vĩnh Phúc Phúc Yên
3 IC Bình Xuyên 14.0 Đường tỉnh 310B Bình Xuyên
SA Trạm dừng nghỉ Phước An
4 IC Tam Đảo 25.0 Quốc lộ 2B Tam Dương
5 IC.05 31.4 Quốc lộ 2C Chưa thi công
BR Cầu Phó Đáy Vượt sông Phó Đáy Ranh giới Tam Dương – Lập Thạch
6 IC Văn Quán 40.9 Đường tỉnh 305C Lập Thạch
BR Cầu Sông Lô Vượt sông Lô Ranh giới Vĩnh Phúc – Phú Thọ
7 IC Việt Trì 49.4 Đường Phù Đổng Phú Thọ Việt Trì
8 IC Phù Ninh 54.9 Quốc lộ 2 Phù Ninh
SA Trạm dừng nghỉ 57 Lâm Thao
9 IC Phú Thọ 66.3 Đường cao tốc Tuyên Quang – Phú Thọ và Đường cao tốc Phú Thọ – Ba Vì Đường Hồ Chí Minh Thị xã Phú Thọ
BR Cầu vượt đường sắt Vượt đường sắt Hà Nội – Lào Cai Thanh Ba
BR Cầu Sông Hồng Vượt sông Hồng Ranh giới Thanh Ba – Cẩm Khê
10 IC Sai Nga 81.5 Quốc lộ 32C Cẩm Khê
11 IC Hạ Hòa 98.6 Quốc lộ 70B Hạ Hòa
12 IC Yên Bái 114.8 Đường Âu Cơ Yên Bái Trấn Yên
SA Trạm dừng nghỉ 117.5
- IC.13 (cũ) 121.4 Quốc lộ 37 Bị đóng vĩnh viễn Thành phố Yên Bái
13 IC Âu Lâu 122.2 Quốc lộ 37 Đang thi công
BR Cầu Ngòi Rào Vượt ngòi Rào Trấn Yên
BR Cầu Ngòi Thia Vượt ngòi Thia Văn Yên
14 IC Mậu A 150.0 Đường tỉnh 166 Kết nối với Đường cao tốc Yên Bái – Hà Giang
15 IC.15 166.3 Đường tỉnh 166 Chưa thi công
SA Trạm dừng nghỉ 171.5
TN Hầm đường bộ Cao tốc Nội Bài – Lào Cai Dài 500mHoàn thiện 1 nhánh hầm ở giai đoạn 1
16 IC Văn Bàn 199.9 Quốc lộ 279 Kết nối với Đường cao tốc Bảo Hà – Lai Châu Lào Cai Văn Bàn
BR Cầu Nhù Vượt suối Nhù Ranh giới Bảo Yên – Bảo Thắng
17 IC Phố Lu Quốc lộ 4E Bảo Thắng
18 IC Xuân Giao 234.0 Quốc lộ 4E
TG Trạm thu phí Km 237 237 Hướng đi Lào Cai
SA Trạm dừng nghỉ 237
TG Trạm thu phí Km 237 Hướng đi Nội Bài
19 IC Cam Đường 245.0 Đường Bình Minh Thành phố Lào Cai
TN Hầm đường bộ Hướng đi Lào Cai
20 IC Quốc lộ 4D 256.0 Quốc lộ 4D
21 IC Kim Thành 264.4 Đường Khúc Thừa Dụ Cuối tuyến đường cao tốc
Kết nối với  Đường cao tốc Khai Viễn – Hà Khẩu (Trung Quốc) thông qua Cửa khẩu Kim Thành
1.000 mi = 1.609 km; 1.000 km = 0.621 mi
  •       Đã đóng/Cũ
  •       Được đề xuất
  •       Nút giao chưa hoàn thiện
  •       Chuyển đổi tuyến
  •       Chưa mở

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Quyết định 1454/QĐ-TTg 2021 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 2030”. thuvienphapluat.vn. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2023.
  2. ^ Trí, Dân (6 tháng 2 năm 2024). “Chính thức nâng tốc độ 6 tuyến cao tốc lên 90km/h”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2024.
  3. ^ a b Dân mang gậy gộc chặn đường cao tốc 1,5 tỷ USD dài nhất VN Lưu trữ 2014-10-10 tại Wayback Machine, motthegioi, 8.10.2014
  • x
  • t
  • s
Hệ thống đường cao tốc và quốc lộ Việt Nam
Đườngcao tốc
Bắc – Nam
  • Đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông
  • Đường cao tốc Bắc – Nam phía Tây
Khu vựcBắc Bộ
  • Hà Nội – Hòa Bình – Sơn La – Điện Biên
  • Hà Nội – Hải Phòng
  • Nội Bài – Lào Cai
  • Hải Phòng – Hạ Long – Vân Đồn – Móng Cái
  • Hà Nội – Thái Nguyên – Bắc Kạn – Cao Bằng
  • Ninh Bình – Hải Phòng
  • Nội Bài – Bắc Ninh – Hạ Long
  • Tiên Yên – Lạng Sơn – Cao Bằng
  • Phủ Lý – Nam Định
  • Yên Bái – Hà Giang
  • Bảo Hà – Lai Châu
  • Chợ Bến – Yên Mỹ
  • Tuyên Quang – Hà Giang
  • Hưng Yên – Thái Bình
Khu vựcTrung Bộ
  • Vinh – Thanh Thủy
  • Vũng Áng – Cha Lo
  • Cam Lộ – Lao Bảo
  • Quy Nhơn – Pleiku – Lệ Thanh
  • Đà Nẵng – Thạnh Mỹ – Ngọc Hồi – Bờ Y
  • Quảng Nam – Quảng Ngãi
  • Phú Yên – Đắk Lắk
  • Khánh Hòa – Buôn Ma Thuột
  • Nha Trang – Liên Khương
  • Liên Khương – Buôn Ma Thuột
Khu vựcNam Bộ
  • Dầu Giây – Liên Khương
  • Biên Hòa – Vũng Tàu
  • TP.HCM – Long Thành – Dầu Giây
  • TP.HCM – Chơn Thành – Hoa Lư
  • TP.HCM – Mộc Bài
  • Gò Dầu – Xa Mát
  • TP.HCM – Sóc Trăng
  • Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng
  • Hà Tiên – Rạch Giá – Bạc Liêu
  • Hồng Ngự – Trà Vinh
Vành đai Hà Nội
  • Vành đai 3 (Hà Nội)
  • Vành đai 4 (Hà Nội)
  • Vành đai 5 (Hà Nội)
Vành đai TP.HCM
  • Vành đai 3 (TP.HCM)
  • Vành đai 4 (TP.HCM)
Quốc lộ
Bắc – Nam
Khu vựcBắc Bộ
  • QL.3E
  • (Nhánh 4H1, 4H2, 4H3)
  • Đường Cột cờ Quốc gia (Đường lên Cột cờ Lũng Cú)
  • QL.5C
  • QL.6C
  • QL.6D
  • QL.12D
  • QL.32D
  • QL.34B
  • QL.38C
  • QL.279B
  • QL.279C
  • QL.279D
  • QL.280
Khu vựcTrung Bộ
  • QL.7C
  • QL.7D
  • QL.7E
  • QL.9E
  • QL.9F
  • QL.9G
  • QL.9H
  • QL.19D
  • QL.19E
  • QL.24D
  • QL.46C
  • QL.47B
  • QL.47C
  • QL.48D
  • QL.49D
  • QL.49E
  • QL.49F
  • QL.217B
  • QL.281
  • Nghi Sơn – Bãi Trành
  • Trường Sơn Đông
Khu vựcNam Bộ
  • QL.13B
  • QL.13C
  • QL.20B
  • QL.22C
  • QL.30B
  • QL.30C
  • QL.51C
  • QL.53B
  • QL.56B
  • QL.57B
  • QL.57C
  • QL.63B
  • QL.80B
  • QL.80C
  • QL.91D
  • Quản Lộ – Phụng Hiệp
  • Xa lộ Hà Nội
  • Hành lang ven biển phía Nam
Thể loại Cao tốc Quốc lộ * Trang Commons Hình ảnh

Từ khóa » Bản đồ đường Cao Tốc Hà Giang Lào Cai