El Salvador – Wikipedia Tiếng Việt

República de El SalvadorCộng hòa El Salvador
Quốc kỳ Huy hiệu
Bản đồ
Vị trí của El Salvador
Vị trí của El Salvador
Tiêu ngữ
Dios, Unión, Libertad(tiếng Tây Ban Nha: "Thượng đế, Thống nhất, Tự do")
Quốc ca
Himno Nacional de El Salvador(tiếng Việt: "Quốc ca El Salvador"
Hành chính
Chính phủCộng hòa Tổng thống
Tổng thốngNayib Bukele
Phó Tổng thốngFélix Ulloa
Thủ đôSan Salvador13°40′B 89°10′T / 13,667°B 89,167°T / 13.667; -89.167
Thành phố lớn nhấtSan Salvador
Địa lý
Diện tích21.041 km² (hạng 148)
Diện tích nước1,5 %
Múi giờCST (UTC-6)
Lịch sử
Độc lập
Ngày thành lập 15 tháng 9 năm 18211842
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Tây Ban Nha
Dân số ước lượng (2023)6.602.370 người (hạng 112)
Mật độ313,8 người/km² (hạng 45)
Kinh tế
GDP (PPP) (2022)Tổng số: 69,314 tỷ USD (hạng 103)Bình quân đầu người: 10.498 USD
GDP (danh nghĩa) (2023)Tổng số: 33,752 tỷ USD (hạng 105)Bình quân đầu người: 5.308 USD (hạng 108)
HDI (2021)0,675 trung bình (hạng 125)
Hệ số Gini (2019)38,8 trung bình
Đơn vị tiền tệĐô la Mỹ (từ năm 2001) và Bitcoin (từ tháng 9/2021) (USD BTC)
Thông tin khác
Tên miền Internet.sv

El Salvador (tiếng Tây Ban Nha: República de El Salvador, IPA: [re'puβlika ðe el salβa'ðor], Tiếng Việt: Cộng hòa En Xan-va-đo) là một quốc gia tại Trung Mỹ. El Salvador giáp Guatemala về phía tây bắc, giáp với Honduras về phía đông bắc và phía nam giáp với Thái Bình Dương. El Salvador là quốc gia nhỏ nhất cũng như có mật độ dân cư cao nhất trong khu vực Trung Mỹ. Thủ đô và thành phố lớn nhất của El Salvador là San Salvador.

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Tên gọi El Salvador

Tên nguyên thủy tiếng Nahuatl của đất này là "Cuzhcatl", có nghĩa là "Đất của báu vật". Địa danh này được người Tây Ban Nha phiên âm là "Cutzcatlan".

Sau cuộc chinh phục của người Tây Ban Nha, địa danh được đổi thành Provincia De Nuestro Señor Jesucristo El Salvador Del Mundo tức là "Tỉnh thành của Đức Chúa Giêsu Ki Tô, Đấng Cứu Thế", sau rút ngắn lại là "El Salvador".

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Lịch sử El Salvador

Vào thời kì tiền Colombo, vùng lãnh thổ này chịu ảnh hưởng của nền văn minh Maya, rồi đến nền văn minh của người Indian Pipil với việc thành lập vương quốc Cuscatlán (vùng Đá quý). Năm 1524, Pedro de Alvarado, người Tây Ban Nha, chinh phục El Salvador. Quốc gia này thoát khỏi sự cai trị của Tây Ban Nha năm 1821 và trở thành một phần của đế quốc México. Thành viên của Liên hiệp các Tỉnh Trung Mỹ (1823-1838), El Salvador tuyên bố nền cộng hòa năm 1841.[1]

Cuối thế kỷ XIX, đất nước lại xảy ra các cuộc xung đột liên tục giữa phe tự do và phe bảo thủ. Dưới chế độ độc tài của Tướng Maximiliano Martinez (1931-1944), nông dân nổi dậy chống đối và bị đàn áp dã man (1932). Năm 1950, Đại tá Oscar Osorio lên cầm quyền và thực hiện những cải cách xã hội.

Năm 1972, quân đội áp đặt ứng cử viên của họ để gạt bỏ ứng cứ viên đối lập, José Napoleón Duarte. Từ đó, chiến tranh du kích và khủng bố hoành hành khắp đất nước. Năm 1977, nội chiến bùng nổ. Năm 1979, nhóm đảo chính lên cầm quyền và được Hoa Kỳ ủng hộ. Từ năm 1980, Tổng thống J. N. Duarte tiến hành cải cách ruộng đất.

Năm 1992, các cuộc thương lượng giữa Chính phủ với lực lượng du kích kháng chiến đã dẫn đến việc ký hiệp định hòa bình, chấm dứt 11 năm nội chiến. Năm 1994, Armando Calderón Sol đắc cử Tổng thống. Năm 1997, Mặt trận Giải phóng Dân tộc Farabundo Marti chuyển thành một đảng phái chính trị chiếm được 27 trong tổng số 84 ghế trong cuộc bầu cử lập pháp. Năm 1999, Francisco Flores trở thành Tổng thống mới.

Chính trị

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Chính trị El Salvador

El Salvador theo chế độ Cộng hoà Tổng thống. Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người đứng đầu Chính phủ, được bầu trực tiếp, nhiệm kỳ 5 năm.

Quốc hội: nhất viện gồm 84 nghị sĩ được bầu cho nhiệm kỳ 3 năm và có quyền tái cử.

Toà án tối cao: gồm 14 quan toà do Quốc hội bổ nhiệm, ngoài ra có các toà án các cấp.

Các đảng phái chính trị: El Salvador theo chế độ đa đảng. Các đảng chính là: Đảng Mặt trận Giải phóng Quốc gia Farabundo Martí (FMLN – cầm quyền), Liên minh Cộng hoà Quốc gia (ARENA), Đảng Dân chủ Thiên chúa giáo (PDC), Đảng Hoà giải dân tộc (PCN)...

Hai đảng chính trị, Liên minh Cộng hòa Quốc gia (ARENA) và Mặt trận Giải phóng Quốc gia Farabundo Martí (FMLN) có xu hướng chiếm ưu thế trong các cuộc bầu cử. Các ứng cử viên của ARENA đã giành chiến thắng trong bốn cuộc bầu cử tổng thống liên tiếp cho đến cuộc bầu cử Mauricio Funes của FMLN vào tháng 3 năm 2009. Tuy nhiên, sự thống trị của hai đảng đã bị phá vỡ sau khi Nayib Bukele, một ứng cử viên từ Liên Minh Quốc Gia Thống Nhất (GANA) giành chiến thắng trong cuộc bầu cử tổng thống El Salvador năm 2019.

Tổng thống El Salvador Nayib Bukele

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Địa lý El Salvador

El Salvador nằm ở eo đất Trung Mỹ bên bờ Thái Bình Dương, giữa Guatemala và Honduras. El Salvador trải dài 270 km từ tây sang đông và 142 km từ bắc xuống nam với diện tích 21.041km2 .Là quốc gia nhỏ nhất Trung Mỹ, El Salvador có đường biên giới chung với Guatemala và Honduras với tổng chiều dài 590 km: 199 km giáp Guatemala, 391 km giáp Honduras[1]. Quốc gia này có đường bờ biển 307 km[1] trên Thái Bình Dương. Đây là quốc gia Trung Mỹ duy nhất không tiếp giáp với vùng biển Caribe.

El Salvador có hơn 300 con sông, quan trọng nhất trong đó là sông Lempa. Bắt nguồn từ miền nam Guatemala, sông Lempa chảy ngang các dãy núi phía bắc, chảy dọc phần lớn cao nguyên trung tâm và cắt qua dãy núi lửa phía nam để đổ vào Thái Bình Dương. Đây là con sông có khả năng điều hướng duy nhất của El Salvador[2]. Các con sông ngắn thường ngắn và chảy qua các vùng đất thấp của Thái Bình Dương.

Địa hình El Salvador gồm đồng bằng ven biển với đặc điểm khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, hai dãy núi lửa (đỉnh Santa Ana. 2.386 m) bao quanh vùng cao nguyên có không khí trong lành, nơi dòng sông Lempa chảy ngang qua và tập trung phần lớn dân cư trong nước. Điểm cao nhất đất nước là Cerro El Pital, ở độ cao 2730m trên biên giới với Honduras[3]. Các dãy núi và cao nguyên trung tâm chiếm 85% diện tích đất đai El Salvador.

Kinh tế

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Kinh tế El Salvador

Nền kinh tế El Salvador chủ yếu dựa vào kiều hối từ Mỹ và nông nghiệp với những sản phẩm truyền thống miền nhiệt đới. Từ tháng 1 năm 2001, Chính phủ El Salvador quyết định sử dụng đồng đô la Mỹ thay thế cho đồng colón nội tệ. Nguồn thu nhập ngoại tệ cơ bản của đất nước dựa vào gần 3 tỷ USD kiều hối / năm. Chính phủ El Salvador chủ trương mở thị trường xuất khẩu mới, hỗ trợ đầu tư nước ngoài và hiện đại hoá hệ thống thuế.

Nông nghiệp chủ yếu phát triển các loại cây lương thực: ngô, kê, đậu và lúa, mía và cà phê. Đường, bông vải gỗ, cà phê là các mặt hàng xuất khẩu chính. Một số ngành công nghiệp (hóa dầu, lọc dầu, xi măng, dệt...) phát triển nhờ công trình thủy điện sông Lempa. Cuộc nội chiến (1977-1992) đã làm cho đất nước rơi vào tình trạng kiệt quệ. Mặc dù Chính phủ áp dụng biện pháp khắc khổ và kiểm soát được nạn lạm phát nhưng vẫn không tạo được niềm tin đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

Tính đến năm 2023, GDP danh nghĩa của El Salvador ước đạt 33,752 tỷ USD, đứng thứ 105 thế giới và đứng thứ 16 khu vực Mỹ Latinh.

Phân cấp hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Phân cấp hành chính El Salvador

El Salvador được chia thành 14 tỉnh (departamentos), các tỉnh này lần lượt được chia thành 262 đô thị (municipios)

Số thứ tự Tên Thủ phủ Diện tích (km2) Số thứ tự Tên Thủ phủ Diện tích (km2)
1 Ahuachapán Ahuachapán 1.239,6 8 Morazán San Francisco Gotera 1.447,4
2 Cabañas Sensuntepeque 1.103,5 9 San Miguel San Miguel 2.077,1
3 Chalatenango Chalatenango 2.016,6 10 San Salvador San Salvador 886,2
4 Cuscatlán Cojutepeque 756,2 11 San Vicente San Vicente 1.184,0
5 La Libertad Santa Tecla 1.652,9 12 Santa Ana Santa Ana 2.023,2
6 La Paz Zacatecoluca 1.223,6 13 Sonsonate Sonsonate 1.225,2
7 La Unión La Unión 2.074,3 14 Usulután Usulután 2.130,4

Dân cư

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Dân cư El Salvador

Dân số El Salvador bao gồm các chủng người lai cũng như những người có tổ tiên là người bản địa, người châu Âu hoặc người gốc Phi trong số những cộng đồng người di cư nhỏ hơn thuộc các nhóm Trung và Viễn Đông. 86% người El Salvador có nguồn gốc Mestizo. 15% người El Salvador là người Da trắng, chủ yếu là người gốc Tây Ban Nha, trong khi cũng có người El Salvador gốc Pháp, Đức, Thụy Sĩ, Anh, Ireland và Ý. Hầu hết những người nhập cư Trung Âu ở El Salvador đã đến trong Thế chiến thứ hai với tư cách là người tị nạn từ Cộng hòa Séc, Đức, Hungary, Ba Lan và Thụy Sĩ. Ngoài ra còn có các cộng đồng nhỏ của người Do Thái, Kitô hữu Palestine và người Hồi giáo (đặc biệt là người Palestine)[4].

Thành phần dân cư tại El Salvador
Sắc tộc Tỷ lệ
Mestizo    86.3%
Da trắng    12.7%
Bản địa    0.2%
Da đen    0.1%
Khác    0.7%

Tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Tôn giáo El Salvador

Phần lớn dân số El Salvador theo đạo Thiên Chúa. Công giáo Roma (41,9%) và Tin lành (35,9%) là hai nhóm tôn giáo chính của đất nước, với Giáo hội Công giáo là giáo phái lớn nhất. Những người không theo bất kỳ nhóm tôn giáo nào chiếm tới 19,9% dân số. Các nhóm tôn giáo còn lại (2,3%) bao gồm Nhân chứng Jehovah, Ý thức Krishna, Hồi giáo, Do Thái giáo, Phật giáo, Giáo hội Mặc Môn và những người theo tín ngưỡng tôn giáo bản địa. Số người theo đạo Tin Lành trong nước đang gia tăng nhanh chóng[5].

Tôn giáo tại El Salvador
Tôn giáo Tỷ lệ
Công giáo Roma    41.9%
Tin lành    35.9%
Không tôn giáo    19.9%
Khác    2.3%

Thể thao

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Thể thao tại El Salvador

Bóng đá là môn thể thao phổ biến nhất ở El Salvador. Đội tuyển El Salvador đã từng hai lần lọt vào vòng bảng các kỳ World Cup 1970 và 1982. Sân nhà của El Salvador là sân vận động Cuscatlán ở thủ đô San Salvador với sức chứa 53.400 chỗ ngồi[6]. Đây là sân vận động lớn nhất ở Trung Mỹ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “El Salvador”, The World Factbook (bằng tiếng Anh), Central Intelligence Agency, 6 tháng 6 năm 2023, truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023
  2. ^ “Central American Awareness Campaign to Rescue Lempa River”. Global Water Partnership. 11 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023.
  3. ^ “El Salvador Mountains”. PeakVisor (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023.
  4. ^ “The Ethnic Composition Of El Salvador”. WorldAtlas (bằng tiếng Anh). 23 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023.
  5. ^ INFO, El Salvador (2 tháng 12 năm 2022). “Religion in El Salvador. What are the main religions in El Salvador?”. El Salvador INFO (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023.
  6. ^ “Estadio Cuscatlán, San Salvador”. cityseeker (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về El Salvador.
  • x
  • t
  • s
Các quốc gia và lãnh thổ tại Bắc Mỹ
Quốc gia có chủ quyền
  • Antigua và Barbuda
  • Bahamas
  • Barbados
  • Belize
  • Canada
  • Costa Rica
  • Cuba
  • Dominica
  • Cộng hòa Dominica
  • El Salvador
  • Grenada
  • Guatemala
  • Haiti
  • Hoa Kỳ
  • Honduras
  • Jamaica
  • México
  • Nicaragua
  • Panama
  • Saint Kitts và Nevis
  • Saint Lucia
  • Saint Vincent và Grenadines
  • Trinidad và Tobago
Bộ phận của quốc gia có chủ quyền
  • Colombia
    • San Andrés và Providencia
  • Hà Lan
    • Bonaire
    • Saba
    • Sint Eustatius
  • Pháp
    • Guadeloupe
    • Martinique
  • Venezuela
    • Isla Aves
Lãnh thổ phụ thuộc
Anh Quốc
  • Anguilla
  • Bermuda
  • Quần đảo Virgin thuộc Anh
  • Quần đảo Cayman
  • Montserrat
  • Quần đảo Turks và Caicos
Đan Mạch
  • Greenland
Hà Lan
  • Aruba
  • Curaçao
  • Sint Maarten
Hoa Kỳ
  • Đảo Navassa
  • Puerto Rico
  • Quần đảo Virgin thuộc Mỹ
Pháp
  • Clipperton
  • Saint-Barthélemy
  • Saint-Martin
  • Saint-Pierre và Miquelon
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNE: XX451086
  • BNF: cb11934436j (data)
  • GND: 4014499-9
  • HDS: 006531
  • ISNI: 0000 0001 2375 2529
  • LCCN: n79066409
  • MBAREA: f2fa4bfb-97aa-3db4-8d49-cc64969ce1a7
  • NARA: 10044746
  • NDL: 00562042
  • NKC: ge130727
  • NLA: 36514008
  • NLI: 000975769
  • SUDOC: 02658770X
  • Trove: 1265654
  • UKPARL: a8f18ViD
  • VIAF: 126625611
  • WorldCat Identities (via VIAF): 126625611

Từ khóa » Dịch Tiếng El Salvador