El Niño – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Nguồn gốc
  • 2 Tiêu chuẩn định nghĩa
  • 3 Nguyên nhân hình thành Hiện/ẩn mục Nguyên nhân hình thành
    • 3.1 Gió tín phong đông nam suy kém
    • 3.2 Tự quay Trái Đất
  • 4 Đặc trưng khí hậu
  • 5 Hiệu ứng và ảnh hưởng
  • 6 Tác động
  • 7 Đối phó
  • 8 Lợi ích của El Niño
  • 9 Ghi chép
  • 10 Đọc thêm
  • 11 Xem thêm
  • 12 Chú thích
  • 13 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Đây là một bài viết cơ bản. Nhấn vào đây để biết thêm thông tin. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Trạng thái bình thường Thái Bình Dương: gió xích đạo đem nước ấm thổi hướng về phía tây, nước lạnh vọt ra lên trên ở mặt ngoài men theo bờ biển châu Nam Mĩ (theo NOAA / PMEL / TAO).

Chú thích:

Normal Conditions là trạng thái bình thường.

Hình biểu diễn Convective Circulation là đối lưu khí quyển.

Equator là xích đạo.

Màu đỏ thẫm là dòng nước ấm.

Mũi tên màu trắng là phương hướng dòng nước biển tầng ngoài.

Thermocline là tầng nhảy lên nhiệt độ, ngăn chia ra hai phần: phần trên là miền nước ấm, phần dưới là miền nước lạnh.

120 độ E là 120 độ kinh đông.

80 độ W là 80 độ kinh tây.

Hiện tượng En Ni-nhô: nước ấm đẩy đi hướng về châu Nam Mĩ, nước lạnh không vọt lên lại lần nữa cho nên khiến cho đại dương biến hoá làm cho nóng ấm; chú ý khí áp phía đông và phía tây Thái Bình Dương cũng biến động thuận theo nó, thì cái đó gọi là Dao động sóng cả phương nam.

Hiện tượng En Ni-nhô (tiếng Tây Ban Nha: fenómeno El Niño, tiếng Anh: El Niño phenomenon), là một hiện tượng trái ngược với hiện tượng La Niña. Còn gọi là Hiện tượng Con trai của Chúa, kết hợp với Dao động sóng cả phương nam - một hiện tượng khác, gọi là ENSO, là danh từ mà ngư dân ở khu vực dọc bờ biển Peru và Ecuador sử dụng để gọi một hiện tượng khí hậu khác thường. Chủ yếu chỉ nhiệt độ mặt biển ở đại dương nhiệt đới của phần phía đông và trung tâm của Thái Bình Dương liên tục không ngừng thay đổi khiến cho nóng ấm một cách khác thường, khiến cho mô thức khí hậu của cả thế giới phát sinh biến hoá, hình thành một số khu vực khô cạn và một số khu vực khác lượng mưa xuống lại vượt hơn mức độ thường.

Nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ "El Niño" bắt nguồn từ tiếng Tây Ban Nha, có nghĩa là "bé trai", một số người còn gọi là "Chúa hài nhi" hoặc "con trai của Chúa".

Ban đầu thế kỉ XIX, ở những quốc gia nói tiếng Tây Ban Nha như Ecuador và Peru của Nam Mỹ, các ngư dân phát hiện, cứ cách mấy năm, từ tháng 10 cho đến tháng 3 của năm sau sẽ xuất hiện một dòng nước ấm đi sát bờ biển tiến xuống phía nam, khiến cho nhiệt độ nước biển tầng ngoài biểu lộ rõ ràng lên cao. Bờ đông Thái Bình Dương của Nam Mỹ vốn dĩ thịnh hành dòng nước lạnh Peru, đàn cá thuận theo dòng nước lạnh mà di chuyển khiến cho ngư trường Peru trở thành một trong bốn ngư trường lớn của thế giới. Nhưng hễ dòng nước ấm này xuất hiện, loài cá có bản chất ưa nước lạnh thì sẽ chết với số lượng lớn, khiến cho các ngư dân gặp phải thảm hoạ. Bởi vì hiện tượng này lúc nghiêm trọng nhất thường diễn ra vào trước và sau lễ giáng sinh, do đó những ngư dân gặp phải thiên tai này mà lại không thể làm gì cứu vãn được nên gọi hiện tượng này là El Niño tức con trai của Thượng đế - Chúa hài nhi.

Tần suất xuất hiện của hiện tượng này hoàn toàn bất quy tắc, nhưng mà bình quân khoảng chừng mỗi 04 năm phát sinh một lần. Về phương diện cơ bản, nếu khoảng thời gian hiện tượng này xảy ra liên tục ít hơn 05 tháng, sẽ gọi là Tình hình En Ni-nhô (El Niño Condition), nếu hiện tượng này xảy ra liên tục trong khoảng thời gian bằng hoặc lớn hơn 05 tháng, sẽ gọi là Sự kiện En Ni-nhô (El Niño Episodes).

Ở trong tình trạng bình thường theo quy luật chung, dòng nước biển gió mùa ở khu vực Thái Bình Dương nhiệt đới chuyển động từ châu Mĩ hướng về châu Á. Khiến cho mặt ngoài của Thái Bình Dương bảo toàn nóng ấm, mang đến mưa nhiệt đới cho vùng xung quanh Indonesia. Nhưng quy luật này cứ mỗi 2 đến 7 năm sẽ bị làm xáo trộn một lần, khiến cho hướng gió và dòng nước biển phát sinh chuyển hoá phương hướng tương phản, dòng nước nóng của tầng ngoài Thái Bình Dương thì đổi hướng về phía đông chạy về châu Mĩ, theo sau đó liền mang đến mưa nhiệt đới, khiến cho Trái Đất xuất hiện khô cạn với diện tích lớn, đây chính là "hiện tượng En Ni-nhô".[1]

Sau này, từ El Niño về phương diện khoa học dùng để biểu thị hiện tượng gia tăng khác thường của nhiệt độ mặt biển phần phía đông Thái Bình Dương ở mấy ngàn kilômét sát gần Peru và Ecuador. Lúc hiện tượng này phát sinh, nhiệt độ nước biển ở phạm vi lớn lên cao từ 3 đến 6 độ C so với bình thường hằng năm. Nhiệt độ nước ở thủy vực rộng lớn của Thái Bình Dương, đã thay đổi dòng nước biển ở xích đạo và gió tín phong đông nam truyền thống, dẫn đến biến đổi khí hậu mang tính toàn cầu trái với bình thường.

Tiêu chuẩn định nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]
Các loại miền Niño được thị sát kiểm trắc nhiệt độ mặt biển để mà xác định tướng ENSO hiện tại (nóng ấm hoặc lạnh rét).

Sự kiện En Ni-nhô là chỉ hiện tượng mà phạm vi lớn mặt ngoài phía trung tâm và đông Thái Bình Dương xích đạo liên tục không ngừng nghiêng lệch về nóng ấm khác thường. tiêu chuẩn đánh giá phán đoán của nó còn tồn tại sai biệt nhất định ở trong quốc tế. Thông thường đem chỉ số chênh lệch chuẩn nhiệt độ mặt biển miền Niño 3 đạt đến 0,5 °C trở lên trong 06 tháng liên tục không gián đoạn định nghĩa là một lần Sự kiện En Ni-nhô. Hiện tại, Hoa Kỳ lấy giá trị trung bình trượt 03 tháng của chỉ số chênh lệch chuẩn nhiệt độ mặt ngoài biển miền Niño 3.4 liên tục 05 lần lớn hơn hoặc bằng 0,5 °C định nghĩa là một lần Sự kiện En Ni-nhô; Cục Khí tượng Australia đem giá trị chênh lệch chuẩn nhiệt độ mặt ngoài biển miền Niño 3.4 lớn hơn hoặc bằng 0,8 °C lại thêm chỉ số dao động sóng cả phương nam nhỏ hơn hoặc bằng - 0,8 °C định nghĩa là một lần sự kiện En Ni-nhô. Trung tâm Hadley Cục Khí tượng Vương quốc Anh đem giá trị chênh lệch chuẩn nhiệt độ mặt ngoài biển miền Niño 3.4 lớn hơn hoặc bằng 0,5 °C, và lại liên tục không ngừng ít nhất 06 tháng trở lên định nghĩa là một lần Sự kiện En Ni-nhô; Trung tâm Khí hậu Tokyo Sở Khí tượng Nhật Bản đem giá trị trung bình trượt chênh lệch chuẩn nhiệt độ mặt ngoài của 5 tháng trong 6 tháng liên tục không gián đoạn của miền Niño 3 lớn hơn hoặc bằng 0,5 °C định nghĩa là một lần Sự kiện En Ni-nhô.[2]

Để cho phản ánh một cách càng thêm đầy đủ toàn thể tình hình phía trung tâm và đông Thái Bình Dương xích đạo, hiện tại, Trung tâm Khí tượng Quốc gia Cục Khí tượng Trung Quốc về phương diện nghiệp vụ chủ yếu lấy chỉ số chênh lệch chuẩn nhiệt độ mặt biển của miền tổng hợp Niño (miền Niño 1+2+3+4) mà phân biệt đoán định Sự kiện En Ni-nhô, chỉ tiêu như sau: chỉ số chênh lệch chuẩn nhiệt độ mặt biển của miền tổng hợp Niño liên tục không gián đoạn 06 tháng trở lên lớn hơn hoặc bằng 0,5 °C (có thể có phần tháng đơn lẻ ở khoảng giữa quá trình chưa đạt chỉ tiêu) là một lần Sự kiện En Ni-nhô; nếu chỉ tiêu miền đó liên tục không ngừng 05 tháng lớn hơn hoặc bằng 0,5 °C, lại thêm tổng số chỉ số của 05 tháng lớn hơn hoặc bằng 4 °C, cũng định nghĩa là một lần Sự kiện En Ni-nhô.[3]

Nguyên nhân hình thành

[sửa | sửa mã nguồn]
Phát triển của En Ni-nhô.

Gió tín phong đông nam suy kém

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi gió tín phong đông nam mà thổi sát gần xích đạo nam bán cầu suy kém, sự nổi lên trên của nước lạnh ở khu vực Thái Bình Dương sẽ giảm bớt hoặc thôi hoạt động, từ đó hình thành nhiệt độ nước biển ở phạm vi lớn gia tăng nóng ấm khác thường, dòng nước biển xích đạo truyền thống và hoàn lưu khí quyển phát sinh khác thường, dẫn đến một ít khu vực đi sát bờ Thái Bình Dương đón nhận giáng thủy trái với bình thường, một ít địa phương khác thì khô cạn nghiêm trọng.

Ở trong tình hình bình thường phù hợp với quy luật chung, gió tín phong đông bắc thổi sát gần xích đạo bắc bán cầu, gió tín phong đông nam thổi sát gần xích đạo nam bán cầu. Nước biển mang theo mình gió tín phong xê dịch từ phía đông hướng về phía nam, hình thành tách ra dòng nước ấm bắc xích đạo và dòng nước ấm nam xích đạo. Nước biển mà từ phía đông Thái Bình Dương xích đạo chảy ra ngoài, nương tựa vào tầng dưới mà bổ sung dòng nước vọt ra lên cao, từ đó khiến cho nước lạnh tầng dưới của một khu vực này nổi lên trên, nhiệt độ nước thấp hơn khắp chung quanh, hình thành chênh lệch nhiệt độ mặt biển của phần phía đông và phía tây.

Song, bỗng nhiên có một hôm gió tín phong đông nam suy kém, tức khắc sẽ hình thành sự nổi lên trên của nước lạnh ở khu vực Thái Bình Dương giảm bớt hoặc thôi hoạt động, nhiệt độ nước biển lên cao ngay, hình thành nhiệt độ nước biển ở phạm vi lớn tăng thêm nóng ấm khác thường. Cho nên, dòng nước ấm này đột nhiên tăng mạnh men theo bờ biển Ecuador xâm chiếm phía nam, khiến cho nhiệt độ nước biển lên cao dữ dội, đàn cá ở nước lạnh vì nguyên do đó nên tử vong số lượng nhiều, chim biển vì nguyên do tìm kiếm không được thức ăn cho nên rời bỏ chia lìa rối loạn, ngư trường bỗng chốc mất đi cơ năng sinh sống, khiến cho quốc gia đi sát bờ biển gặp phải tổn thất cực kì to lớn.[4]

Tự quay Trái Đất

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghiên cứu phát hiện, việc phát sinh sự kiện En Ni-nhô có liên quan với sự biến hoá vận tốc tự quay Trái Đất, từ niên đại 50 thế kỉ XX tới nay, vận tốc tự quay Trái Đất đã huỷ hoại sự phân bố gia tốc trung bình của thước đo trong 10 năm qua, sự biến hoá khác thường có dao động từ 4 đến 5 năm, trung bình năm phát sinh ở vận tốc tự quay Trái Đất của một ít En Ni-nhô khá mạnh thì phát sinh ở trong năm chuyển hướng trọng đại, nhất là năm mà tự chuyển biến chậm. Sự biến hoá tốc độ tự quay Trái Đất trong khoảng thời gian ngắn có liên quan ngược với sự biến hoá nhiệt độ mặt biển ở phía đông Thái Bình Dương xích đạo, tức là lúc tốc độ tự quay Trái Đất tăng tốc trong khoảng thời gian ngắn, nhiệt độ mặt biển của phía đông Thái Bình Dương xích đạo hạ xuống thấp; trái lại, lúc tốc độ tự quay Trái Đất giảm chậm, nhiệt độ mặt biển của phía đông Thái Bình Dương xích đạo lên cao. Điều này nói rõ ra rằng, sự giảm chậm của tự quay Trái Đất có khả năng là nguyên nhân chủ yếu hình thành hiện tượng En Ni-nhô.

Khi tự quay Trái Đất giảm tốc, "hiệu ứng phanh xe" khiến cho khí quyển và nước biển ở đới xích đạo thu được một quán tính hướng đông, dòng nước biển xích đạo và gió tín phong suy kém, nước ấm ở phía tây Thái Bình Dương xê dịch hướng về phía đông, nước lạnh ở phía đông Thái Bình Dương bị ngăn cản lật lên trên, vì nguyên do tích tụ và chất đống nước ấm nên hiện tượng El Ni-nhô phát sinh nước biển gia tăng nhiệt độ và mặt biển nâng cao.[5]

Đặc trưng khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào khoảng thời gian En Ni-nhô phát sinh, trường khí áp của phía đông Thái Bình Dương xuống thấp, trường khí áp của phía tây Thái Bình Dương lại tăng cao, sự biến hoá của trường khí áp khiến cho đới gió đông thịnh hành ở miền nhiệt đới suy kém, thậm chí chuyển thành đới gió tây, do đó dòng nước biển tầng ngoài phía đông Thái Bình Dương mà nguyên lúc đầu là đi về phía tây thì di chuyển ngược hướng về phía đông, dần dần nhận lấy nhiệt sau khi tăng thêm nhiệt độ rồi tụ họp ở vùng biển phía đông Thái Bình Dương, nhiệt độ nước mặt ngoài Thái Bình Dương ở miền nhiệt đới đã hiện ra sự biến hoá của phía đông cao phía tây thấp, nước biển có nhiệt độ cao hướng về bờ mà tụ họp ở phía đông Thái Bình Dương (diện tích tương đương một nửa đại lục Hoa Kỳ), cũng ức chế nhiệt độ xuống thấp và dòng vọt lên mà có giàu chất dinh dưỡng vọt ra lên trên ở nơi sâu của miền đó. Vì vậy đàn cá dời đi lưu trú hướng về nơi khác, số lượng chim biển của vùng đó cũng giảm bớt rõ rệt, lượng sản xuất phân bón phosphat xuống thấp, ở phương diện hiệu ứng vòng xúc xích khiến cho ngư nghiệp và nông nghiệp của khu vực đó tất cả cùng bị chịu tổn thất ở mức độ tương đương.[6]

Ngoài sự biến hoá nhiệt độ của nước biển ra, khoảng thời gian hiện tượng En Ni-nhô phát sinh cũng vì nguyên do sự thay đổi của hoàn lưu khí quyển và trao đổi nhiệt lượng khí quyển - đại dương nên hình thành hình thái khí hậu khác thường. Vào khoảng thời gian hiện tượng En Ni-nhô phát sinh, lúc nhiệt độ biển và đại dương phía đông Thái Bình Dương ở miền nhiệt đới tăng cao khác thường (kỉ lục mạnh nhất hiện tại là lên cao 6 °C), khí quyển ở phía trên mặt đại dương, theo cùng hơi nước của biển và đại dương mang đến, nhận lấy nhiệt mà lên cao, trải qua tác dụng đối lưu hình thành mây và mưa, dẫn đến giáng thủy tăng gia ở vùng đất lân cận, cơ hội phát sinh mưa lớn và nạn lụt tăng cao. Để cho cân bằng sự lên cao của không khí ở khu vực phía đông Thái Bình Dương, không khí trên trời của phía tây Thái Bình Dương ở miền nhiệt đới mà có nhiệt độ mặt biển xuống thấp thì thoả mãn chìm xuống, hình thành áp lực mặt ngoài Trái Đất của khu vực đó tăng gia và lại ức chế giáng thủy, do đó ở nước Indonesia, nước Philippines và phía bắc Liên bang Úc khá dễ dẫn đến khô cạn ở khoảng thời gian hiện tượng En Ni-nhô phát sinh.[6]

Nói đơn giản, đặc trưng của hiện tượng En Ni-nhô chính là sự thay đổi ngược hướng của nhiệt độ nước của mặt ngoài biển và đại dương ở phía đông và tây Thái Bình Dương, theo cùng trường khí áp của khí quyển có sự dao động phía đông và phía tây theo phép tắc cầu ván bấp bênh. Khi sự biến hoá nhiệt độ mặt biển Thái Bình Dương xích đạo hiện ra phía đông cao phía tây thấp, sự biến hoá trường khí áp liền ngay biến thành phía tây cao phía đông thấp (tức là khoảng thời gian hiện tượng En Ni-nhô phát sinh); trái lại, nếu sự biến hoá nhiệt độ nước biển là phía đông thấp phía tây cao, trường khí áp liền ngay hiện ra hình thái phía tây thấp phía đông cao (tức là khoảng thời gian không có hiện tượng En Ni-nhô phát sinh). Đối với sự biến hoá của trường khí áp, giới khí tượng thông thường lấy giá trị khác biệt của trường khí áp ở giữa hai khu vực Tahiti, Polynésie thuộc Pháp ở phía đông và Darwin, Liên bang Úc ở phía tây của Nam Thái Bình Dương, và lại gọi tên là Dao động sóng cả phương nam. Cho nên hiện tượng biến hoá khí quyển và đại dương mà hiện tượng En Ni-nhô và Dao động sóng cả phương nam từng cái một sản sinh cho nhau và làm bạn với nhau, đã lấy đầu chữ cái của hai danh từ gọi chung là ENSO.[6]

Hiện tượng En Ni-nhô phát sinh khoảng chừng mỗi từ hai đến bảy năm một lần, chu kì mạng sống của nó từ khởi đầu, chín muồi đến trước và sau suy thoái có thể đạt đến khoảng thời gian một năm rưỡi đến hai năm. Vậy sau, giống y một kiểu của quả lắc đồng hồ, dần dần hồi phục. Có lúc trong quá trình hồi phục lại dao động vượt quá phía trước, hình thành gió đông thịnh hành mạnh thêm, nhưng mà nhiệt độ nước mặt ngoài của phía đông Thái Bình Dương thấp thêm, thứ hiện tượng tương phản này mà phản ánh đối lập với En Ni-nhô tức khắc gọi nó là La Ni-nha (ý nghĩa là bé gái trong chữ Tây Ban Nha). Do đó, hiện tượng En Ni-nhô thực ra là hiện tượng tự nhiên cái mà tác dụng giao hỗ đại dương và khí quyển sản sinh, nó đang là một bộ phận của quy luật hài hoà tầng khí quyển Trái Đất và thủy quyển của giới tự nhiên giống như quy phạm gieo vần và tiếng có thanh bằng thanh trắc, cũng là một cái vòng của hệ thống khí hậu toàn cầu. Té ra nó chỉ là một cái hiện tượng mang tính biển và đại dương mà ngư dân sống bám biển và đại dương miêu tả, hiện nay đã hoà hợp thành ENSO và La Ni-nha, đã bao hàm lĩnh vực khí quyển và biển - đại dương, biến thành là danh từ đời thường mà mọi nhà đều hiểu rõ.

Hiệu ứng và ảnh hưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tác động của El Niño trên thế giới
El Niño, La Niña và sự nóng lên toàn cầu

Ảnh hưởng mà khẳng định minh xác nhất là, Sự kiện En Ni-nhô dẫn đến lượng giáng thủy toàn cầu tăng nhiều rõ rệt so với năm bình thường phù hợp với quy luật chung. Cái này dẫn đến quốc gia đi sát bờ Thái Bình Dương của Nam Mĩ và vùng phía đông và trung tâm Thái Bình Dương mắc phải nạn lụt dồn dập, cùng lúc nước Ấn Độ, nước Indonesia, Liên bang Úc từng khu vực một thì khô cạn nghiêm trọng, nhiều loài cây nông nghiệp của thế giới sắp bị ảnh hưởng.

Hiện tượng En Ni-nhô từ tháng 4 năm 1982 đến tháng 7 năm 1983, là một lần nghiêm trọng nhất trong mấy thế kỉ qua tới nay, nhiệt độ mặt nước từ phía đông và trung tâm Thái Bình Dương cao hơn khoảng chừng 4 đến 5 °C so với năm bình thường đúng theo quy luật, gây nên 1300 đến 1500 người của cả thế giới mất mạng sống, kinh tế tổn thất gần 10 tỉ đô-la Mĩ.[7]

Hiện tượng En Ni-nhô từ năm 1986 đến năm 1987, khiến cho nhiệt độ nước của mặt ngoài nước biển ở phía đông và trung tâm Thái Bình Dương xích đạo thiên về cao vào khoảng 2 °C so với nhiệt độ trung bình năm bình thường đúng theo quy luật; đồng thời, hoàn lưu khí quyển của khu vực miền nhiệt đới cũng xuất hiện khác thường một cách tương ứng, khí quyển của miền nhiệt đới và miền khác xuất hiện biến hoá khác thường; mưa lớn đến thình lình ở vùng đất bắc bộ và trung bộ nước Peru của châu Nam Mĩ biến thành nạn lụt; nước sông sông Amazon ở bên trong biên giới Colombia dâng tràn mãnh liệt, gây nên đê sông nhiều lần nứt vỡ; phía đông bắc nước Brasil mưa ít và khô cạn, vùng đất phía tây nóng nực; vùng đất phía đông và đi sát bờ biển của Liên bang Úc nước mưa giảm thiểu rõ ràng; vùng đất phạm vi lớn từ Hoa Nam Trung Quốc, Nam Á đến phía bắc châu Phi tất cả đều mưa ít và khô cạn.[7]

Đầu năm 1990 lại phát sinh điềm báo trước hiện tượng En Ni-nhô. Tháng 1 năm này, nhiệt độ mặt nước vùng biển trung tâm Thái Bình Dương cao hơn năm trước, ngoài nhiệt độ mặt nước vùng biển xích đạo cao vượt 0,5 °C so với năm trước, nhiệt độ mặt nước vùng biển của đường biến đổi ngày quốc tế về phía tây cũng cao vượt sắp gần 1 °C so với năm trước; tầng nước ấm 28 °C mà kề cận mặt nước biển thì hẹp khoảng 10 mét so với năm trước; mức nước của vùng biển đi sát bờ Thái Bình Dương ở châu Nam Mĩ phình lên 15 đến 30 xăngtimét so với bình thường.[7]

Hiện tượng En Ni-nhô từ năm 1997 đến năm 1998, nhiệt độ mặt nước phía đông và trung tâm Thái Bình Dương cao vượt khoảng chừng 3 đến 4 °C so với năm bình thường đúng theo quy luật, khiến sông Trường Giang xuất hiện nước lớn, vùng đất Hoa Nam có mưa lớn đến thình lình liên tục, vùng đất Đông Nam Á phát sinh nạn cháy rừng rậm quy mô lớn. Hiện tượng En Ni-nhô lần này phát sinh ngay liền sau năm 1990 đến năm 1994, mức độ dồn dập là hiếm thấy, nhưng mà quy mô khá nhỏ. Tình hình đại hạn của 5 tỉnh phía tây nam Trung Quốc cũng là do hiện tượng En Ni-nhô dẫn đến.[7]

Mùa bão Đại Tây Dương năm 2005 đã xuất hiện hiếm thấy bốn bão cấp 5 cường độ mạnh nhất, tách ra theo thứ tự là bão Emily, bão Katrina, bão Rita và bão Wilma, và hơn nữa gây nên thương vong trầm trọng mạng người và tổn thất tài sản nhà cửa ở Bắc Mĩ và Trung Mĩ. Trong đó, bão Wilma là một bão phía bắc Đại Tây Dương mạnh nhất trong số chúng nó được ghi chép lại tới nay.

Mùa bão Đại Tây Dương năm 2007 lại xuất hiện hai bão cấp 5 giống nhau cường độ mạnh nhất tách ra là bão Dean và bão Felix. Một mặt khác, hiện tượng En Ni-nhô có lúc cũng sẽ quay về thúc đẩy thành bão ở phía tây bắc Thái Bình Dương với con số thiên về ít, nhưng mà tình hình đặc thù uy lực và siêu mạnh có phát sinh. Thí dụ: bão Zeb (năm 1998) của mùa bão Thái Bình Dương năm 1998 và siêu bão Megi (năm 2010) của mùa bão Thái Bình Dương năm 2010.

Trong 100 năm qua tới nay, hiện tượng En Ni-nhô phát sinh tổng cộng 24 lần, quy mô có mạnh có yếu. Hiện tượng En Ni-nhô quy mô mạnh sẽ hình thành hình thái khí hậu mang tính toàn cầu biến hoá với chiều ngang lớn, trong đó lấy nhiệt độ nước biển của năm 1982 - 1983 và lần này 1997 - 1998 là biến hoá lớn nhất, kêu gọi là Siêu cấp En Ni-nhô của thế kỉ này, cũng dẫn đến tai hoạ nghiêm trọng. Căn cứ vào ước tính, hiện tượng En Ni-nhô lần ấy năm 1982 - 1983, quốc gia Đông Nam Á của miền phía tây Thái Bình Dương và Liên bang Úc phát sinh khô cạn nghiêm trọng và nạn cháy sinh sôi nẩy nở và vượt ra ngoài phạm vi, quốc gia châu Mĩ của miền phía đông Thái Bình Dương bị huỷ hoại vì nạn lụt, ngoài cái chết của hai nghìn mạng người, tổn thất tiền của đạt đến cái móc 13 tỉ đô-la Mĩ.[8]

Về hiện tượng En Ni-nhô lần này mà nói, từ mùa thu năm ngoái tới nay, vùng đất Đông Nam Á, Liên bang Úc và Brasil phát sinh khô cạn, nạn cháy rừng rậm và tai hoạ khói bụi mù mịt trên không nghiêm trọng, vùng đất phía đông bắc Hoa Kỳtiếp thụ mùa đông ấm, nhưng mà nước Canada, nước Chile và nước Peru thì bị mưa lớn mặc ý tàn hại, nước Canada gian nan thống khổ vì sự hung dữ của băng và tuyết, nước México cũng phát sinh tuyết rụng xuống mà từ trăm năm qua tới nay chưa gặp, đi sát bờ biển đông nam Trung Quốc đại lục có mưa bão, Đài Loan tất nhiên cũng đã trải qua mùa đông ấm và mưa xuân liên tục không dứt. Mặc dù tổn thất tiền của chính xác vẫn chưa thể thống kê một lúc ra tới nay, nhưng mà nước Indonesia vì nguyên do tai nạn môi trường nghiêm trọng nhất trong 50 năm qua tới nay nên gây ra khủng hoảng kinh tế, tiến đến gây ra sóng triều cải cách chính trị ở trong trạng thái hừng hực, chính là một trường hợp điển hình bị ảnh hưởng hiện tượng En Ni-nhô sâu đậm. Tất nhiên mọi việc xảy ra có cái lợi có cái hại, rất nhiều người cũng sẽ nương tựa hiện tượng En Ni-nhô mà nhận lấy lợi ích, khí xoáy nhiệt đới của miền Đại Tây Dương khá ít, nông dân trồng cây bông sợi ở Liên bang Úc vì nguyên do khí hậu khô hanh nên gặt hái rất dồi dào, ngư dân Chile cũng vì nguyên do đàn cá số lượng nhiều bơi theo dòng nước chảy quanh hướng về phía nam nên nở ra vẻ mặt vui mừng tươi cười. Hiện tượng En Ni-nô thực ra không chỉ là phát sinh đơn lẻ ở Thái Bình Dương, nghiên cứu gần nhất quan sát đến sự đồng dạng nhiệt độ nước mặt ngoài của Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương có sự biến hoá giống nhau, chỉ là bởi vì khoảng cách chiều ngang đông tây của Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương khá nhỏ, tác dụng giao hỗ của nhiệt lượng giữa biển - đại dương và khí quyển mau lẹ hơn nữa trong khoảng thời gian ngắn, do đó biên độ biến hoá của nó nhỏ hơn nữa hiệu ứng không rõ ràng. Ngoài sự biến hoá khí hậu ra, vận tốc tự quay Trái Đất trong khoảng thời gian hiện tượng En Ni-nhô phát sinh cũng sẽ bị ảnh hưởng nên giảm chậm chút ít. Về phương diện y tế công cộng, lúc hiện tượng En Ni-nhô phát sinh, miền khí hậu vừa ấm vừa ẩm cũng vì nguyên do virus phổ biến mang tính nhiệt đới (ví dụ như virus Dengue, virus Hanta, viêm não, bệnh tả, sốt rét, v.v) sinh sôi đông đúc số lượng nhiều ở kí chủ cho nên tàn hại khá tuỳ tiện. Có một ít người cho biết là bệnh Chết Đen vào khoảng thời gian cuối niên đại 1340, đại dịch bệnh tật mấy lần ở trong năm 1557 đến năm 1900 có khả năng đều có liên quan với hiện tượng En Ni-nhô. Những quan sát tương quan này, tiến bước báo cho chúng ta biết hiện tượng En Ni-nhô sản sinh xác thực hiệu ứng mang tính toàn cầu, do đó về phương diện chính trị, kinh tế, xã hội và khoa học, tất cả nó có ý nghĩa và ảnh hưởng trọng đại.[8]

Sự biến hoá trái bình thường của khí hậu trong khoảng thời gian hiện tượng EI Ni-nhô phát sinh thường thường có thể hình thành tổn hại trọng đại với tài sản sinh mệnh của loài người, các trung tâm nghiên cứu khí tượng và biển - đại dương chủ yếu của thế giới tất cả cùng tích cực đưa vào nghiên cứu quan hệ qua lại với hiện tượng EI Ni-nhô. Thí dụ Hoa Kỳ từ năm 1985 tới nay đã tiêu mỗi năm kinh phí từ 10 đến 20 triệu đô-la Mĩ chuyên tiến hành công việc nghiên cứu mà có liên quan dự trắc hiện tượng En Ni-nhô, đầu năm 1997 thành công dự trắc ra sự xuất hiện của hiện tượng En Ni-nhô đợt này. Có người hoài nghi thứ đầu tư này có đáng giá không? Kì san Climate Change gần đây nhất có một bài văn ước tính hạng mục nghiên cứu này chỉ đơn giản đã mang đến hiệu ích gấp 20 - 30 lần với nông nghiệp Hoa Kỳ, khiến cho Cục Quản lí Hải dương và Khí quyển Quốc gia Hoa Kỳ mà ủng hộ xuất tiền thì rất phấn khởi. Nông dân của Liên bang Úc lần này cũng vì nguyên do chính phủ của họ đã nêu ra cảnh báo trước nên kịp thời điều chỉnh quy mô và hạng mục canh tác và giảm thiểu đáng kể tổn thất có thể.[9]

Cục Khí tượng Trung ương Trung Hoa dân quốc cũng thích đáng thúc đẩy cấp bách kế hoạch nghiên cứu của dự báo khí hậu trong một khoảng thời gian ngắn, giai đoạn bây giờ một trong những trọng điểm công tác của Cục đó là phân tích và nghị luận đặc tính biến hoá của hiện tượng En Ni-nhô về nơi khí hậu Đài Loan hình thành, cùng với độ dự báo đáng tin của những đặc tính này. Tất nhiên mục tiêu cuối cùng của Cục Khí tượng Trung ương Trung Hoa dân quốc, vẫn hi vọng sáng lập lên nghiệp vụ dự báo về biến hoá khí hậu trong khoảng thời gian ngắn ở vùng đất Đài Loan.[9]

Tác động

[sửa | sửa mã nguồn]
Sự kiện En Ni-nhô năm 1997 do vệ tinh TOPEX/Poseidon quan trắc đến nơi. Khu vực màu trắng ở bên ngoài bờ biển của khu vực xích đạo Nam Mĩ và Bắc Mĩ ám thị tụ tập nước ấm.[10]

Mưa bão, lụt lội, đó là các hiện tượng dễ thấy nhất của El Niño. Lý do là dòng nước ấm ở phía đông Thái Bình Dương chạy dọc theo các nước Chile, Peru... đã đẩy vào không khí một lượng hơi nước rất lớn. Hậu quả là các quốc gia ở Nam Mỹ phải hứng chịu một lượng mưa bất thường, có khi lượng mưa lên đến 15 cm mỗi ngày. Điều bất ngờ là những cơn gió ở Thái Bình Dương tự dưng đổi hướng vào thời điểm có El Niño. Chúng thổi ngược về phía đông thay vì phía tây như thời tiết mỗi năm. Những cơn gió này có khả năng đưa mây vượt qua Nam Mỹ, đến tận România, Bulgaria, hoặc bờ biển Đen của Nga. Như vậy, một vùng rộng lớn của tây bán cầu bị El Niño khống chế. Năm 1997, toàn vùng này bị thiệt hại ước tính 96 tỷ USD do mưa bão, lũ lụt từ El Niño gây ra. Ngược lại, hiện tượng khô hạn lại xảy ra trên các quốc gia thuộc đông bán cầu. Do mây tập trung vào một khu vực có mật độ quá cao, do đó, phần còn lại của thế giới phải hứng chịu đợt hạn hán nghiêm trọng. Các nước thường xuyên chịu ảnh hưởng khô hạn do El Niño gây ra có thể kể: Úc, Philippines, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam... Đợt hạn hán gần đây nhất ở Úc đã làm hàng triệu con kangaroo, cừu, bò... chết vì khát. Bang New South Wales suốt chín tháng không có mưa, hồ nước ngọt Hinze (bang Queensland) cạn kiệt. Tại Thái Lan, hơn một triệu gia đình bị thiếu nước trầm trọng. Tại Việt Nam, một vùng rộng lớn bị mặn xâm nhập, đặc biệt là tại Nam Bộ, gây khô hạn, thiếu nước ngọt và thời tiết khô nóng, không mưa kéo dài.

Đối phó

[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhà khoa học đã đề ra ba giải pháp đối phó với hiện tượng này:

  • Khai thác tất cả tiềm lực văn minh nhân loại để dự báo thời điểm chính xác xuất hiện, dự báo đường đi và sức công phá.
  • Không làm các công việc tiếp tay cho El Niño như phá rừng, thải khí cácbonic vào không khí, vì El Niño càng mạnh mẽ hơn nếu mặt đất thiếu cây xanh hay để xảy ra hiện tượng nhà kính.
  • Chuẩn bị những điều kiện tối thiểu để sống chung với El Niño, ví dụ như xây nhà phao tránh lũ (đối với vùng lũ lụt) hay dự trữ nước (đối với vùng khô hạn)...

Lợi ích của El Niño

[sửa | sửa mã nguồn]

Không phải El Niño lúc nào cũng gây tai họa cho con người. Cách đây hơn 5000 năm, khi mà hiện tượng này mới được ngư dân Peru phát hiện thì El Niño đồng nghĩa với "tin mừng". Vì nước biển lúc ấy tăng lên đủ ấm để vi sinh vật phát triển. Chúng là thức ăn cho cá biển. Nhờ thế nền đánh bắt cá của các nước ven biển Nam Mỹ phát triển mạnh. Nếu năm nào mà hiện tượng El Niño không làm cho nhiệt độ nước biển tăng lên quá cao thì năm đó sẽ có mùa cá bội thu.

Ngoài ra, El Niño còn làm cho một số hoang mạc khô cằn nhất thế giới như Atacama (Nam Mỹ) có những cơn mưa lớn giúp cho thực vật tại nơi đây phát triển đáng kinh ngạc. Tiêu biểu là vào năm 2015, hoa đã nở rộ khắp Hoang mạc Atacama.

Ghi chép

[sửa | sửa mã nguồn] Những đợt El Niño từ giữa năm 1900 đến năm 2020.[11][12]

Có sách vở ghi chép ghi lại từ năm 1900 tới nay, năm 1900, 1903, 1906, 1915, 1919, 1926, 1931, 1941, 1942, 1958, 1966, 1973, 1978, 1980, 1983, 1987, 1988, 1992, 1995, 1998, 2003, 2007, 2010,...[13] đều đã phát sinh hiện tượng En Ni-nhô cả, khiến nhiệt độ nước biển của phần phía đông và trung tâm Thái Bình Dương thấp hơn 1 đến 2 °C. Có nhà khoa học cho biết là, bởi vì xu thế của hoá ấm toàn cầu cho nên hiện tượng En Ni-nhô có xu thế suy kém.

Từ năm 1900 tới nay, đã phát sinh ít nhất 30 vụ Sự kiện En Ni-nhô. Trong đó, năm 1982 – năm 1983, năm 1997 – năm 1998 và năm 2014 – 2016 là sự kiện được ghi chép là mãnh liệt nhất.[14][15]

Hiện tượng En Ni-nhô xuất hiện ở suất năm sau đây: 1986 – 1987, 1991 – 1994, 1997 – 1998, 2002 – 2003, 2004 – 2005, 2006 – 2007, 2009 – 2010, 2014 – 2016, 2018 – 2019, 2023 - 2024.[16][17]

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Caviedes, César N. (2001). El Niño in History: Storming Through the Ages. Gainesville: University of Florida Press. ISBN 0-8130-2099-9.
  • Fagan, Brian M. (1999). Floods, Famines, and Emperors: El Niño and the Fate of Civilizations. New York: Basic Books. ISBN 0-7126-6478-5.
  • Glantz, Michael H. (2001). Currents of change. Cambridge: Cambridge University Press. ISBN 0-521-78672-X.
  • Philander, S. George (1990). El Niño, La Niña and the Southern Oscillation. San Diego: Academic Press. ISBN 0-12-553235-0.
  • Trenberth, Kevin E. (1997). “The definition of El Niño” (PDF). Bulletin of the American Meteorological Society. 78 (12): 2771–7. Bibcode:1997BAMS...78.2771T. doi:10.1175/1520-0477(1997)078<2771:TDOENO>2.0.CO;2. ISSN 1520-0477.[liên kết hỏng]
  • Kuenzer, C.; Zhao, D.; Scipal, K.; Sabel, D.; Naeimi, V.; Bartalis, Z.; Hasenauer, S.; Mehl, H.; Dech, S.; Waganer, W. (2009). “El Niño southern oscillation influences represented in ERS scatterometer-derived soil moisture data”. Applied Geography. 29 (4): 463–477. doi:10.1016/j.apgeog.2009.04.004.
  • Li, J.; Xie, S.-P.; Cook, E.R.; Morales, M.; Christie, D.; Johnson, N.; Chen, F.; d'Arrigo, R.; Fowler, A.; Gou, X.; Fang, K. (2013). “El Niño modulations over the past seven centuries”. Nature Climate Change. 3 (9): 822–826. Bibcode:2013NatCC...3..822L. doi:10.1038/nclimate1936.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hiện tượng La Niña

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “最强厄尔尼诺现象或正在形成”. http://tech.163.com. Ngày 28 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2019. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  2. ^ “《厄尔尼诺/拉尼娜事件判别方法》国家标准发布”. http://www.cma.gov.cn. 中国气象报社. Ngày 15 tháng 5 năm 2015. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  3. ^ “气象专家:新的厄尔尼诺事件已形成”. http://www.gov.cn. 中国中央政府门户网站. Ngày 16 tháng 1 năm 2007. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  4. ^ 范秀英。自然学家的手记:安徽美术出版社,2014年10月。
  5. ^ 魏光朴。奥秘探索之旅:自然未解之谜,时事出版社,2017年01月。
  6. ^ a b c 張泉湧。圖解大氣科學:五南圖書出版股份有限公司,2016年09月25日。
  7. ^ a b c d “厄尔尼诺致我国降水增多 已持续15个月超98年”. http://www.xinhuanet.com. Ngày 03 tháng 7 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp); Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  8. ^ a b “「聖嬰現象」的效應和影響”. http://fedora.psjh.tyc.edu.tw. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2019. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  9. ^ a b “談「聖嬰現象」地球所研究員”. http://volcano.gl.ntu.edu.tw. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2010. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  10. ^ "Independent NASA Satellite Measurements Confirm El Niño is Back and Strong". NASA/JPL. 
  11. ^ “Historical El Niño/La Niña episodes (1950–nay)”. United States Climate Prediction Center. ngày 1 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2019.
  12. ^ “El Niño - Detailed Australian Analysis”. Australian Bureau of Meteorology. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
  13. ^ “What years are ENSO years?”. https://www.esrl.noaa.gov. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  14. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ENSO ONIs3
  15. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên BoM El Nino3
  16. ^ Brian Donegan (ngày 14 tháng 3 năm 2019). “El Niño Conditions Strengthen, Could Last Through Summer”. The Weather Company. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2019.
  17. ^ “El Nino is over, NOAA says”. Al.com. ngày 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về El Niño.
  • Mùa hè giữa mùa đông Lưu trữ 2007-03-04 tại Wayback Machine
  • Thuật ngữ El Nino và La Nina trên trang Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia Lưu trữ 2008-09-30 tại Wayback Machine jbo
  • FAO response to El Niño Lưu trữ 2021-05-03 tại Wayback Machine
  • International Research Centre on El Niño-CIIFEN (dead link)
  • PO.DAAC's El Niño Animations Lưu trữ 2010-11-14 tại Wayback Machine (dead link)
  • National Academy of Sciences El Niño/La Niña article Lưu trữ 2010-01-27 tại Wayback Machine (dead link)
  • Latest El Niño/La Niña Watch Data from NASA JPL's Ocean Surface Topography Mission
  • Economic Costs of El Niño / La Niña and Economic Benefits from Improved Forecasting Lưu trữ 2008-06-21 tại Wayback Machine from "NOAA Socioeconomics" website initiative
  • El Niño and La Niña from the 1999 International Red Cross World Disasters Report by Eric J. Lyman.
  • NOAA announces 2004 El Niño
  • NOAA El Niño Page Lưu trữ 2015-02-19 tại Wayback Machine
  • Ocean Motion: El Niño
  • The Climate of Peru Lưu trữ 2012-03-04 tại Wayback Machine
  • What is El Niño?
  • Kelvin Wave Renews El Niño — NASA, Earth Observatory image of the day, 2010, March 21
  • x
  • t
  • s
Biến đổi khí hậu
Tổng quan
  • Nguyên nhân của biến đổi khí hậu
  • Tác động của biến đổi khí hậu
  • Giảm thiểu biến đổi khí hậu
  • Climate change adaptation
  • By country and region
Nguyên nhân
Tổng quan
  • Hệ thống khí hậu
  • Hiệu ứng nhà kính (Carbon dioxide trong khí quyển Trái Đất)
  • Quan điểm khoa học về biến đổi khí hậu
Nguồn cơn
  • Phá rừng
  • Nhiên liệu hóa thạch
  • Khí nhà kính
  • Greenhouse gas emissions
    • Carbon accounting
    • Vết carbon
    • Carbon leakage
    • from agriculture
    • from wetlands
  • World energy supply and consumption
Lịch sử
  • History of climate change policy and politics
  • Lịch sử khoa học biến đổi khí hậu
  • Svante Arrhenius
  • James Hansen
  • Charles David Keeling
  • Hội nghị Liên Hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu
  • Years in climate change
    • 2019
    • 2020
    • 2021
    • 2022
    • 2023
    • 2024
Tác động và vấn đề
Tự nhiên
  • Biến đổi khí hậu đột ngột
  • Anoxic event
  • Arctic methane emissions
  • Suy giảm băng biển Bắc Cực
  • Atlantic meridional overturning circulation
  • Hạn hán
  • Thời tiết cực đoan
  • Lụt
    • Coastal flooding
  • Đợt nóng
    • Marine
    • Đảo nhiệt đô thị
  • Oceans
    • axit hóa
    • deoxygenation
    • heat content
    • sea surface temperature
    • stratification
    • temperature
  • Suy giảm ôzôn
  • Permafrost thaw
  • Sự lùi dần của sông băng từ năm 1850
  • Mực nước biển dâng
  • Season creep
  • Điểm tới hạn trong hệ thống khí hậu
  • Tropical cyclones
  • Water cycle
  • Cháy rừng
Động thực vật
  • Biomes
    • Mass mortality event
  • Birds
  • Tuyệt chủng
  • Forest dieback
  • Invasive species
  • Đời sống dưới nước
  • Đa dạng sinh học thực vật
Xã hội và kinh tế
  • Nông nghiệp
    • Livestock
    • United States
  • Children
  • Cities
  • Civilizational collapse
  • Crime
  • Depopulation of settlements
  • Destruction of cultural heritage
  • Disability
  • Economic impacts
    • U.S. insurance industry
  • Ngư nghiệp
  • Gender
  • Health
    • Mental health
  • Human rights
  • Indigenous peoples
  • Infectious diseases
  • Migration
  • Poverty
  • Psychological impacts
  • Security and conflict
  • Urban flooding
  • Thiếu nước
  • Water security
Theo quốc gia vàvùng lãnh thổ
  • Africa
  • Americas
  • Antarctica
  • Arctic
  • Asia
  • Australia
  • Caribbean
  • Europe
  • Middle East and North Africa
  • Small island countries
  • by individual country
Giảm thiểu
Kinh tế vàtài chính
  • Carbon budget
  • Mua bán phát thải carbon
  • Carbon offsets and credits
    • Gold Standard (carbon offset standard)
  • Carbon price
  • Thuế cacbon
  • Climate debt
  • Climate finance
  • Climate risk insurance
  • Co-benefits of climate change mitigation
  • Economics of climate change mitigation
  • Fossil fuel divestment
  • Green Climate Fund
  • Kinh tế carbon thấp
  • Net zero emissions
Năng lượng
  • Thu hồi và lưu trữ carbon
  • Energy transition
    • Fossil fuel phase-out
  • Năng lượng hạt nhân
  • Năng lượng tái tạo
  • Năng lượng bền vững
Bảo tồn vàtăng cườngbể chứa carbon
  • Blue carbon
  • Carbon dioxide removal
    • Cô lập carbon
    • Direct air capture
  • Carbon farming
  • Climate-smart agriculture
  • Quản lý rừng
    • afforestation
    • forestry for carbon sequestration
    • REDD and REDD+
    • reforestation
  • Land use, land-use change, and forestry (LULUCF and AFOLU)
  • Nature-based solutions
Cá nhân
  • Individual action on climate change
    • Plant-based diet
Xã hội và thích nghi
Xã hội
  • Business action
  • Climate action
  • Climate emergency declaration
  • Phong trào khí hậu
    • Bãi khóa vì khí hậu
  • Phủ nhận
  • Ecological grief
  • Governance
  • Công lý
  • Litigation
  • Politics
  • Dư luận
  • Women
thích nghi
  • Adaptation strategies on the German coast
  • Adaptive capacity
  • Disaster risk reduction
  • Ecosystem-based adaptation
  • Kiểm soát lũ lụt
  • Loss and damage
  • Managed retreat
  • Nature-based solutions
  • Resilience
  • Risk
  • Vulnerability
  • The Adaptation Fund
  • National Adaptation Programme of Action
Truyền thông
  • Climate Change Performance Index
  • Khủng hoảng khí hậu (thuật ngữ)
  • Climate spiral
  • Education
  • Media coverage
  • Popular culture depictions
    • art
    • fiction
    • video games
  • Warming stripes
Thỏa thuận quốc tế
  • Glasgow Climate Pact
  • Nghị định thư Kyōto
  • Thỏa thuận Paris về khí hậu
    • Cooperative Mechanisms under Article 6 of the Paris Agreement
    • Nationally determined contributions
  • Sustainable Development Goal 13
  • Công ước khung Liên Hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu
Nền tảng và lý thuyết
Đo lường
  • Global surface temperature
  • Instrumental temperature record
  • Proxy
  • Satellite temperature measurement
Lý thuyết
  • Suất phản chiếu
  • Chu trình carbon
    • atmospheric
    • biologic
    • oceanic
    • permafrost
  • Carbon sink
  • Độ nhạy khí hậu
  • Biến thiên khí hậu
  • Cloud feedback
  • Cloud forcing
    • Fixed anvil temperature hypothesis
  • Băng quyển
  • Earth's energy budget
  • Extreme event attribution
  • Feedbacks
  • Global warming potential
  • Illustrative model of greenhouse effect on climate change
  • Orbital forcing
  • Radiative forcing
Nghiên cứu và mô hình
  • Climate change scenario
  • Climate model
  • Coupled Model Intercomparison Project
  • Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC)
    • IPCC Sixth Assessment Report
  • Paleoclimatology
  • Representative Concentration Pathway
  • Shared Socioeconomic Pathways
  • Cổng thông tin Biến đổi khí hậu
  • Thể loại Thể loại
  • Danh sách Glossary
  • Danh sách Index
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=El_Niño&oldid=71916929” Thể loại:
  • Dao động phương Nam
  • Biến đổi khí hậu
  • Lịch sử tự nhiên châu Đại Dương
  • Lịch sử tự nhiên châu Mỹ
  • Khí tượng học nhiệt đới
  • Tác động của biến đổi khí hậu
  • Hải dương học vật lý
  • Từ ngữ tiếng Tây Ban Nha
  • Nguy hiểm thời tiết
Thể loại ẩn:
  • Trang có thời biểu
  • Trang có lỗi chú thích
  • Lỗi CS1: liên kết ngoài
  • Lỗi CS1: ngày tháng
  • Bài cơ bản
  • Bài có liên kết hỏng
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback

Từ khóa » Hiện Tượng El Nino Tiếng Anh Là Gì