Bán kết 1: Tiết mục nghệ thuật tri ân sức sáng tạo và trí óc của nước Ý"The Sound of Beauty" trình diễn bởi Sherol Dos Santos
Bán kết 2: "The Italian Way", màn tấu hài châm biếm ngôn ngữ cử chỉ Ý trình diễn bởi Alessandro Cattelan
Chung kết: “Give Peace a Chance” trình diễn bởi dàn nhạc Rockin' 1000 "Benvenuto", "Io canto", "La solitudine", "Le cose che vivi" và "Scatola" trình diễn bởi Laura PausiniDiễu hành cờ chào đón 25 quốc gia tham dự vòng chung kết
Màn chuyển hồi
Bán kết 1: "Horizon in Your Eyes", "Satisfaction" và "Golden Nights" trình diễn bởi Dardust, Benny Benassi và Sophie and the Giants Tiết mục tôn vinh sự nghiệp của Raffaella Carrà trình diễn bởi các DCT "Fai rumore" trình diễn bởi Diodato
Bán kết 2: "Fragile" và "People Have the Power" trình diễn bởi Laura Pausini và Mika"Grande amore" trình diễn bởi Il Volo
Chung kết: "Supermodel" và “If I Can Dream” trình diễn bởi Måneskin"Non ho l'età" trình diễn bởi Gigliola Cinquetti"Love Today", "Grace Kelly", "Yo Yo" và "Happy Ending" trình diễn bởi Mika
Trang web chính thức
eurovision.tv/event/turin-2022
Tham gia
Số quốc gia
40
Nước tham dự lần đầu
Không có
Nước trở lại
Armenia
Montenegro
Nước rút lui
Nga[a]
Bản đồ tham dự
Các nước được xác nhận đã chọn bài hát và/hoặc ca sĩ trình diễn của họ Không vượt qua được vòng bán kết Các nước đã tham dự trước đây nhưng không tham dự vào năm 2022
Bầu chọn
Phương thức
Mỗi quốc gia trao tặng hai bộ 12, 10, 8–1 điểm cho 10 bài hát yêu thích của họ: một từ đại diện ban giám khảo chuyên nghiệp và một từ khán giả xem truyền hình.
Không có điểm tại chung kết
Không có[b]
Bài hát chiến thắng
Ukraina"Stefania"
2021 ← Eurovision Song Contest → 2023
Eurovision Song Contest 2022 là cuộc thi Ca khúc truyền hình châu Âu thứ 66. Cuộc thi diễn ra ở nhà thi đấu PalaOlimpico tại thành phố Torino, Ý, sau chiến thắng của quốc gia tại cuộc thi năm 2021 với ca khúc "Zitti e buoni", biểu diễn bởi ban nhạc Måneskin. Cuộc thi bao gồm hai vòng bán kết vào ngày 10 tháng 5 và 12 tháng 5; và đêm chung kết vào ngày 14 tháng 5 năm 2022.[1]
Ukraina là đất nước quán quân của cuộc thi này với ca khúc "Stefania", biểu diễn bởi ban nhạc Kalush Orchestra. Anh Quốc giành vị trí á quân với ca khúc "Space Man" bởi Sam Ryder. Tây Ban Nha giành vị trí thứ 3 với ca khúc "SloMo" bởi Chanel.
Các quốc gia tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]
Bán kết 1
[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng bán kết đầu tiên diễn ra vào ngày 10 tháng 5 năm 2022 lúc 21:00 (CEST).[1] 17 quốc gia tham dự vòng bán kết đầu tiên. Những quốc gia đó cộng với Pháp và Ý đã bình chọn trong vòng bán kết này.[2] Nga ban đầu được phân bổ tham gia vào nửa sau của vòng bán kết đầu tiên, nhưng đã bị loại khỏi cuộc thi do xâm lược Ukraina.[3] Các quốc gia được đánh dấu dưới đây được vào vòng chung kết.[4]
Được vào chung kết
Thứ tự[5]
Quốc gia[6]
Nghệ sĩ[7]
Bài hát[7]
Ngôn ngữ
Vị trí
Số điểm
01
Albania
Ronela Hajati
"Sekret"
Tiếng Albania, Tiếng Anh, Tiếng Tây Ban Nha
12
58
02
Latvia
Citi Zēni
"Eat Your Salad"
Tiếng Anh
14
55
03
Litva
Monika Liu
"Sentimentai"
Tiếng Litva
7
159
04
Thụy Sĩ
Marius Bear
"Boys Do Cry"
Tiếng Anh
9
118
05
Slovenia
LPS
"Disko"
Tiếng Slovene
17
15
06
Ukraina
Kalush Orchestra
"Stefania" (Стефанія)
Tiếng Ukraina
1
337
07
Bulgaria
Intelligent Music Project
"Intention"
Tiếng Anh
16
29
08
Hà Lan
S10
"De diepte"
Tiếng Hà Lan
2
221
09
Moldova
Zdob și Zdub & Advahov Brothers
"Trenulețul"
Tiếng România, Tiếng Anh
8
154
10
Bồ Đào Nha
Maro
"Saudade, saudade"
Tiếng Anh, Tiếng Bồ Đào Nha
4
208
11
Croatia
Mia Dimšić
"Guilty Pleasure"
Tiếng Anh, Tiếng Croatia
11
75
12
Đan Mạch
Reddi
"The Show"
Tiếng Anh
13
55
13
Áo
Lumix ft. Pia Maria
"Halo"
Tiếng Anh
15
42
14
Iceland
Systur
"Með hækkandi sól"
Tiếng Iceland
10
103
15
Hy Lạp
Amanda Georgiadi Tenfjord
"Die Together"
Tiếng Anh
3
211
16
Na Uy
Subwoolfer
"Give That Wolf a Banana"
Tiếng Anh
6
177
17
Armenia
Rosa Linn
"Snap"
Tiếng Anh
5
187
Bán kết 2
[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng bán kết thứ hai diễn ra vào ngày 12 tháng 5 năm 2022 lúc 21:00 (CEST).[1] 18 quốc gia tham dự vòng bán kết thứ hai. Những quốc gia đó cộng với Anh Quốc, Đức và Tây Ban Nha đã bình chọn trong vòng bán kết này.[2] Các quốc gia được đánh dấu dưới đây được vào vòng chung kết.[8]
Được vào chung kết
Thứ tự[5]
Quốc gia[9]
Nghệ sĩ[10]
Bài hát[10]
Ngôn ngữ
Vị trí
Số điểm
01
Phần Lan
The Rasmus
"Jezebel"
Tiếng Anh
7
162
02
Israel
Michael Ben David
"I.M"
Tiếng Anh
13
61
03
Serbia
Konstrakta
"In corpore sano"
Tiếng Serbia, Tiếng Latinh
3
237
04
Azerbaijan
Nadir Rustamli
"Fade to Black"
Tiếng Anh
10
96
05
Gruzia
Circus Mircus
"Lock Me In"
Tiếng Anh
18
22
06
Malta
Emma Muscat
"I Am What I Am"
Tiếng Anh
16
47
07
San Marino
Achille Lauro
"Stripper"
Tiếng Ý, Tiếng Anh
14
50
08
Úc
Sheldon Riley
"Not the Same"
Tiếng Anh
2
243
09
Síp
Andromache
"Ela" (Έλα)
Tiếng Anh, Tiếng Hy Lạp
12
63
10
Ireland
Brooke
"That's Rich"
Tiếng Anh
15
47
11
Bắc Macedonia
Andrea
"Circles"
Tiếng Anh
11
79
12
Estonia
Stefan
"Hope"
Tiếng Anh
5
209
13
România
WRS
"Llámame"
Tiếng Anh, Tiếng Tây Ban Nha
9
118
14
Ba Lan
Ochman
"River"
Tiếng Anh
6
198
15
Montenegro
Vladana
"Breathe"
Tiếng Anh, Tiếng Ý
17
33
16
Bỉ
Jérémie Makiese
"Miss You"
Tiếng Anh
8
151
17
Thụy Điển
Cornelia Jakobs
"Hold Me Closer"
Tiếng Anh
1
396
18
Cộng hòa Séc
We Are Domi
"Lights Off"
Tiếng Anh
4
227
Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng chung kết diễn ra vào ngày 14 tháng 5 năm 2022 lúc 21:00 (CEST).[1] 25 quốc gia tham dự vòng chung kết, với tất cả 40 quốc gia tham dự cuộc thi được quyền bầu chọn.
Quán quân
Thứ tự[11]
Quốc gia[9]
Nghệ sĩ[12]
Bài hát[12]
Ngôn ngữ
Vị trí
Số điểm
01
Cộng hòa Séc
We Are Domi
"Lights Off"
Tiếng Anh
22
38
02
România
WRS
"Llámame"
Tiếng Anh
18
64
03
Bồ Đào Nha
Maro
"Saudade, saudade"
Tiếng Anh, Tiếng Bồ Đào Nha
9
207
04
Phần Lan
The Rasmus
"Jezebel"
Tiếng Anh
21
38
05
Thụy Sĩ
Marius Bear
"Boys Do Cry"
Tiếng Anh
17
78
06
Pháp
Alvan & Ahez
"Fulenn"
Tiếng Breton
24
17
07
Na Uy
Subwoolfer
"Give That Wolf a Banana"
Tiếng Anh
10
182
08
Armenia
Rosa Linn
"Snap"
Tiếng Anh
20
61
09
Ý
Mahmood & Blanco
"Brividi"
Tiếng Ý
6
268
10
Tây Ban Nha
Chanel
"SloMo"
Tiếng Tây Ban Nha, Tiếng Anh
3
459
11
Hà Lan
S10
"De diepte"
Tiếng Hà Lan
11
171
12
Ukraina
Kalush Orchestra
"Stefania" (Стефанія)
Tiếng Ukraina
1
631
13
Đức
Malik Harris
"Rockstars"
Tiếng Anh
25
6
14
Litva
Monika Liu
"Sentimentai"
Tiếng Litva
14
128
15
Azerbaijan
Nadir Rustamli
"Fade to Black"
Tiếng Anh
16
106
16
Bỉ
Jérémie Makiese
"Miss You"
Tiếng Anh
19
64
17
Hy Lạp
Amanda Georgiadi Tenfjord
"Die Together"
Tiếng Anh
8
215
18
Iceland
Systur
"Með hækkandi sól"
Tiếng Iceland
23
20
19
Moldova
Zdob și Zdub & Advahov Brothers
"Trenulețul"
Tiếng România, Tiếng Anh
7
253
20
Thụy Điển
Cornelia Jakobs
"Hold Me Closer"
Tiếng Anh
4
438
21
Úc
Sheldon Riley
"Not the Same"
Tiếng Anh
15
125
22
Anh Quốc
Sam Ryder
"Space Man"
Tiếng Anh
2
466
23
Ba Lan
Ochman
"River"
Tiếng Anh
12
151
24
Serbia
Konstrakta
"In corpore sano"
Tiếng Serbia, Tiếng Latinh
5
312
25
Estonia
Stefan
"Hope"
Tiếng Anh
13
141
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
^ abcd“Turin, Italy, to host the 66th Eurovision Song Contest in May 2022”. Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). Liên hiệp Phát sóng Châu Âu (EBU). 8 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
^ ab“Eurovision 2022: Which Semi-Final is your country performing in?”. Eurovision.tv. EBU. 25 tháng 1 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^ “EBU statement regarding the participation of Russia in the Eurovision Song Contest 2022”. Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). EBU. 25 tháng 2 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2022.
^ “Eurovision 2022: The First Semi-Final Qualifiers”. Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). EBU. 10 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
^ ab“Eurovision Song Contest 2022 Semi-Final running orders revealed!”. Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). 29 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2022.
^ “REVEALED: the 41 countries joining Eurovision in Turin 2022”. Eurovision.tv. EBU. 20 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
^ ab“Eurovision Song Contest 2022 First Semi-Final”. Eurovision.tv. EBU. 25 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022.
^ “Eurovision 2022: The Second Semi-Final Qualifiers”. Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). 12 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022.
^ ab“REVEALED: the 41 countries joining Eurovision in Turin 2022”. Eurovision.tv. EBU. 20 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
^ ab“Eurovision Song Contest 2022 Second Semi-Final”. European Broadcasting Union. 25 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022.
^ “Eurovision 2022: The Grand Final running order”. Eurovision.tv (bằng tiếng Anh). 13 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022.
^ ab“Eurovision Song Contest 2022 Grand Final” (bằng tiếng Anh). European Broadcasting Union. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022.
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]
^ Nga ban đầu dự định tham gia, nhưng đã bị loại khỏi cuộc thi do xâm lược Ukraina.
^ Bất chấp việc không có quốc gia nào kết thúc cuộc thi với 0 điểm, Đức không ghi được điểm từ các ban giám khảo, trong khi Thụy Sĩ không ghi được điểm từ khán giả truyền hình.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
Website chính thức
Tư liệu liên quan tới Eurovision Song Contest 2022 tại Wikimedia Commons
x
t
s
Eurovision Song Contest
Cuộc thi
1956
1957
1958
1959
1960
1961
1962
1963
1964
1965
1966
1967
1968
1969
1970
1971
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
2025
Liên quan
Hiện diện LGBT
thí sinh LGBT
x
t
s
Cuộc thi 2021 ← Eurovision Song Contest 2022 → Cuộc thi 2023