Ete Dầu Mỏ. Tính Chất Vật Lý Của Mỡ động Vật - Tài Liệu Text - 123doc

  1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Công nghệ - Môi trường >
Ete dầu mỏ. Tính chất vật lý của mỡ động vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 83 trang )

- 14

1.2.1.1. Ete dầu mỏ.

Ete dầu mỏ là hỗn hợp của các loại hydrocacbua dãy metan và được chế tạo từcác sản phẩm chưng cất trực tiếp, sản phẩm alkyl hóa và các sản phẩm tổng hợp. Bảng 1.4. Đặc trưng kỹ thuật của các loại Ete dầu mỏ ΓOCT.11992Các chỉ tiêu kỹ thuật Loại 40-70Loại 70-100 1. Khối lượng riêng ở 20C, gcm2max 0,6500,695 2. Nhiệt độ cất -10,C min - 95 min36 7070 1003. Các hydrocacbon chưa bão hòa, thơm, S, H2O, tạp cơ học Khơng cóKhơng có 1.2.1.2. Dung môi dầu mỏDung môi dầu mỏ là hỗn hợp chủ yếu của các hydrocacbon thơm có thành phần cất từ 110C đến 200 C. Dung môi dầu mỏ được sản xuất chủ yếu từ các quá trình nhiệtphân các phần cất của dầu mỏ như dầu hỏa-gazoin. [1,4,6,9]. Dung môi dầu mỏ được dùng cho công nghiệp tráng men, sơn dầu và nhuộm.Bảng 1.5. Dung môi dầu mỏ dùng cho công nghiệp sơn Các chỉ tiêuMức chỉ tiêu yêu cầu1.Khối lượng riêng ở 20oC, gcm2min 0,8482.Thành phần cất: - Nhiệt độ sôi đầu,oC min - 90 TT được cất ở nhiệt độ,oC min 120160 3. Độ hóa hơi theo xylen max2 4. Hàm lượng lưu huỳnh, khối lượng max0,10 5. Hàm lượng các chất bị sulfonic hóa, KL min85 6. Nhiệt độ chớp cháy cốc hở,oC min 177. Axit và kiềm tan trong nước Khơng có

1.2.1.3. Xăng dung mơi.

Xăng dung mơi là hỗn hợp của các paraffin, các xycloparafin và các hydrocacbon có giới hạn sơi từ 150 ÷ 220C. Xăng dung mơi là chất lỏng trong suốt, ổn định hóa học, khơng ăn mòn và có mùi êm dịu.Xăng dung mơi được ứng dụng rộng rãi để chiết dầu và mỡ thực vật, sản xuất keo trong công nghiệp cao su, chế tạo sơn và vecni. Ngồi ra, chúng còn được sử dụng chocác mục đích kỹ thuật khác nhau như: rửa các chi tiết máy, giặt quần áo, tổng hợp da nhân tạo…[1,3,4,6].Xăng dung môi dùng cho công nghiệp cao suXăng dung môi dùng cho công nghiệp cao su là phân đoạn có nhiệt độ sôi thấp, chưng cất trực tiếp từ dầu mỏ hoặc từ quy trình reforming xúc tác đã khử thơm. Xăngdung mơi có giới hạn trong khoảng sơi hẹp 80 C ÷120C, nhằm đảm bảo cho chúng có khả năng bay hơi nhanh.- 15Xăng dung môi dùng cho công nghiệp sơn Xăng dung môi dùng trong công nghiệp sơn được sản xuất từ phân đoạn xăngchưng cất trực tiếp từ dầu mỏ và được chưng cất lại trong khoảng sôi hẹp165 C ÷200 C. Hàm lượng hydrocacbon thơm đạt tới 16. Xăng dung mơi còn được gọi làxăng trắng hay xăng thơm, thuộc họ dung môi hydrocacbon. Về bản chất, xăng dung môi là một sản phẩm dầu mỏ được lấy từ cuối phân đoạn xăng và kerosen.Xăng dung môi được sử dụng chủ yếu trong công nghiệp sơn dầu và một số ngành công nghiệp khác như làm chất pha sơn, làm khô sơn, cho in mầu trên vải. Vì vậy, nócòn có tên là xăng pha sơn. Ngồi ra, xăng dung mơi còn được dùng để khử dầu mỡ trên bề mặt kim loại, pha chế chất đánh bóng, lau khơ [3,6].Loại xăng này phải hòa tan tất cả các thành phần khơng bay hơi của sơn, khi bay hơi khơng có mùi, có vận tốc bay hơi xác định được, không bay hơi nhanh quá và cũngkhông bay hơi chậm quá làm ảnh hưởng tới chất lượng bề mặt của sơn.Bảng 1.6. Đặc trưng các loại xăng dung môi kỹ thuật theo tiêu chuẩn Nga.Các chỉ tiêu chất lƣợng sản phẩmXăng dung mơi sử dụng cho các mục đíchKỹ thuậtΓOCT-8505-57Cơng nghiệp sơnΓOCT-3134-78Cơng nghiệp cao su ΓOCT-443-76ЬP-1 ЬP-21.Tỷ trọng , max 2.Thành phần cất,oC, max - Điểm sôi đầu- 10TT - 50 TT- 90 TT - 97,5 TTthể tích cất được, min -Trước 110oC -Trước 120oC -Trước 200oC -45 88105 145170 -- -0,795 165- -- -- -98 0,73080 -- -- 9398 -0,730,7 80- -- -9398 98- 3. Hàm lượng S, KL max0,025 0,0250,020 0,0204.Chỉ số iot, g100 g, max 2,0- -- 5. Độ axit mgKOH100 ml, max0,6 -- -6. Hàm lượng nhựa,mg100g, max 2,0- -- 7. Chớp cháy cốc kínoC, max -33 -- 8. Test trên các vết dầu- -chịu được chịu được- 16Xăng dung mơi dùng cho mục đích kỹ thuật Xăng dung môi dùng cho mục đích kỹ thuật có thành phần phân đoạn rộng hơnứng với khoảng sơi 45 ÷ 170 C. Loại xăng này có nhiệt độ sơi đầu nhỏ nhất trong cácloại xăng dung môi không thấp hơn 45 C, là loại chất lỏng dễ bay hơi, độc hại và dễcháy nổ. Xăng chiếtXăng chiết thu được thông qua quá trình reforming bằng chất xúc tác, đã được tách chất thơm và có thành phần cất hẹp [3,6].Xăng chiết được dùng chủ yếu trong các nhà máy sản xuất dầu dùng phương pháp chiết để thu được dầu thực vật, dùng để tách mỡ khỏi da. Ngoài ra, xăng chiết cũngđược dùng làm dung môi trong công nghiệp cao su và sơn dầu loại làm khô nhanh. 1.2.2. Thay thế các dung mơi hữu cơ có nguồn gốc dầu mỏ.Nhu cầu sử dụng dung môi rất cao, nên mặc dù độc hại, người ta vẫn tiếp tục sử dụng. Để giảm thiểu các nguy cơ, đã có nhiều biện pháp được áp dụng như: tái sửdụng, tuần hồn, quản lí an tồn, thu hồi… nhưng việc tìm ra những dung mơi khác thay thế những dung môi độc hại này là nhu cầu cấp thiết.Những dung môi thay thế phải thỏa mãn các yêu cầu sau: Thân thiện với môi trường và an toàn với sức khỏe con người.Hiệu năng sử dụng cao. Thỏa mãn yêu cầu về kinh tế, giá những dung mơi này phải nằm trong giới hạncó thể chi trả được. Sản xuất được với số lượng lớn, có mặt rộng rãi trên thị trường.Những dung mơi có nguồn gốc sinh học đang cạnh tranh với dung mơi hóa thạch. Các sản phẩm có triển vọng nhất là những dung môi sản xuất từ dầu mỡ động thực vật.1.2.3 Dung môi sinh học. 1.2.3.1. Khái niệm.Dung môi sinh học là những dung mơi có nguồn gốc từ ngun liệu sinh học. Từ ngô, gạo, dầu thực vật người ta đã tiến hành điều chế được những dung mơi có tínhhòa tan tốt, có nhiều triển vọng thay thế cho dung mơi hố thạch truyền thống. Từ dầu vỏ chanh điều chế được D-limone, từ ngô điều chế etyl lactat, từ dầu thực vật và mỡđộng vật điều chế metyl este của axit béo [9,10].Việc thay thế dung mơi hóa thạch độc hại bằng những dung môi sinh học thân thiện với môi trường đem lại rất nhiều lợi ích, là nền móng cho sự phát triển ổn địnhvà bền vững. Để được ứng dụng rộng rãi, dung môi sinh học phải thỏa mãn những tiêu chuẩn sau:Tính hiệu quả cao trong sử dụng. Khả năng chi trả được.Khả năng sản xuất với số lượng lớn.- 171.2.3.2. Ưu điểm của dung môi sinh học. Dung môi sinh học có nhiều ưu điểm nên ngày nay người ta đã đang nghiên cứu vàsản xuất dung môi sinh học. Dung môi sinh học không độc hại tới sức khỏe con nguời. Đây là ưu điểm lớn nhấtcủa dung môi sinh học. Khi sử dụng dung môi sinh học người công nhân không cần sử dụng các thiết bị bảo hộ đặc biệt, dung môi sinh học không gây kích ứng da và mắt,gây nhức đầu, choáng váng nên năng suất của người lao động được cải thiện, giảm thiểu các bệnh nghề nghiệp. Ưu điểm này làm cho dung môi sinh học được ứng dụngtrong y tế, mỹ phẩm, dược phẩm.Dung môi sinh học có nguồn gốc từ thực vật nên hầu hết đều phân hủy dễ dàng. Ưu điểm này là nhân tố góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội vì dung mơi sinhhọc khơng làm ảnh hưởng tới hệ sinh thái [9,13]. Có điểm chớp cháy và điểm sôi cao hơn dung môi từ dầu mỏ. Đặc điểm này làmcho dung mơi sinh học an tồn hơn dung mơi có nguồn gốc từ dầu mỏ. Nguy cơ cháy nổ do dung môi giảm đi.Hàm lượng chất làm thủng tầng ozone ODCs thấp, chất gây ô nhiễm thấp HAPs, chất hữu cơ bay hơi VOAs thấp. Ưu điểm này có dung mơi sinh học có ýnghĩa lớn trong việc bảo vệ mơi trường Khơng có mùi khó chịu và khơng gây kích ứng da. Dung mơi sinh học có thể đượcứng dụng làm mỹ phẩm. 1.2.3.3. Nhược điểm của dung mơi sinh họcNgồi những ưu điểm kể trên thì dung mơi sinh học có những nhược điểm đáng kể làm cho nó chưa được sử dụng rộng rãi.Giá thành cao. Đây là nhược điểm lớn nhất của dung môi sinh học. Dung môi sinh học thướng đắt hơn dung môi dầu mỏ từ 2 - 4 lần nên vì lợi ích kinh tế nên ngườita vẫn tiếp tục sử dụng dung mơi hóa thạch. Để khắc phục vấn đề này cần phải tìm cách áp dụng các công nghệ mới để hạ giá thành sản phẩm.Hạn chế về nguồn nguyên liệu. Do khủng hoảng kinh tế và những biến đổi khí hậu nên vấn đề nguyên liệu cho dung môi sinh học ngày càng khó khăn. Diện tíchtrồng các cây nguyên liệu ngày càng bị thu hẹp do những lo ngại về an ninh lương thực.Do hiệu quả của dung môi sinh học chưa cao. So với dung môi dầu mỏ thì dung mơi sinh học thường khơng đáp ứng được những chỉ tiêu kỹ thuật mong muốn và hiệuquả của dung môi sinh học thường thấp hơn so với dung môi dầu mỏ [13]. 1.2.3.4. Những ứng dụng và triển vọng của dung môi sinh học.Hiện nay, dung môi sinh học đã được ứng dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp và trong cuộc sống. Những ứng dụng tiêu biểu của dung môi sinh học là:Ứng dụng trong ngành sơn. Dung mơi sinh học có khả năng phân hủy sinh học và có khả năng bay hơi tươngđương thậm chí cao hơn dung mơi có nguồn gốc dầu mỏ thường sử dụng. Do các ưu điểm này, dung môi sinh học được ứng dụng trong ngành sơn, nhựa alkyd.Ứng dụng trong ngành in.- 18Ở một số nước, như Mỹ đã ứng dụng metyl este làm mực để in bao bì đựng thực phẩm. Loại mực này có những ưu điểm sau:Thân thiện với môi trường, nhờ việc thay thế sản phẩm dầu mỏ bằng dung môi sinh học có thể phân hủy sinh học và có nguồn gốc thực vật.Ít độc hại vì loại bỏ được dư lượng hydrocacbon thơm chứa trong dầu khoáng. Dễ sử dụng hơn các loại mực thông thường.Dung môi để sản xuất nhựa đường biến tính. Dung mơi sinh học trên cơ sở metyl este dầu thực vật được ứng dụng trongcông nghiệp chế biến nhựa đường từ khoảng năm 1997. Những ưu điểm của loại nhựa đường này là:Thân thiện với mơi trường, khơng có các chất hữu cơ dễ bay hơi trong thành phần.Cải thiện được những điều kiện làm việc của người sử dụng không khói, khơng mùi, khơng kích ứng da và mắt.Độ an tồn cao, điểm chớp cháy lớn hơn 200oC. Có độ kết dính tự nhiên giữa các hạt đá rất tốt.Ứng dụng trong tẩy rửa các bề mặt công nghiệp. Trong số các dung môi được nghiên cứu, dung môi trên cơ sở etyl este mỡ thực vậtcó ứng dụng trong tẩy mực in, tẩy sơn trên nền hoặc rửa súng phun sơn, tẩy dầu mỡ của nhựa đường, thay thế cho các hợp chất chứa clo, axeton, các hydrocacbon mạchthẳng.Ưu điểm: Phân hủy sinh học 100.Dễ dàng và không tốn kém khi thu hồi và tái sử dụng. Hòa tan nhựa, polyme và mực in tốt.Đặc tính thẩm thấu cao.1.3 NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO DUNG MÔI SINH HỌC TỪ NGUỒN NGUYÊN LIỆU MỠ ĐỘNG VẬT THẢI.Dung môi sinh học được chế tạo từ nhiều thành phần khác nhau bao gồm: alkyl este, alkyl lactate và phụ gia. Đây là những thành phần tốt để chế tạo dung mơi sinhhọc vì chúng đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ thuật của dung môi sinh học, nhưng trong đó alkyl este là các tiền chất chính để pha chế dung mơi. Vì vậy trong phạm vi đồ ánnày, em nghiên cứu chế tạo etyl este từ nguồn nguyên liệu mỡ động vật thải và etanol, từ đó sử dụng để pha chế dung môi sử dụng cho các mục đích được yêu cầu [10,15].

1.3.1 Nguyên liệu sản xuất.

Nguyên liệu sản xuất etyl este là các loại mỡ động vật với thành phần chính là các este của glyxerin với các axit béo bậc cao, có tên là triglyxerit.- 191.3.1.1 Thành phần hóa học của mỡ động vật - Lipit: Đây là cấu tử quan trọng trong mỡ động vật. Lipit là chất hòa tan tốt trongcác dung môi hữu cơ không phân cực như xăng, tetraclorua cacbon và những chất khác, nhưng không tan trong nước. Trong các mô mỡ động vật, lipit thường liên kếtvới các chất khác như protein, saccarit và dẫn xuất của chúng tạo thành các kiểu hợp chất khác nhau và bền vững [4,5].- Triglyxerit: Triglyxerit là thành phần chiếm chủ yếu 95 đến 98 của lipit mỡđộng vật. Về cấu tạo hóa học, chúng là các este của rượu ba chức glyxerit với axit béo. Trong thành phần hóa học, các axit béo ở dạng đơn chức mạch thẳng, có số nguyên tửcacbon chẵn phổ biến có 16,18 nguyên tử cacbon. Trong mỡ động vật, bao gồm cả các axit béo no và khơng no, trong đó, hàm lượng các axit béo no cao hơn nhiều so vớihàm lượng axit béo no trong dầu thực vật.Những axit béo phổ biến trong mỡ động vật là axit oleic C18, linoleic C18:2, axit béo không no như axit panmitic C16, axit stearic C18.- Photpho lipit: Là lipit phức tạp, thường có photpho và nitơ. Hàm lượng dao độngtừ 0,25 đến 2 so với lượng mỡ. Về cấu tạo hóa học, photpho lipit là dẫn xuất của triglyxerit.- Sáp: Theo cấu tạo, sáp thuộc loại lipit đơn giản. Chúng là các este của axit béomạch cacbon dài có từ 20 - 26 nguyên tử cacbon và rượu 1 hoặc 2 chức. Sáp có vai trò bảo vệ các mô mỡ khỏi tác động cơ học, tác động của độ ẩm quáthấp hoặc quá cao và những tác động có hại của các enzym. Sáp dễ bị thủy phân nhưng ở điều kiện mạnh hơn và chậm hơn so với các chất béo. Sự có mặt của sáptrong mỡ làm mỡ bị đục vì những hạt tinh thể không lắng thành cặn mà tạo thành những hạt lơ lửng.- Hợp chất chứa nitơ: Hợp chất tạo thành nitơ trong cơ thể động vật chiếm 20 ÷25 khối lượng tồn cơ thể. Trong mỡ động vật, ngồi các thành phần chính là các triglyxerit, thì tồn tại một hàm lượng nhỏ các protein. Ngồi ra, trong q trình chếbiến, tách mỡ khỏi động vật, cũng có một phần protein từ các bộ phận khác lẫn vào mỡ. Trên 90 các hợp chất có nitơ là protein.- Axit béo : Thành phần khác nhau của mỡ động vật đó là các axit béo. Các axitbéo có trong mỡ động vật phần lớn ở dạng kết hợp trong glyxerit và một lượng nhỏ ở trạng thái tự do. Các glyxerit có thể thủy phân thành các axit béo theo phương trìnhphản ứng sau: CH2-O-CO-R1CH2-OH R1-COOH | |HC-O-CO-R2+ 3H2O ↔ HC-OH + R2-COOH | |CH2-O-CO-R3CH2-OH R3-COOH- 20Thông thường, axit béo sinh ra từ dầu mỡ có thể chiếm 95 trọng lượng dầu mỡ ban đầu. Về cấu tạo, axit béo là những axit cacboxylic mạch thẳng có cấu tạo khoảngtừ 6 đến 30 nguyên tử cacbon. Các axit béo này có thể no hoặc khơng no [2]. Theo bảng số liệu 1.7, có thể thấy rằng thành phần các axit béo có trong mỡ động vậtrất đa dạng và phong phú, bao gồm các axit có số cacbon từ 12 đến 24. So với dầu thực vật thì hàm lượng các axit béo no có mặt trong mỡ động vật cao hơn, vì vậy mỡ động vậtcó nhiệt độ nóng chảy và độ nhớt cao hơn nhiều so với dầu thực vật. Đặc biệt trong mỡ bò, hàm lượng các axit béo no cao hơn so với các loại mỡ động vật khác nên nó có nhiệtđộ nóng chảy rất cao từ 50 đến 55oC. Trong khi đó, mỡ cá có hàm lượng axit béo khơng no cao hơn, tuy dễ bị oxi hóa dẫn đến ơi thiu, nhưng vì thế nó lại có nhiệt độ nóng chảy vàđộ nhớt thấp, dễ dàng sử dụng làm nguyên liệu tổng hợp alkyl este. Từ bảng thành phần các axit béo trong mỡ động vật, có thể rút ra một nhận xét: hầuhết các axxit béo đều có số cacbon là chẵn. Điều này có thể giải thích bằng q trình tổng hợp sinh học axit béo trong tự nhiên. Ở động thực vật nhờ các protein vận động,hai loại enzym Acetyl-CoA có 2 nguyên tử cacbon và Manolyl-CoA có ba nguyên tử Cacbon được ngưng tụ với nhau tạo ra Butyryl- CoA có 4 nguyên tử cacbon và giảiphóng ra một phân tử CO2. Sau đó lại Butyryl- CoA tiếp tục ngưng tụ với enzym Manolyl-CoA để tạo ra các axit béo khác có 6 nguyên tử cacbon và tiếp tục giải phóngra 1 phân tử CO2. Cứ như thế các axit béo lần lượt được tạo ra với chỉ các số cacbon chẵn [35].- 21Bảng 1.7. Thành phần axit béo của một số loại mỡ động vật [31]. Thành phần cácaxit béo trọng lƣợngLoại mỡ Mỡ bòMỡ lợn Mỡ giacầm Cátrích Cámòi Cá mòidầu CábasatraC12:0 -- -0.1 0.10.15 -C14:0 2.8-4.01.3-1.8 0.2-26.1 6.77.3 1-4C14:1 0.5-1.0- ≤0.2- -- -C15:0 0.4-0.50-0.2 ≤ 0.20.4 0.70.6 -C16:0 23-2723-26 19-272210.8 17.819 22-30C16:1 2.3-4.21.4-3.7 5-1067.3 6.09.0 1-3C16:2 -- -0.6 1.11.8 -C16:3 -- -6.7 0.61.6 -C16:4 -- -1.3 1.72.5 -C17:0 1.0-1.40.3-0.5 ≤0.30.3 0.80.9 -C17:1 -0.2-0.4 ≤0.30.3 0.3- -C18:0 15.5-2312.8-17.7 5-1161.4 3.64.2 6-7C18:1 36.5-4339-45 37-534210.3 13.013.2 45-50C18:2 1.4-3.98.5-12 9-25181.0 1.51.7 11-16C18:3 0.3-0.80.6-1.2 ≤212.1 1.31.6 -C18:4 -- -0.1 0.10.2 -C19:1 -- -0.1 -- -C20:0 0.1-0.20-0.3 -0.1 0.40.4 0.3-0.5C20:1 0.1-0.60.5-1.3 -- -- -C20:2 -- -0.15 0.40.7 -C20:3 -- -0.4 0.91.0 -C20:4 -- -0.8 1.11.5 -C20:5 -- -7.4 1111 -C21:0 -- -0.1 0.10.0 -C21:5 -- -0.2 0.50.6 -C22:0 -- -0.15 0.20.2 -C22:1 -- -21.1 3.80.6 0.2-0.5C22:2 -- -0.2 0.10.2 -C22:3 -- -- 0.20.1 -C22:4 -- -0.3 0.70.5 -C22:5 -- -0.8 1.30.9 -C22:6 -- -6.7 13.09.1 -C23:0 -- -0.1 0.10.1 -C24:0 -- -0.2 0.10.2 -C24:1 -- -0.8 0.60.3 -Sự ảnh hưởng của thành phần cấu tạo các axit béo đến chất lượng alkyl este. Chất lượng các alkyl este phụ thuộc khá nhiều vào thành phần, cấu tạo và nguồngốc của các axit béo. Với các dầu mỡ chủ yếu gồm các axit béo có mạch cacbon lớn như C18, C20thì khi tổng hợp alkyl este, sản phẩm có tỷ trọng, độ nhớt lớn. Với các axit béo có hàm lượng khơng no cao thì các alkyl este sản phẩm dễ dàng bị oxi hóa,làm biến chất sản phẩm. Nhưng nếu hàm lượng axit béo no cao, thì sản phẩm lại có độ nhớt cao, ứng dụng làm biodiesel và dung môi sinh học không đủ tiêu chuẩn chất- 22lượng. Hơn nữa, so sánh alkyl este từ mỡ động vật và dầu thực vật thì alkyl este mỡ động vật khơng có các chất chống oxi hóa tự nhiên như dầu thực vật nên sản phẩm dễbị oxi hóa và biến chất hơn. Do đó, với alkyl este từ mỡ động vật, cần pha chế thêm các phụ gia chống oxi hóa để đảm bảo chỉ tiêu chất lượng [19,20].

1.3.1.2. Tính chất vật lý của mỡ động vật

- Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ đơng đặc: Vì các mỡ khác nhau có thành phần hóahọc khác nhau. Do vậy, các loại mỡ khác nhau có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ đông đặc khác nhau. Các giá trị này không ổn định thường nằm trong một khoảng nào đó.Do trong thành phần của mỡ động vật chủ yếu là các triglyxerit của các axit béo có gốc hydrocacbon no, nên nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ đơng đặc của mỡ động vậtthường rất cao. Chúng thường đóng rắn ngay ở nhiệt độ thường. Nhiệt độ này dao động trong khoảng từ 25÷55oC.- Tính tan của mỡ động vật: Vì mỡ động vật khơng phân cực do vậy chúng tan rấttốt trong dung môi không phân cực, tan rất ít trong rượu và khơng tan trong nước. Độ tan của mỡ phụ thuộc vào nhiệt độ.- Màu của mỡ động vật: Thành phần các hợp chất trong dầu quyết định màu củamỡ. Mỡ tinh khiết có màu vàng nhạt hoặc màu trắng ngà do carotenoit và các dẫn xuất của nó.- Khối lượng riêng: Khối lượng riêng của mỡ động vật thường nhẹ hơn nước, d20= 0,907 ÷ 0,971, mỡ càng no thì khối lượng riêng càng cao.- Chiết quang: Chỉ số chiết quang tăng lên khi tăng số cacbon trong phân tử. Khităng nối đôi trong phân tử, chỉ số chiết quang bị giảm xuống [13]. 1.3.1.3. Tính chất hóa học của mỡ động vật.Thành phần hóa học của mỡ động vật chủ yếu là este của axit béo với glyxerin. Do vậy, chúng có đầy đủ tính chất của một este.- Phản ứng xà phòng hóa: Trong những điều kiện nhất định nhiệt độ, áp suất,xúc tác thích hợp mỡ có thể bị thủy phân. C3H5OCOR3+ 3 H2O ↔ 3 RCOOH + C3H5OH3Phản ứng qua các giai đoạn trung gian tạo thành các diglyxerit và monoglyxerit. Trong quá trình thủy phân, axit béo sẽ phản ứng với kiềm tạo thành xà phòng:RCOOH + NaOH ↔ RCOONa + H2O Đây là phản ứng cơ bản trong quá trình sản xuất xà phòng và glyxerin từ mỡ độngvật.- Phản ứng cộng hợp: Trong điều kiện thích hợp, các axit béo khơng no sẽ cộnghợp với các chất khác. - Phản ứng hydro hóa: Là phản ứng được tiến hành ở điều kiện nhiệt độ, áp suấtthấp và sự có mặt của xúc tác Ni. Trong những điều kiện thích hợp, mỡ động vật có chứa các axit béo khơng no cóthể cộng hợp với các halogen.- Phản ứng trao đổi este: Các glyxerin trong điều kiện có mặt của xúc tác vơ cơH2SO4, HCl hoặc NaOH, KOH có thể tiến hành este chéo hóa với các rượu bậc một như metylic, etylic…tạo thành các alkyl este của axit béo và glyxerin:- 23C3H5OCOR3+ 3C2H5OH →3 RCOOC2H5+ C3H5OH3Phản ứng này có ý nghĩa thực tế rất quan trọng vì người ta có thể sử dụng các alkyl este béo làm nhiên liệu do giảm một cách đáng kể lượng khí thải độc hại ra môitrường. Đồng thời, cũng thu được một lượng glyxerin sử dụng trong các ngành công nghiệp mỹ phẩm, hàng tiêu dùng, sản xuất nito glyxerin làm thuốc nổ.- Phản ứng oxi hóa: Mỡ động vật, nhất là trong mỡ cá có chứa một số loại axitbéo không no dễ bị oxi hóa, thường xảy ra ở nối đơi trong mạch cacbon. Tùy thuộc vào bản chất của chất oxi hóa và điều kiện phản ứng mà tạo ra các chất oxi hóa khơnghồn tồn như peroxyt, xeton, axit,… hoặc các sản phẩm đứt mạch có phân tử lượng bé. Mỡ động vật tiếp xúc với khơng khí có thể xảy ra q trình oxi hóa làm biến chấtmỡ như ơi thiu... [2].- Phản ứng trùng hợp: mỡ có nhiều axit khơng no dễ xảy ra phản ứng trùng hợptạo ra các hợp chất cao phân tử.- Sự ôi chua của mỡ động vật: Do trong mỡ có chứa nước, vi sinh vật, các menthủy phân nên trong quá trình bảo quản thường phát sinh những biến đổi làm ảnh hưởng tới màu sắc, mùi vị. Đây là q trình ơi chua của mỡ [2].

1.3.1.4. Các chỉ tiêu quan trọng của mỡ động vật thải

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • Xác định thành phần mỡ cá. Điều chế xúc tác để tổng hợp etyl este từ mỡ cáXác định thành phần mỡ cá. Điều chế xúc tác để tổng hợp etyl este từ mỡ cá
    • 83
    • 1,488
    • 5
Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(1.96 MB) - Xác định thành phần mỡ cá. Điều chế xúc tác để tổng hợp etyl este từ mỡ cá-83 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Ete Dầu Mỏ Là Gì