Full Text Of "Tử Vi Đầu Số Tân Bien-Van Đằng Thai Thứ Lang-DV"
Có thể bạn quan tâm
Skip to main content
Ask the publishers to restore access to 500,000+ books.
Hamburger icon An icon used to represent a menu that can be toggled by interacting with this icon. Internet Archive logo A line drawing of the Internet Archive headquarters building façade. Web icon An illustration of a computer application window Wayback Machine Texts icon An illustration of an open book. Texts Video icon An illustration of two cells of a film strip. Video Audio icon An illustration of an audio speaker. Audio Software icon An illustration of a 3.5" floppy disk. Software Images icon An illustration of two photographs. Images Donate icon An illustration of a heart shape Donate Ellipses icon An illustration of text ellipses. More Donate icon An illustration of a heart shape "Donate to the archive" User icon An illustration of a person's head and chest. Sign up | Log in Upload icon An illustration of a horizontal line over an up pointing arrow. Upload Search icon An illustration of a magnifying glass. Search icon An illustration of a magnifying glass.Internet Archive Audio
Live Music Archive Librivox Free AudioFeatured
- All Audio
- Grateful Dead
- Netlabels
- Old Time Radio
- 78 RPMs and Cylinder Recordings
Top
- Audio Books & Poetry
- Computers, Technology and Science
- Music, Arts & Culture
- News & Public Affairs
- Spirituality & Religion
- Podcasts
- Radio News Archive
Images
Metropolitan Museum Cleveland Museum of ArtFeatured
- All Images
- Flickr Commons
- Occupy Wall Street Flickr
- Cover Art
- USGS Maps
Top
- NASA Images
- Solar System Collection
- Ames Research Center
Software
Internet Arcade Console Living RoomFeatured
- All Software
- Old School Emulation
- MS-DOS Games
- Historical Software
- Classic PC Games
- Software Library
Top
- Kodi Archive and Support File
- Vintage Software
- APK
- MS-DOS
- CD-ROM Software
- CD-ROM Software Library
- Software Sites
- Tucows Software Library
- Shareware CD-ROMs
- Software Capsules Compilation
- CD-ROM Images
- ZX Spectrum
- DOOM Level CD
Texts
Open Library American LibrariesFeatured
- All Texts
- Smithsonian Libraries
- FEDLINK (US)
- Genealogy
- Lincoln Collection
Top
- American Libraries
- Canadian Libraries
- Universal Library
- Project Gutenberg
- Children's Library
- Biodiversity Heritage Library
- Books by Language
- Additional Collections
Video
TV News Understanding 9/11Featured
- All Video
- Prelinger Archives
- Democracy Now!
- Occupy Wall Street
- TV NSA Clip Library
Top
- Animation & Cartoons
- Arts & Music
- Computers & Technology
- Cultural & Academic Films
- Ephemeral Films
- Movies
- News & Public Affairs
- Spirituality & Religion
- Sports Videos
- Television
- Videogame Videos
- Vlogs
- Youth Media
Search the history of over 916 billion web pages on the Internet.
Search the Wayback Machine Search icon An illustration of a magnifying glass.Mobile Apps
- Wayback Machine (iOS)
- Wayback Machine (Android)
Browser Extensions
- Chrome
- Firefox
- Safari
- Edge
Archive-It Subscription
- Explore the Collections
- Learn More
- Build Collections
Save Page Now
Capture a web page as it appears now for use as a trusted citation in the future.
Please enter a valid web address
- About
- Blog
- Projects
- Help
- Donate
- Contact
- Jobs
- Volunteer
- People
- Sign up for free
- Log in
- About
- Blog
- Projects
- Help
- Donate Donate icon An illustration of a heart shape
- Contact
- Jobs
- Volunteer
- People
See other formats
Tử Vi đâu sô tân biên Vãn Đằng Thải Thứ Lang 16. NHẬN ĐỊNH VỂ MÙA SINH VÀ GIỜ SINH 16.1. Thuận mùa sinh Muốn biết một người có thuận mùa sinh hay không, coi bảng dưới đây: Mùa sinh Xuân Hạ Thu Đông Mệnh Vượng Mộc Hỏa Kim Thủy Mệnh Tướng Hỏa Thổ Thủy Mộc Thí dụ: Mộc Mệnh, sinh tháng hai thuộc mùa Xuân là Mệnh Vượng. Thổ Mệnh, sinh tháng năm thuộc mùa Hạ là Mệnh Tướng. Mệnh Vượng hay Mệnh Tướng là thuận mùa sinh hay được mùa sinh. Như vậy, độ số tăng thêm. 16.2. Thuận giờ sinh Muốn biết một người có thuận giờ sinh hay không, coi bảng dưới đây: Mùa giờ Xuân Hạ Thu Đông Mệnh Vượng Dậu, Thìn, Tỵ Mão, Mùi, Hợi Ngọ, Thân, Dẩn Sửu, Tuất, Tý Thí dụ: sinh tháng hai thuộc mùa Xuân, vào giờ Thìn là thuận giờ sinh hay được giờ sinh Mệnh Vượng là thuận giờ sinh hay được giờ sinh. Như vậy, độ số tăng thêm. 16.3. Phụ luận 16.3.1. Giờ sinh thuốc cung an mênh thuân lý và nghich lý - Sinh vào giờ thuộc Dưong, lại an Mệnh tại Dưong cung là thuận lý, trái lại là nghịch lý. - Sinh vào giờ thuộc Âm, lại an Mệnh tại Âm cung là thuận lý, trái lại là nghịch lý. - Thuận lý, độ số gia tăng. Nghịch lý, độ số chiết giảm. 16.3.2. Năm sinh và giờ sinh - Sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là tối độc. - Sinh năm Dần, Hợi, Tý giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi là khắc cha từ lúc còn nhỏ tuổi. Nhưng nếu qua 16 tuoi, cha vẫn còn, phải đoán là sự hình khắc đã tiêu tán. Cha con đã cố thể chung sống với nhau lâu được. - Sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu: khắc mẹ trước (mẹ chết trước cha). Nhận định trên đây cẩn phải kết hợp vối những nhận định về ảnh hưởng của các sao thuộc ba cung Mệnh, Phúc Đức và Phụ Mau để rộng đường luận đoán. - 225 - Tử Vi đâu sô tân biên Vãn Đằng Thái Thứ Lang 17. PHỤ LUẬN VỂ MỆNH THÂN 17.1. Thượng cách Có chức vị lớn, phú qúy hiển hách nhưng phải thật hoàn toàn: Mệnh Cục tương sinh, Âm Dương thuận lý. - Tử, Phủ, Vũ, Tướng - Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương - Cự, Nhật - Nhật, Nguyệt Nhập miếu, vượng hay đắc địa, hội Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyển, Lộc. 17.2. Trung cách Không được hoàn toàn, Mệnh Cục tương khắc, Âm Dương nghịch lý, Chính diệu lạc lõng. Trong Trunệ cách gồm có những nghề nghiẹp, chức vị khá giả, nhưng không được rực rỡ hien hách. - Cơ, Nguyệt, Đổng, Lương, hội Tả, Hữu, Quang, Qúy, Quan, Phúc: làm thầy thuốc có danh tiếng. - Cơ, Nguyệt, Đổng, Lương, hội Tả, Hữu, Khoa, Quyển, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Tấu: làm thầy giáo, viết bao. - Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, hội Tả, Hữu, Xương, Khúc: mở nhà in, làm tiểu công nghệ, hay buôn bán khá gia. - Tử, Phủ, Vũ, Tướng, hội Long, Phượng, Tả, Hữu, Hình, Riêu: làm thợ rất khéo léo - Thiên Cơ, hội Hổng, Riêu, Đào, Tấu: chuyên ca vũ nhạc rất nổi tiếng. - Thiên Cơ, hội Hổng, Tấu: làm thợ may, thợ thêu. - Sát, Phá, Liêm, Tham, hội Hổng, Đào, Tấu, Long, Phượng: làm thợ vẽ, hay họa sĩ - Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, hội Tả, Hữu, Xương, Khúc, Thai, Cáo: làm công chức nhỏ thấp, làm lý trưởng, chánh tổng. - Cơ, Nguyệt, Đổng, Lương, hội Tướng, Ấn, Long, Phượng, Phù: làm thầy phù thủy cao tay. - Sát, Phá, Liêm, Tham hội Tả, Hữu, Quyển, Lộc, Nhật, Nguyệt hãm địa: làm thầy tướng, thầy bói. - Thiên Đồng, hội Long, Phượng, Hình, Riêu, Hổng, Đào: thích đổng bóng. - Thiên Tướng, hội Quan Phù, Tả, Hữu, Tướng, Ấn: đi tu lên chức hòa thượng. 1 7.3. Hạ cách - 226 - Vãn Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên Theo nhận định về Trung cách, nhưng thường các sao không hội hợp toàn bộ, lại gặp nhiều Sát tinh, Bại tinh xâm phạm hay Tuần, Triệt án ngữ. Những người thuộc Hạ cách thường suốt đời lật đật, vất vả, phải lang thang đây đo, nghề nghiệp thường không nhất định, ăn bửa nay đã phải lo bữa mai. 1 7.4. Phi thường cách - Mệnh: Tử, Phủ, Vũ, Tướng hội hợp, tất cả đểu nhập miếu, vượng hay đắc địa. - Thân: Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp, tất cả cũng đểu nhập miếu, vượng hay đắc địa. - Mệnh, Thân lại được thêm sự phù tá của các sao đắc địa là Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Hổng Đào, Khoa, Quyển, Lộc và Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Phi thường cách rất hiếm có. Nếu gặp cách này, tất phú qúy đến tột bực, uy quyển hiến hách, có danh tiếng lưu lại ngàn thu. - 227 - Tử Vi đâu sô tân biên Vãn Đằng Thái Thứ Lang 18. PHỤ LUẬN VỂ TỬ TỨC 18.1. Đại cương Nếu cung Mệnh, Thân sáng sủa tốt đẹp, chắc chắn là được hưởng phú qúy, nhưng chang may cung Tử Tức lại mờ ám xấu xa, vậy về già thường cô đơn hay không được nhờ va con cái mà an hưởng thanh nhàn. Trái lại neu cung Mệnh, TTiân mờ ám xấu xa, dĩ nhiên là vất vả lật đật, nhưng cung Tử Tức lại sáng sủa tốt đẹp, vậy lúc về già cũng được sung sướng đôi chút vì được nhờ con. 1 Ạ r Ạ 3 nhân có câu: “ Mệnh hung nhỉ cát, ảo hữu Tử cung cát Mệnh cát nhỉ hung, ảo hữu Tử cung hung.” Nghĩa là Mệnh xấu hóa tốt vì cung Tử Tức tốt Mệnh tốt hóa xấu vì cung Tử Tức xấu Sự tốt xấu của cung Tử Tức lại rất quan hệ đến cuộc đời của người đàn bà, lúc còn trẻ nhờ cha mẹ, sau lập gia đình, tất phải nương vào chồng, đến già lại phải trông vào con. 18.2. Tiểu luận - Cung Tử Tức của cha mẹ hay cung Mệnh của con có nhiều sao giống nhau gọi là Truyền tinh, sau này được nhờ đứa con đó. Thí dụ: Cung Tử Tức của cha hay mẹ có Tử, Phù, Xương, Khúc, Long, Phượng hội hợp. Cung Mệnh của con có Phủ, Tướng, Xương, Khúc, Long, Phượng hội hợp. Như vậy là Truyền tinh. - Cung Tử Tức của cha hay mẹ và cung Mệnh của con có nhiều sao khác nhau gọi là Bất truyền tinh. Sau này không được nhờ đứa con đó, hoặc con chết trước cha mẹ, hoặc cha mẹ chết trước khi con hiến đạt khá giả. Thí dụ: Cung Tử Tức của cha mẹ có Sát, Phá, Liêm, Tham, Tả, Hữu hội hợp. Cung Mệnh của con có Cơ, Nguyệt, Đổng, Lương, Xương, Khúc hội hợp. Như vậy la Bất truỳễn tinh. - Cung Tử Tức của cha và cung Mệnh của con có nhiều sao giống nhau, như vậy cha hợp với con, trái lại là cha con không hợp nhau. - Cung Tử Tức của cha hay mẹ và cung Mệnh của con có nhiều sao mờ ám xấu xa giống nhau, chủ sự có khắc, gây tai ương, tật bệnh, như vậy rất khó nuôi đứa con đo. Nhưng nếu ngoài 40 tuổi (hoặc tuổi cha, hoặc tuổi mẹ) mới sinh đứa con đó lại rất dễ nuôi. - 228 - Tử Vi đâu sô tân biên Vãn Đằng Thái Thứ Lang 19. PHÂN CỤC 19.1. Phú cục ( giàu có) 19.1.1. Tài Ấm Giáp Ấn Cung Mệnh hay cung Điển Tài có Tướng sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, có Lương giáp cung (Âm tinh là tên riêng của Thiên Lương cung như Thiên Ân là tên riêng của Thiên Tướng). 19.1.2. Phủ Ẩn Củng Thân Cung Thân có Phủ, Tướng hợp chiếu. 19.1.3. Kim Sán Quang Huy Cung Mệnh hay cung Điển, Tài an tại Ngọ, có Nhật tọa thủ. 19.1.4. Nhâu Nguyêt Giáp Tài Cung Mệnh hay cung Điển, Tài an tại Sửu có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung. Hay tại Mùi có Phủ tọa thu, có Nhật, Nguyệt giáp cung. (Tài tinh là tên riêng của Vũ Khúc vì Vũ Khúc chủ tiền bạc). 19.1.5. Nhâu Nguyêt Chiếu Bích Cung Mệnh hay cung Điển, Tài an tại Sửu, có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu: hay an tại Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đổng cung tại Sửu xung chiếu. 19.1.6. Tài Lôc Giáp Mã Cung Mệnh hay cung Điển, Tài có Vũ tọa thủ, có Vũ, Lộc giáp cung. 1 9.2. Qúy cục ( có danh chức, quyền qúy) 19.2.1. Kim Dư Phù Giá Tử sáng sủa tốt đẹp tọa thủ tại cung Mệnh, hay Quan Lộc có Tả, Hữu, Thiếu Dương, Thiếu Âm giáp cung, nên ví như xe vàng phò vua 19.2.2. Tử Phủ Triều Viên Cung Mệnh hay Quan Lộc có Tử sáng sủa tốt đẹp tọa thủ và có Phủ chiếu, hay có Phu sáng sủa tốt đẹp tọa thủ và có Tử chiếu. 19.2.3. Phu Bât Củng Chủ Cung Mệnh hay Quan Lộc có Tử sáng sủa tốt đẹp tọa thủ có Phụ - Bật hợp chiếu. 19.2.4. Quân Thần Khánh Hôi Cùng như trên, nhưng có thêm đủ bộ Xương, Khúc, Khôi, Việt, Long, Phượng hợi hợp. 19.2.5. Phủ Tướng Triều Viên Cung Mệnh hay Quan Lộc có Phủ sáng sủa tốt đẹp tọa thủ và có Tướng - 229 - Vãn Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên chiếu hay có Tướng sáng sủa tốt đẹp tọa thủ và có Phủ chiếu. 19.2.6. Vũ Khúc Thủ Viên Vũ thủ Mệnh tại Mão. 19.2.7. Cù Cơ Mão Dâu Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Mão, Dậu, có Cự, Cư tọa thủ đổng cung. 19.2.8. Thất Sát Triều Đấu Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Dần, Thân có Sát tọa thủ và có Tử, Phủ (đổng cung) xung chiếu. 19.2.9. Tham Hỏa Tương phùng Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Tứ Mộ, có Tham tọa thủ gặp Hỏa đổng cung. 19.2.10. Nhât Xuất Phù Tang Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Mão, có Nhật tọa thủ. 19.2.11. Nguyêt Lãng Thiên Môn Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Hợi có Nguyệt tọa thủ (Hợi thuộc quẻ Kiền là biểu tượng của Trời nên gọi là Thiên Môn). 19.2.12. Minh Châu Xuất Hải Coi Qúy cục 19.2.13. dưới đây. 19.2.13. Nguyêt Sinh Thương Hải Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Tý, có Nguyệt tọa thủ (Tý thuộc que Khảm là biểu tượng của nước, của biển cá, nên gọi là Thưong hải). 19.2.14. Nhât Nguỵêt Đổng Lâm Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Sửu, có Nhật tọa thủ tại Tý và Nguyệt tọa thủ tại Hợi xung chiếu hay an tại Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đổng cung tại Sửu xung chiếu. 19.2.15. Nhât Nguỵêt Tinh Minh Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Sửu có Nhật tọa thủ tại Tý và Nguyệt tọa thủ tại Hợi hợp chiếu hay an tại Mùi có Nhật tọa thủ tại Mão và Nguyệt tọa thủ tại Hợi hợp chiếu. 19.2.16. Nhât Nguỵêt Giáp Mênh Coi Phú cục 19.1.4 nhưng đây là có danh chức quyển qúy 1 9. 2. 17. Lôc Mã Bôi Ấn Cung Mệnh hay Quan Lộc có Tướng sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, có Lộc, Mã giáp cung. 19.2.18. Hình Tù Giáp Ấn - 230 - Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên Cung Mệnh hay Quan Lộc có Ân tọa thủ, có Hình, Liêm giáp cung (Hình là tên riêng của Kình Dương, cũng như Tù là tên riêng của Liêrn Trinh). 19.2.19. Mã Đầu Đới Kiêm Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Ngọ, có Kình tọa thủ, có Hình, Mã hợp chiếu, nên ví như đầu ngựa có mang thanh kiếm. 19.2.20. Kình Dương Nhâp Mênh Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Tứ Mộ, có Kình tọa thủ. Tốt đẹp đối với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. 19.2.21. Toa Oúy Hưởng Oúy Cung Mệnh hay Quan Lộc có Khôi tọa thủ và có Việt chiếu, hay có Việt tọa thủ và có Khôi chiếu. 19.2.22. Văn Tinh Ám Củng Cung Mệnh hay Quan Lộc có Xương tọa thủ và có Khúc chiếu, hay có Khúc tọa thủ và có Xương chiếu. Nếu gặp thêm Khôi, Việt, Tuế hội hợp lại càng rực rõ 19.2.23. Khoa Quyên Lốc Củng Cung Mệnh hay Quan Lộc có Khoa, Quyển, Lộc hội chiếu 19.2.24. Quyền Lôc Sinh phùng Cung Mệnh hay Quan Lộc có Quyển, Lộc, Sinh tọa thủ đổng cung. 19.2.25 . Khoa Minh Lôc Ărn Cung Mệnh hay Quan Lộc có Khoa tọa thủ và có Lộc nhị hợp hay có Lộc tọa thủ và có Khoa nhị hợp. 19.2.26. Minh Lôc Ám Lôc Cung Mệnh hay Quan Lộc có Hóa Lộc tọa thủ và có Lộc Tổn nhị hợp, hay có Lộc Tổn tọa thủ và có Hóa Lộc nhị hợp 19.2.27. Tài Ấn Giáp Lôc Cung Mệnh hay Quan Lộc có Lộc tọa thủ, có Vũ, Tướng giáp cung 19.3. Bần tiện cục (nghèo hèn) 19.3.1. Sinh Bất phùng Thời Liêm thủ Mệnh tại Dần Thân gặp Tuần, Triệt án ngữ 19.3.2. Nhất Sinh Cô Bần Phá thủ Mệnh tại Dần, Thân gặp nhiều Sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm. 19.3.3. Tài Dữ Tù Cừu Vũ hay Liêm mờ ám xấu xa thủ Mệnh, gặp nhiều Sát tinh xâm phạm. - 231 - Tử Vi đâu sô tân biên Vãn Đằng Thái Thứ Lang 19.3.4. Nhât Nguỵêt Tàng Hung Nhật, Nguyệt mờ ám xấu xa thủ Mệnh, chiếu Mệnh hay giáp Mệnh. 19.3.5. Quân Tử Tai Dã Mệnh có nhiều Sát tinh mờ ám xấu xa hội hợp. 19.3.6. Lôc phùng Lưỡng Sát Lộc Tổn hay Hóa Lộc thù Mệnh, gặp Không, Kiếp đồng cung. 19.3.7. Lưỡng Trùng Hoa Cái Coi Bần tiện cục 19.3.6. ở trên. 19.3.8. Mã Lac Không Vong Mã thủ Mệnh gặp Tuần, Triệt án ngữ. 1 9.4. Tạp cục 19.4.1. Cẩm Thương Thiêm Hoa Cung Mệnh, Thân sáng sủa tốt đẹp, vận hạn lại rực rỡ, nên ví như gấm thêu hoa. 19.4.2. Phong Vân Tế Hôi Cung Mệnh, Thân mờ ám xấu xa, nhưng vận hạn lại rất tốt đẹp nên ví như rồng mây gặp hội. 19.4.3. Khô Mốc phùng Xuân Cung Mệnh, Thân xấu xa mờ ám, nhưng vận hạn lại tốt đẹp, nên ví như cây khô gặp mùa xuân, tuy vậy, không được toàn mỹ như Phong Vân Tế Hội. 19.4.4. Y Cẩm Hoàn Hương Lúc ít tuổi vất vả lật đật vì gặp hạn xấu xa, nhưng về già lại an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt đẹp, vậy cho nền thường ví như mặc ao gam về làng. 19.4.5. Thủy Thương Giá Tinh Hạn một năm tốt rồi lại một năm xấu, không đểu đặn, nên ví như bóng sao chập chờn trên mặt nước. 19.4.6. Cát Hung Tương Bán Cũng như trên, nhưng đôi khi cứ nửa năm hành thông rồi lại nửa năm bế tắc. 19.4.7. Bô Số Vô Ỷ Vận hạn trước sau, xấu tốt không rõ rệt, may đi liền với rủi, kéo dài liên miên, nên ví như người ốm đi bộ lâu mà không tìm thấy thầy thuốc. 19.4.8. Lôc Xung Mã Khổn Hạn gặp Sát, Lộc, Mã hội hợp và Tam Không xâm phạm, Lộc, Mã bị nguy - 232 - Tử Vi đâu sổ tân biên Vãn Đằng Thái Thứ Lang khốn nên coi là hạn xấu. 19.5. Phụ luận - Phú cục và Qúy cục trình bày sơ lược ở trên rất cần phải xa lánh Tuần, Triệt, Sát tinh và Bại tinh. Ngoại trừ Qúy cục 19.2.9 - 19.2.16 - 19.2.22 gặp Sát tinh cũng không bị chiết giảm mất sự tốt đẹp. Nếu Sát tinh sáng sủa, dĩ nhiên lại càng thêm rực rỡ. - Phú cục và Qúy cục rất cần gặp Khoa, Quyển, Lộc hội hợp, như vậy mới được toàn mỹ. - Bần tiện cục trình bày sơ lược ở trên, nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ (không kể Bần Tiện Cục 19.3.1 -19.3.3) cũng đỡ xấu xa, và nếu gặp chêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, chắc chắn là trở lại tốt đẹp. - 233 - Vãn Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên 20. NHẬN XÉT SỐ MỆNH CỦA MỘT VÀI HẠNG NGƯỜI 20.1 Hưởng phúc và sống lâu - Sinh ở phương nam (nhà ở mở cửa hướng Nam), Mệnh có Đổng, Lương sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, hay sinh ở phương bắc, Mệnh có Tử, Phủ, Vũ, Phá, Liêm, Tham sáng sủa tốt đẹp tọa thu, như vậy được hưởng phúc và sống lâu. - Nên xem xét cung Phúc Đức thật cẩn thận, nếu thấy Phúc Đức thật rực rỡ, tốt đẹp, mới có thể quyết đoán được như trên. 20.2. Thông minh - Cần thiết nhất là cung Phúc Đức phải có Văn tinh tọa thủ. Mệnh, Thân lại phải có Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu hội hợp. - Mệnh, Thân có Tướng, Phá sống sủa tốt đẹp tọa thủ, lại thêm Văn tinh hội hợp, như vậy tất thông minh, có nhiều mưu trí và kheo léo chân tay, nếu làm nghề thủ công cũng phát đạt có tiếng tăm. - Thông minh đến tột bực, nếu Mệnh, Thân có Phủ Tướng, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Ta, Hữu, Long, Phượng, Thai, Tọa hội hợp. 20.3. Giàu có - Mệnh, Thân xa lánh xa lánh Song Hao và Sát tinh. Cung Tài Bạch rực rỡ tốt đẹp, có Tài tinh tọa thủ, như vậy chắc chắn là giàu có. - Tốt đẹp nhất là Nguyệt chiếu sáng cung Điển Trạch, Vũ sáng sủa tốt đẹp tọa thủ tại cung Tài Bạch ở Tứ Mộ. 20.4. Bần tiện - Mệnh, Thân không có những sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp. Xấu xa nhất là Mệnh, Thân an tại Tứ Sinh gặp nhieu Sát tinh xâm phạm. - Nên xem xét ba cung Phúc Đức, Tài Bạch và Điển Trạch. Nếu tất cả đểu xấu xa mờ ám, phải quyết đoán là bẩn tiện. 20.5. Hoang đãng Mệnh, Thân có nhiều Sát tinh hội hợp cùng với Đào, Hổng, Hỉ, Riêu, như vậy thường hay say mê tửu sắc mà chuốc lấy tai họa. Tham mờ ám xẩu xa thủ Mệnh, phai quyết đoán là chơi bời phóng đãng. 20.6. Tàn tật hay phá tướng - Trước hết phải xem cung Phúc Đức, tốt đẹp hay xấu xa, cung Tật Ách có nhiều sao cứu giải hay nhiều sao tác họa. Đoạn xem đến cung Mệnh gặp nhiều hay ít Sát tinh, Bại tinh xâm phạm. - Nếu Phúc Đức xấu xa. Tật Ách rủi nhiều hơn may. Mệnh lại gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh xâm phạm, như vậy chắc chắn là có tàn tật. - Kình, Đà thủ Mệnh, Thân gặp Hỏa, Linh họp chiếu, nên hay bị đau lưng, thường có tật ở lưng, nếu không cung mắc bệnh phai ngồi một chỗ. - 234 - Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên - Xem số những người tàn tật, phải đặc biệt chú ý đến cung Tật Ách và nhận xét biểu tượng những cơ thể trong người bằng các sao đế rỗng đường luận đoán. 20.7. Yểu tử - Ba cung Mệnh, Thân, Phúc Đức đểu mờ ám xấu xa, đại hạn mười năm cùng không được tốt đẹp, như vậy không thể sống lâu được. - Sát thủ Thân, nếu giàu sang tất chết non, trái lại có nghèo hèn mới sống lâu được. 20.8. Văn chức Ba cung Mệnh, Thân và Quan Lộc cần phải có Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt họi hợp cùng với Khoa, Quyền, Lộc, như vậy có văn chức lớn lao, nhiều người biết tiếng. 20.9. Biệt tài về vân nghệ - Cần thiết nhất là ba cung Mệnh, Thân và Quan Lộc phải có nhiều Văn tinh hội hợp. + Tả, Hữu, Xương, Khúc: viết văn làm thơ. + Tả, Hữu, Long, Phượng, Đào, Hổng, Thai, Tọa: vẽ giỏi. + Long, Phượng, Xương, Khúc, Tấu, Riêu, Đào, Hổng: giỏi về ca vũ nhạc. - Mệnh, Thân an tại Hợi, có Nhật tọa thủ, gặp nhiều Văn tinh hội hợp, nên văn chương đanh thép, lỗi lạc, thuyết lý hùng hồn. 20.10. Võ chức Ba cung Mệnh, Thân, Quan Lộc có Vũ, Tướng, Sát, Phá, Liêm, Tham sáng sủa tốt đẹp, lại gặp nhiều Sát tinh sáng sủa tốt đẹp hội hợp cùng với Tả, Hữu, Thai, Tọa, Khoa, Quyển, Lộc, Binh, Hình, Tướng, Ân, như vậy chắc chắn là có võ chức lớn, có uy quyến hiển hách. 20.11. Uy dũng - Mệnh, Thân có Vũ, Tướng, Sát, Phá, Liêm, Tham sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh sáng sủa tốt đẹp hội hợp, chắc chắn là có uy dũng. - Quyển thủ Mệnh, Thân gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên ra ngoài có oai được nhiều người kính nể. 20.12. Buôn bán - Trước hết phải xem xét những cung Mệnh, Thân, Thiên Di, Tài Bạch và Quan Lộc để biết qua sinh kế, nghề nghiệp đổng thời đế biết có thể buôn bán được hay không. + Mệnh có Cự, Nhật, Tử, Phủ sáng sủa tốt đẹp tọa thủ: an phận, thủ thường, vui vẻ, ngay thẳng, không có óc kinh doanh, mưu tính xuôi ngược nên không thể buôn ban được. + Mệnh, Thân có Tử, Phủ sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, gặp Kình đổng cung: buôn bán phát đạt, có tài kinh doanh. - 235 - Vãn Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên + Mệnh có Tham, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa tốt đẹp tọa thủ: hay tính toán, thích ganh đua, mưu cầu lợi lộc. Nếu cung Thiên Di, Tài Bạch lại có nhiều Tài tinh, chắc chắn là buôn bán giỏi, tiền của nhiều như nước. + Mệnh có Sát, Phá, Liêm, Tham sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, gặp Tả, Hữu hội hợp cùng với nhiều Sát tinh sáng sủa tốt đẹp: kinh doanh buôn bán ở xa nhà, trước thành bại that thường, sau giàu có lớn. + Những cung Mệnh, Thân, Thiên Di hay Tài Bạch an tại Tứ Sinh, có Không, Kiếp tọa thu: buồn bán rất giỏi nhưng chẳng giữ được tiền của lâu bển. - Cung Thiên Di an tại Tứ, Mộ có Vũ tọa thủ: buôn bán giỏi và tài lộc càng ngày càng tang tiến. 20.13. Chuyên vê kỹ nghệ - Nghề nghiệp khó nhọc. + Mệnh, Thân có Tham, Vũ sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, gặp Kình, Sát hội hợp: rất tinh ý và khéo tay, nên chuyên về kỹ nghệ. + Mệnh, Thân an tại Tỵ, Hợi có Vũ, Phá tọa thủ đổng cung: làm nghề thủ công rất khéo léo. + Mệnh, Thân an tại Mão, có Liêm, Phá tọa thủ đổng cung: chuyên nghề thủ công, thật tinh vi, khác hẳn những nghề tầm thường. + Mệnh, Thân có Tướng, Cơ tọa thủ, Tài Bạch an tại Tứ Mộ, có Tài tinh tọa thủ hay Thiên Di có Phủ tọa thủ: học được những nghề chân tay rất lạ lùng, không những thế lại còn có nhiều sáng kiến và nổi tiếng về những tác phẩm mình tạo nen. + Mệnh, Thân an tại Tỵ, Hợi, có Liêm, Tham tọa thủ đổng cung, gặp nhiều Sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm: làm chợ rèn nếu khống cung làm đổ tể nhưng đôi khi cũng thích làm ruộng, trổng trọt hay săn bắn. - Trong những trường hợp trên đây, nếu tất cả mọi sao đểu sáng sủa, tốt đẹp phải quyết đoán là phát đạt trong nghề nghiệp. Trái lại, tất cả mọi sao đểu mờ ám xấu xa, phải quyết đoán là có làm ăn vất vả mới có miếng cơm manh áo. 20.14 Tu hành - Trước hết phải xem xét những cung Phụ Mẫu, Thê Thiếp và Tử Tức. Sau đó, xem xét cung Mệnh, Thân. Cung Phụ Mẫu, Thê Thiếp và Tử Tức xấu xa mờ ám, cũng là một động lực thúc đẩy con người xuất thế. + Mệnh, Thân an tại Mão, Dậu, có Tử, Tham tọa thủ đồng cung, gặp Không, Kiếp xâm phạm, hay có Phủ tọa thủ, gặp Tam Không xâm phạm: như vậy chắc chằn phải là hướng vào đường tu. Mười người gặp cách nay, có đến chín người muốn an hưởng thanh nhàn ở nơi tĩnh mịch để tu dương than tâm. + Mệnh vô Chính diệu gặp nhiều Sát tinh xâm phạm, cũng thích xa lánh trần tục, ưa thích cuộc đời tu hành. Nếu lại gặp thêm nhiều Văn tinh hội hợp, tất được hưởng phúc. - Những điểu trình bày trên đây rất vắn tắt và sơ sài. Người nghiên cứu - 236 - Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên đẩu số nên nhân đó mà suy luận rộng ra. Đây không phải chỉ là nhận xét và luận đoán số mệnh của những người sắp, đã và đang nương mình ở thuyền môn hay đạo viện, mà chính là nhạn xét và luận đoán số mệnh của tất cả những người đã có lòng hướng về đạo, ưa nơi thanh tịnh và chán cảnh đời phiền tạp. 20.15. Trộm cướp Mệnh, Thân có Sát, Phá, Liêm, Tham mờ ám xấu xa tọa thủ, gặp Sát tinh hội hợp với Bại tinh, như vậy là hạng gian tà trộm cướp. - 237 - Tử Vi đâu sô tân biên Vãn Đằng Thái Thứ Lang 21. LUẬN SỐ TIỂU NHI 21.1. Tính giờ sinh Lúc trẻ mới lọt lòng, phải tính giờ sinh thật cẩn thận để xem trẻ dễ nuôi hay khó nuôi. 21.1.1. Giờ Kim Xà Thiết Tỏa Trẻ hay đau yếu và rất khó nuôi. Trẻ sinh phạm giờ Kim Xà Thiết Tỏa rất khó nuôi, phải qua 12 tuổi mới chắc chắn là sống. Còn trẻ sinh bàng giờ, tuy hay ốm đau, nhưng vẫn có thể nuôi được. Trên bản đổ 12 cung, bắt đầu từ cung Tuất kể là năm Ty đếm theo chiểu thuận đến năm sinh. Ngừng lại cung nào lại bắt đẩu từ cung đó kể là tháng Giêng, đếm theo chiểu thuận đến tháng sinh. Ngừng lại cung nào lại bắt đẩu từ cung đó kể là mồng một, đếm theo chiều thuận đến ngày sinh. Ngừng lại cung nào lại bắt đầu từ cung đó kể là giờ Tý, đếm theo chiểu nghịch đến giờ sinh. - Con trai: nếu giờ sinh đúng vào cung Thìn hay cung Tuất là phạm vào giờ Kim Xà Thiết Tỏa, nếu đúng vao cung Sửu hay cung Mui là bàng giờ. - Con gái: nếu giờ sinh đúng vào cung Sửu hay cung Mùi là phạm vào giờ Kim Xà Thiet Tỏa, neu đúng vào cung Thìn hay cung Tuất là bàng giờ. 21.1.2. Giờ Quan Sát Trẻ hay đau yếu, nếu không cũng mắc tai nạn rất đáng lo ngại. Trẻ sinh phạm giờ Quan sát, nếu qua khoi được mọi bệnh nạn, sau lớn lên rất gan góc và ngang tàng. Muốn tính giờ Quan Sát coi bảng dưới đây: Tháng Sinh Giờ Quan Sát Tháng Sinh Giờ Quan Sát Tháng Sinh Giờ Quan Sát 1 Tỵ 5 Dậu 9 Sửu 2 Ngọ 6 Tuất 10 Dần 3 Mùi 7 Hợi 11 Mão 4 Thân 8 Tý 12 Thìn Thí dụ: trẻ sinh vào tháng tư giờ Thân là phạm giờ Quan Sát. 21.1.3. Giờ Tướng Quân Trẻ hay đau ốm nhất là hay mắc bệnh sài, khóc rất lớn và rất lâu, nhưng cũng không đáng lo ngại. Muốn tính giờ Tướng Quân, coi bảng dưới đây: Mùa sinh Giờ Tướng Quân Mùa sinh Giờ Tướng Quân Xuân Thìn Tuất Dậu Thu Dần Ngọ Sửu Hạ Tý Mão Mùi Đông Thân Tỵ Hợi Thí dụ: Trẻ sinh vào tháng hai thuộc mùa Xuân, vào giờ Thìn là phạm giờ Tướng Quân. - 238 - Tử Vi đâu sô tân biên Vãn Đằng Thái Thứ Lang 21.1.4. Giờ Diêm Vương Trẻ hay hoảng sợ, giật mình, trợn mắt, lè lưỡi. Muốn tính giờ Diêm Vương, coi bảng dưới đây: Mùa Sinh Giờ Diêm Vương Mùa Sinh Giờ Diêm Vương Xuân Sửu Mùi Thu Tý Ngọ Hạ Thìn Tuất Đông Mão Dậu Thí dụ: Trẻ sinh vào tháng năm thuộc mùa Hạ, vào giờ Thìn là phạm giờ Diêm Vương. 21.1.5. Giờ Da Đề Trẻ hay khóc về ban đêm. Muốn tính giờ Dạ Để, coi bảng dưới đây: Mùa Sinh Giờ Dạ Để Mùa Sinh Giờ Dạ Để Xuân Ngọ Thu Tý Hạ Dậu Đông Mão Thí dụ: Trẻ sinh vào tháng bảy thuộc mùa Thu, vào giờ Tý là phạm giờ Dạ Đê. 21.2. Nhân xét cung Mênh và cung Phúc Đức Sau khi tính giờ sinh, nên nhận xét cung Mệnh và cung Phúc Đức để biết qua những sự khó dễ trong khi nuôi nấng. Cung Mệnh và cung Phức Đức có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên trẻ mập mạp, hay ăn, chóng lớn, dù có phạm một trong những giờ kể trên cũng đỡ lo ngại Trái lại cung Mệnh và cung Phúc Đức có nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, tất trẻ gầy còm, hay quặt quẹo. Nếu chẳng may, trẻ lại sinh phạm một trong những giờ ke trên, thật ỉà nguy nan vô cùng, đang ló ngại nhất là phạm giờ Kim Xà Thiêt Tỏa hay giờ Quan Sát. 21.3. Đinh han Muốh định hạn trẻ con (đổng hạng) coi bảng dưới đây rr-1 x> • Tuối Cung np x> • Tuối Cung rr-1 Á> • Tuối Cung 1 Mệnh Viên 5 Phúc Đức 9 Tử Tức 2 Tài Bạch 6 Quan Lộc 10 Huynh Đệ 3 Tật Ách 7 Nô Bộc 11 Phụ Mẫu 4 Phu Thê 8 Thiên Di 12 Điển Trạch Trẻ một tuổi, hạn đến cung Mệnh, hai tuổi hạn đến cung Tài Bạch, ba tuổi hạn đến cung Tật Ach: bốn tuổi hạn đến cung Thê Thiếp... đoạn cũng phải khỏi từ đó, định hạn lưu nguyệt, lưu nhật theo phương pháp đã trình bày ở phần Lập thành. Khi trẻ đã 13 tuổi, phải định hạn theo như người lớn (đại hạn mười năm, lưu đại hạn một năm, lưu niên tiểu hạn một năm). - 239 - Vãn Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên Luận đoán hạn của trẻ con đòi hỏi một sự phối hợp, ảnh hưởng các sao, cùng một lúc với sự cân nhắc và chế hóa thật cẩn thận, thật tinh vi. Đôi khi xem hạn của trẻ, thấy có sự vui mừng, hay phát tài, thăng quan tiến chức, phải đoán rộng là những sự đó thuộc về cha mẹ. Những sự khong may như tang thưong, mất của cũng thế, trẻ còn tho ngây chưa biết gì, vậy chmh cha mẹ phai gánh chịu lấy những sự đó. 21.4. Tổng luận Xem số tiểu nhi là một việc rất khó khăn, không thể quyết đoán ngay được, vì từ lúc lọt lòng mẹ cho đến năm 12 tuổi, trẻ còn non nớt, cơ thể chưa phát triển đầy đủ nên chưa chịu ảnh hưởng của các tinh tú một cách mật thiet Có đứa trẻ tốt số, sinh không phạm giờ ác độc, nhưng lại chết trước năm 12 tuổi. Hay trái tại, có đứa trẻ xấu số sinh phạm giờ ác đọc, nhưng lại sống được qua năm 12 tuổi. Thật là trái ngược va lạ lùng. Vậy cho nên, tốt hơn hêt, khi xem số tiểu nhi, phải chờ qua 12 tuổi mới nên quyết đoán thọ yểu. Trẻ con dưới 12 tuổi phải được giữ gìn rất cẩn thận - 240 - Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên 22. PHỤ LUẬN BẢN MỆNH THUỘC NGŨ HÀNH Để biết Bản Mệnh thuộc một trong ngũ hành, nhưng cũng nên biết rõ nguyên thể của hành đó, tức là nguyên thể của Bản Mệnh. Thí dụ: tuổi Giáp Tỷ, Kim Mệnh, Kim là vàng Cần phải biết vàng như thế nào? ở đâu? Có nhiều Bản Mệnh thuộc một hành nhưng nguyên the cua hành lại khác nhau, tùy theo tuổi. Thí dụ: Tuổi Giáp Tý và tuổi Qúy Dậu: Bàn Mệnh cùng thuộc Kim. Nhưng Giáp Tý, Hải Trung Kim, Mệnh vàng ở dưới biển. Còn Qúy Dậu, Kiếm Phong Kim, Mệnh vàng ở mũi kiếm. Như vạy, tuy cùng là vàng, nhưng nguyên thể của vàng ở dưới biển khác hẳn với nguyên thể của vang ở mui kiếm. Nguyên thể của hành mà Bản Mệnh tùy thuộc hay nguyên thể của Bản Mệnh phải được xét đến khi luận đoán vận hạn và so đối tuổi vự chồng. Muốn biết nguyên thế của hành mà Bản Mệnh tùy thuộc, tùy theo tuổi, coi bảng dưới đây: r Ỵ-1 Á> • Tuối Nguyên Thể Bản Mệnh Chú Giải Giáp Tý Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng dưới biển Bính Dần Đinh Mão Lò Trung Hỏa Lửa trong lò Mậu Thìn Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Cây trong rừng lớn Canh Ngọ Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất giữa đường Nhâm Thân Qúy Dậu Kiếm Phong Kim Vàng ở mũi kiếm Giáp Tuất Ất Hợi Son Đầu Hỏa Lửa trên núi Bính Tý Đinh Sửu Giản Hạ Thủy Nước dưới khe Mậu Dần Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên mặt thành Canh Thìn Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng trong nến trắng Nhâm Ngọ Qúy Mùi Dưong Liễu Mộc Gỗ cây liễu Giáp Thân Ất Dậu Tuyển Trung Thủy Nước dưới suối Binh Tuất Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất trên nóc nhà Mậu Tý Kỷ Sửu Tích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Canh Dần Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ cây tùng, bách Nhâm Thìn Qúy Tỵ Trường Lưu Thủy Nuớc chảy giòng lớn Giáp Ngọ Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Bính Thân Đinh Dậu Son Hạ Hỏa Lửa dưới chân núi Mậu Tuất Kỷ Hợi Binh Địa Mộc Cây ở đổng bằng Canh Tý Tân Sửu Bích Thượng Thổ Đất trên vách Nhâm Dần Qúy Mão Kim Bạc Kim Vàng pha loài kim sắc trắng - 241 - Vãn Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đấu sổ tân biên rr-1 /ơ • Tuối Nguyên Thể Bản Mệnh Chú Giải Giáp Thìn Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa ngọn đèn lớn Bính Ngọ Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước ở song trên trời Mậu Thân Kỷ Dậu Đại Dịch Thổ Đất thuộc một khu lớn Canh Tuất Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng làm trang sức Nhâm Tý Qúy Sửu Tang Đố Mộc GÔ cây dâu Giáp Dần Ất Mão Đại Khê Thủy Nước dưới khe lớn Bính Thìn Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất lẫn trong cát Mậu Ngọ Kỵ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Cạnh Thân Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây thạch lựu Nhâm Tuất Qúy Hợi Đại Hải Thủy Nước trong biển lớn 22.1. Luân đoán vân han Cẩn biết rõ sự tương sinh hay tương khắc giữa Bản Mệnh và cung nhập hạn. Sau đó phải suy luận về đặc tính của hành mà Bản Mệnh tùy thuộc để cân nhắc sự sinh. 22.1.1. Tương sinh Thí dụ: Thiên Thượng Hỏa, Mệnh ở trên trời gặp hạn đến cung Dẩn thuộc Mộc. Như vậy có sự tương sinh giữa Hỏa Mệnh và cung nhập hạn lại được thêm lợi ích vì cung nhập hạn thuộc Mộc sinh được Hỏa Mệnh. Tuy vậy không được rực rỡ lắm, vì Dấn thuộc tháng Giêng, đầu mùa Xuân, Mộc ở đấy vỉ như cay non mối mọc, nên không thể đốt cháy mạnh mẽ được. Hay nói khác đi, Mộc ở cung Dần không thề làm cho lửa lan rộng mãi ra. 22.1.2. Tương khắc Thí dụ: Giản Hạ Thủy, Mệnh nước dưới khe nhỏ gặp hạn đến cung Sửu thuộc Thổ. Như vậy có sự tương khắc giữa Thủy Mệnh va cung nhập hạn. Tuy vậy sự tương khắc này cũng khống mạnh mẽ lam, nghĩa là khong đáng lo ngại nhiều về những sự hẩt lợi vì Giản Hạ Thủy dưới nước khe nhỏ, không thể làm cho đất lở nhiêu được. 22.2. So đôi tuổi vơ chồng Cần biết rõ sự Tương sinh, Tương khắc hay Tương hòa giữa Bản Mệnh của chồng và Bản Mệnh cua vợ. Sau đó phải suy luận về đặc tính của hành mà mỗi Bản Mệnh tùy thuộc đế cân nhắc sự Sinh, Khắc, hay Hòa cho hợp lý. 22.2.1. Tương sinh Thí dụ: chổng Lộ Bàng Thổ Mệnh, đất ở giữa đường, vợ Kiếm Phong Kim Mệnh, vàng ở mũi kiếm. Giữa chổng và vợ có sự tương sinh, cũng khá tốt đẹp, vì Thổ sinh Kim, lại thuận lý vì Bản Mệnh của chổng sinh được Bản Mệnh của vợ. Tuy vậy, củng không được toan mỹ, vì đất ở giữa đường ít khi có vàng và hơn nữa đất có chứa thứ vang ở mũi kiếm lại là một sự hãn hữu, thường là không thể có được. - 242 - Tử Vi đâu sổ tân biên Vãn Đằng Thái Thứ Lang 22.2.2. Tương khắc Thí dụ: chồng Sơn Đẩu Hỏa Mệnh, lửa đầu núi, vợ Giản Hạ Thủy Mệnh, nước dưới khe. Giữa vợ chồng có sự tương khắc, Hỏa khắc Thủy và dĩ nhiên phải có nhiêu sự bất lợi trong cuộc sống chung. Tuy vậy củng không đáng lo ngại lấm, vì lửa đầu núi và nưốc dưới khe khong the khắc nhau mạnh me được hay nói khác đi, nước dưới khe không thể dập tắt được lửa đầu núi. 22.2.3. Tương hòa Thí dụ: chổng và vợ cùng có Tích Lịch Hỏa Mệnh, lửa sấm sét. Bản Mệnh của chổng và của vợ cung thuộc một hành. Như vậy rất đáng lo ngại vì hai thứ lửa sấm sét gạp nhau, tất phai gây nên những tai họa rất ghê gôm. - 243 - Tử Vi đâu sô tân biên Vãn Đằng Thái Thứ Lang 23. Ý NGHĨA HÌNH TƯỢNG CỦA SAO 23.1. Vật dụng biểu tượng bằng các sao Sao Tượng Trưng Thiên Y quần áo Thiên Y, Hổng, Đào hội hợp quần áo đẹp sang trọng Tam Thai, Bát Tọa bàn ghế, giường tủ, đổ gỗ Thai, Tọa, Khốc, Hư hội hợp đổ đạc bị mối mọt Hổng Loan vải vóc Thiên Co máy móc Thiên Hình dao kéo, binh khí Kình Dưong tràng, đục Thiên Tướng bút Quốc Ấn dấu, triện Tấu Thư giấy Văn Xưong sách vở Đà La mực Ân Quang, Thiên Qúỵ bài, vở Thiên Khôi, Thiên Việt văn bằng, nghị định, giấy khen Vũ Khúc, Văn Khúc gặp Tấu Thư nhạc khí Thiên Khốc chuông, nhạc ngựa Thiên Mã xe cộ Những nhận định trên đây rất cần thiết để luận đoán vận hạn cho thật rộng rãi và tỉ mỉ. 23.2. Thức ăn, thức uống, biểu tượng bằng các sao. Sao Tượng Trưng Tham Lang thịt Tham Lang Kỵ đổng cung thịt lợn Vũ Khúc xương Thiên Co ngũ cốc Thiên Lưong rau Thanh Long cá Đà La cá nhỏ ở nước ngọt hay rượu mạnh Phượng Các gà vịt - 244 - Vãn Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đấu sổ tân biên Long Trì tôm cua và những hải vật ở bể, hải vị Bạch Hổ vật thực ở trên rừng, son hào Thiên Tướng cơm Cự Môn thịt bò Thiên Mã gặp Thiên Khốc thịt trâu Thiên Luơng gặp Hỏa Linh thịt dê, thịt ngựa Hóa Quyển thịt bê non, thịt lợn sữa Lộc Tồn lòng lợn hay đổ gia vị cay Hồng Loan tiết canh Hóa Khoa con nhộng Lưu Hà bún miến hay loài trên ốc nước ngọt Thiên Khốc, Thiên Hư, Thiên Riêu con rươi Thất Sát hạt đậu nhỏ Hoa Cái hạt đậu to Hóa Lộc gia vị đắng Thái Âm thức ăn mặn Thái Dương thức ăn ngọt hay bánh trái Nhật, Nguyệt đổng cung thức ăn qúy, đắt tiền Thiên Phủ tất cả những thức ăn thịnh soạn Đào Hoa rượu, hoa quả hay nước ngọt Tấu Thư gặp Hỏa, Linh rượu mùi Hỏa Tinh, Tấu Thư đổng cung Cư Môn, Hóa Kỵ thuốc lá hay thuốc phiện 23.3. Cơ thể trong người , biểu tượng bằng sao. Sao Tượng Trưng Thiên Khôi đầu Thiên Khôi, Thiên Hình đổng cung (nếu đắc địa bị gươm dao chém phải (dễ bị không gặp Giải Thẩn) hình thương) Thiên Tướng mặt Thiên Tướng, Song Hao đổng cung mặt nhỏ choắt Thái Dương mắt bên trái - 245 - Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đấu sổ tân biên Thái Âm mắt bên phải Nhật, Nguyệt gặp Kỵ, Đà đau mắt Nhật, Nguyệt gặp Kình mắt to mắt nhỏ Nhât, Nguyêt găp Tam Ám (Riêu, Đà, ' Kỵ) mù lòa Nhật, Nguyệt gặp một trong Tam Ám cận thị Tam Thai trán Long Trì mũi Long Trì, Kình đổng cung mũi sống trâu Long Trì, Khốc, Hư hội hợp có bệnh đau trong mũi Cự Môn mồm và nhân trung Hóa Kỵ lưỡi Tuế Phá răng Tuế Phá, Khốc, Hư hội hợp đau răng Bát Tọa cằm Hóa Lộc râu Hóa Lộc, Tham, Vũ đổng cung rậm râu hay râu quai nón Phượng Các tai Phượng Các, Tấu Thư đổng cung thính tai Phượng Các, Kiếp, Kình hội hợp điếc tai Lâm Quan cổ Phá Toái cuống họng Phá Toái Khốc, Hư hay Không, Kiếp hội hợp đau cuống họng, bên trong có miếng thịt thừa Thiên Việt hai vai Thiên Việt, Song Hao đồng cung so vai Hóa Quyển hai gò má Hóa Quyển, Tử Vi đổng cung má đỏ Hóa Quyển, Thiên Đổng đổng cung má trắng Hóa Quyển, Cự Môn, Kỵ đổng cung má xám đen Đế Vượng lưng Đế Vượng, Kình, Đà hội hợp lưng có tật Tham Lang nách Tham Lang, Kỵ đổng cung hôi nách nặng - 246 - Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên Vũ Khúc, Văn Khúc hai vú Văn Xương bụng, hai tai Văn Xương, Tấu Thư đổng cung thính tai, biết thẩm âm Thai rốn, tử cung hay âm hộ Thiên Đồng bộ máy tiêu hóa Thiên Đồng, Kỵ đổng cung đau dạ dày Hỷ Thẩn hậu môn Kình Dương dương vật Thiên Mã chân tay Thiên Mã, Tuần, Triệt chân tay què quặt Bạch Hổ xương, máu Thiên Riêu lông hay bộ ruột Phi Liêm tóc Phi Liêm, Hồng Loan đổng cung tóc rậm dài, óng mượt Tả Phụ, Hữu Bật lông mày Thiên Hình da hay vết sẹo Vũ Khúc nốt ruổi Vũ Khúc, Hổng, Đào đồng cung nốt ruổi đỏ rất qúy Hoa Cái, Không, Kiếp, Hình hội hợp mặt rỗ, sẹo hay có nhiều tàn nhang Mỗi sao trên đâỵ biểu tượng một cơ thể trong người, nếu tọa thủ tại cung Mệnh Thân, hay Tật Ach, gặp Sát tinh, Bại tinh hay Hình, Kỵ xâm phạm, tất bộ phận đó bị thướng tổn, đau đớn. Những nhận định trên đây còn áp dụng để luận đoán vận thật rộng rãi và tỉ mỉ. - 247 - Vân Đăng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sô tân biên PHAN 3 - LƯÀN ĐOAN VAN HAN 1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐOÁN VẬN HẠN 1.1 Quan sát - Gốc đại hạn mười năm - Lưu đại hạn một năm - Lưu niên tiểu hạn một năm - Sự tương sinh, tương khắc giữa + Cung nhập hạn và Bản Mệnh. + Cung nhập hạn và Chính diệu nhập hạn (nếu có) + Chính diệu nhập hạn và Bản Mệnh (nếu có) - Chính diệu nhập hạn và chính tọa thủ Mệnh thuộc cùng nhóm hay khác nhóm - Sự tốt xấu của các sao hội hợp nhập hạn - Đặc biệt chú ý đến Sát tinh và Bại tinh (nếu có) 1.2. Kết hợp nhận định - Quan sát vận hạn, nếu thấy có nhiều sự tương sinh là tốt đẹp. Trái lại, nhiều sự tương khắc là xấu xa. Thuận lý: cung nhập hạn sinh Chính diệu nhập hạn, Chính diệu nhập hạn lại sinh Bản Mệnh. - Tại cung nhập hạn, trong số những sao hội hợp nếu quá nửa tốt đẹp được coi ở hạn tốt. Trái lại nếu quá nửa xẩu xa, phải coi là hạn xấu. - Nhận xét vị trí và ảnh hưởng tốt xấu của những sao lưu động, đặc biệt chú ý lưu Thái Tuế. - Cân nhắc sự tốt xấu của đại hạn mười năm, lưu đại hạn một năm, lưu niên tiểu hạn một năm và ảnh hưởng của những sao lưu động. - Vận hạn ở cung nào phải đặc biệt chú ý đến những sự hay dở và những việc xảy ra trong phạm vi cung đó. Thí dụ: Vận hạn ở cung Quan Lộc, tất trong khoảng mười năm hay một năm ( tùy theo đại hạn mười năm hay lưu niên tiểu hạn một năm) thường có nhiều việc xảy đến, liên quan tới công danh sự nghiệp. - Kết hợp tính chất của những sao hội hợp nhập hạn để luận đoán những sự may mắn, tốt lành hay không tai ương họa hại. Muốn rộng đường luận đoán, đổng thời đi sâu vào chi tiết của vận hạn, nên hỏi: “Thức ăn, thức uong, vật dụng và cơ thể, biểu tượng bằng các sao”. Sự kết hợp này chỉ nên áp dụng triẹt để và đặc biệt trong lưu nien tiêu hạn. - 248 - Vãn Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên - Luận đoán rất cẩn thận, trước hết là cung Phúc Đức sau đến Mệnh, Thân, để cân nhắc họa phúc. Sự tốt xấu của ba cung nay thưởng làm tăng hay giảm những sự đáng mừng hay đáng lo trong vận hạn. 2. NHẬN ĐỊNH VỂ HẠN 2.1. Liên hệ giữa đại hạn và tiểu hạn Trong khoảng đại hạn mười năm tốt đẹp, xem tiểu hạn một năm xấu cũng không đáng lo ngại vì ảnh hưởng cứu giải của đại hạn đã giải trừ được một phân lớn những tai ưòng họa hại của tiểu hạn. Trái lại, trong khoảng đại hạn mười năm xấu xa, xem tiểu hạn một năm tốt thì tất nhiên sự tốt đẹp cũng bị giảm bớt. 2.2. Liên hệ giữa tiểu hạn và lưu nguyệt hạn - Hạn một năm tốt đẹp nhưng trong năm đó hạn một tháng lại xấu cũng không đáng lo ngại. - Trái lại hạn một năm xấu xa nhưng trong năm đó hạn một tháng lại tốt thì tất nhiên sự tốt đẹp cũng bị giảm bớt. 2.3. Liên hệ giữa Bản Mệnh và cung nhập hạn (Tiểu hạn một năm ) - Kim Mệnh: hạn đến cung Tý, thuộc quẻ Khảm (thuộc Thủy) Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước nên Bản Mệnh bị hao tổn, bởi vậy thường mắc tai ưong, rất đáng lo ngại. - Mộc Mệnh: hạn đến cung Ngọ, thuộc quẻ Ly (thuộc Hỏa) Mộc sinh Hỏa, ví như củi gỗ nhóm lửa sau tán thành tro than nên Bản Mệnh tuy sáng sủa rực rỡ, nhưng chang được lâu bển, bởi vậy rất khó tránh những tai ưong họa hại. - Thủy Mệnh: hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn (thuộc Mộc) Thủy dưỡng Mộc, ví như nước tưới tắm cho cây cỏ, về sau bị khô cạn nên Bản Mệnh lâm vao chỗ bế tắc, bởi vậy mọi việc đểu bị trắc trở, không được xứng ý toại lòng. - Hỏa Mệnh: hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài (thuộc Kim) Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy nên Bàn Mệnh bị nguy khốn, bởi vậy khó mà tránh thoát được những tai ưong khủng khiếp. - Thổ Mệnh: hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn (thuộc Mộc) Thổ khắc Mộc, vả lại Chấn là biểu tượng của sấm sét diễn lửa nên Bản Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thưong, bởi vậy thường hay mắc bệnh điên cuồng hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm. Những trường hợp trên đây, nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành. 2.4. Liên hệ giữa Mệnh , Thân và Hạn 2.4.1. Đai cương Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng hạn tốt. Mệnh tốt - 249 - Vãn Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên chỉ được xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi. Đến lúc đứng tuổi về hậu vận lại cần phải cổ Thân tot mới kha giả. Nhưng Mệnh, Thân tốt cung không bằng Hạn tốt. Nếu Mệnh, Thân mờ am, nhưng hạn rực rỡ cũng vẫn phát đạt ví như lúa non gặp mưa thuận, gió hòa. Mệnh tốt, Thân tốt, Hạn cũng tốt tất được hưởng giàu sang sung sướng từ lúc cất tiếng khóc chào đời cho đến khi nhắm mắt trở ve với cát bụi. Mẹnh, Thân thật rực rỡ, nhưng chẳng may gặp Hạn suy kém cũng đỡ lo ngại, vì Mệnh Thân đây có thể giải trừ khá nhiều sự chẳng lành. Đáng lo buồn nhất là Mệnh xấu, Thân xấu, Hạn cũng xấu. Thật là một đời cùng khốn, nếu chết non là may mắn, còn sống ngày nào tất phải điêu đứng ngày đó. - Mệnh có Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đổng, Lương sáng sủa tốt đẹp. Hạn lại phải gặp những sao cũng thuộc nhóm đo và cũng phải sáng sủa tot đẹp mới được hiển hách, mới được xứng y toại lòng. - Mệnh có Sát, Phá, Liêm, Tham, Sát tinh hay Bại tinh sáng sủa tốt đẹp. Hạn phải gặp những sao cũng thuộc nhóm đó và cũng phải sáng sủa tốt đẹp thì mọi sự mới được hanh thông và danh tài hưng vượng, (nên chu ý rằng Sát tinh hay Bại tinh thường phủ tá cho Sát, Phá, Liêm, Tham). Trong trường hợp này nếu Hạn gặp Sát, Pha, Liêm, Tham mờ ám xấu xa nhưng lại được Sat tinh háy Bại tinh sáng sủa tốt đẹp hội hợp cũng không đáng lo ngại. - Mệnh, Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa tốt đẹp. Hạn gặp Sát, Phá, Liêm, Tham, Sát tinh háy Bại tinh cùng sáng sủa tốt đẹp, tất trong cai may có chứa đựng nhiều cái rủi, tuy khá giả nhưng luôn luôn phải để phòng mọi tái họa bất kỳ (ngoại trừ tuổi Kỷ) nhưng nếu SáLPhá, Liêm, Tham, Sát tinh hay Bại tinh nhập Hạn lại mờ ám xấu xa, tất không thể tránh được tai ương họa hại và hay phải lo nghĩ buồn phiền. - Mệnh có Sát, Phá, Liêm, Tham, Sát tinh hay Bại tinh sáng sủa tốt đẹp. Hạn gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương cũng sáng sủa tốt đẹp, tuy khầ giả nhưng vắn chữa được toại nguyện. Nếu Tử, Phu, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương nhập Hạn lại mờ am xấu xa tất mọi sự đểu bế tắc, thành ít bại nhiều. - Mệnh có Vũ, Tướng sáng sủa tốt đẹp, Hạn lại gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hay gặp Sát, Phá, Liêm, Tham, hay gặp Sát tinh, Bại tinh nhưng tất cả đểu sáng sủa tốt đẹp cũng vẫn phát đạt tài quan song mỹ. Trong trường hợp này nếu những sao nhập Hạn kể trên lại mờ am xấu xa cung khong đáng lo ngại lắm. - Mệnh có Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đổng, Lương hay Sát, Phá, Liêm, Tham, hay Sát tinh, Bại tinh tất cả đều sáng sủa tốt đẹp. Hạn gặp Vũ, Tướng cũng sáng sủa tốt đẹp tất danh tài hoạnh phát, gặp nhiều sự may mắn. Cũng trong trường hợp này nếu Vũ, Tướng nhập Hạn lại mờ ám xấu xa tất danh tài bĩ chiết giảm đoi chút nhưng cũng không đáng lo ngại lắm. - Mệnh vô Chính diệu cần gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hay Sát tinh, Bại tinh sáng sủa tốt đẹp nhập Hạn hơn la Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa tốt đẹp nhấp Hạn. Mệnh vô Chính diệu cổ Hạn gặp Sát, Phá, Liêm, Tham, Sát tinh hay Bại tinh dù tốt đẹp hay xấu xa thì mưu sự bao giờ cũng trước khó sau dễ, có vượt được trở ngại ban đầu về sau mới khá giả. Trong trường hợp - 250 - Vãn Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên này, nếu những sao kể trên nhập Hạn lại sáng sủa tốt đẹp, chắc chắn là danh tài hoạnh phát mọi sự đểu hành thông. Nhưng nếu trái lại, những sao kể trên nhập Hạn lại mờ ám xấu xa, tuy vẫn kha giả nhưng thường may ít rui nhiều và hay phải lo lắng buồn phiền. - Mệnh vô Chính diệu, cung nhập Hạn cũng vô Chính diệu tất mọi sự đểu dở dang bế tắc, không được xứng y toại lòng vì thành ít bại nhiều. Trong trường hợp này nếu cung nhập hạn vô Chính dỉẹu lại gặp Tuần, Triệt án ngữ tất mọi sự hành thông danh tài hưng vượng. - Mệnh rất mờ ám xấu xa, nhưng nếu cung nhập Hạn lại là cung Mệnh, cũng không đáng lo ngại (ngoại trừ trường hợp Không, Kiếp thủ Mệnh). 2.4.2. Tiểu luân - Mệnh có Tử, Phủ, Vũ, Tướng hội hợp. Hạn gặp La, Tử, Tuyệt, Cự, Đồng hội hợp và có nhiều Sát tinh xâm phạm tất phái bỏ mình noi trận mạc, như Quan Vần Trường đời Tam Quốc. - Tuổi Giáp, Kỷ, Mệnh có Tử, Phủ, Vũ, Tướng hội hợp. Hạn gặp Hổng, Xưong, Tấu, Kình hội hợp, nên mọi sự đểu hành thông, tài lộc được tăng tiền. - Tuổi Kỷ, Mệnh có Co, Nguyệt, Đổng, Lưong hội hợp. Hạn gặp Sốt, Phá, Liêm, Tham hội hợp cùng với Tả, Hữu nên công danh sớm phát đạt. - Tuổi Ất, Tân. Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đổng, Lương hội hợp và có Hư, Kình, Tuế, Khách xâm phạm. Hạn lạĩ gập những sao kể trên nên hoạnh đạt về võ nghiệp. - Thân, Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp. Hạn gặp Võng, Hình, Khôi hội hợp và Kỵ Đà xâm phạm tất bị ám sát như Trương Dực Đức đời Tam Quốc. - Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Tử, Phủ tọa thủ đồng cung. Hạn đến cung Thổ có Tả Hữu hội hợp, nên xứng ý toại lòng vì tài quan song my. Trong trường hợp này nếu Thân lại có Hồng, Lọc, Khoa hội hợp chắc chắn là mọi sự đểu hành thong tốt đẹp ví như rồng mây gặp hội vậy. - Mệnh an tại Ngọ, có Nhật tọa thủ. Hạn gặp Hình, Tang, Hổ, Khốc hội hợp nên phát đạt khá giả. - Mệnh an tại Ngọ có Tử Vi tọa thủ, hội hợp Khoa, Quyển. Lộc, Hình, Ẩn, Xương, Khôi, Hổng, Bật nên vẻ mặt đẹp đẽ, dáng đi hùng dũng nhưng Hạn gặp Cự, Sat, Đà, Linh họi hợp tất phải chết vì uất hận như Chu Du đời Tam Quốc. - Mệnh an tại Tý, có Tử Vi tọa thủ khó cứu giải được tai họa. Hạn đến cung Thìn, Tuất gặp nhiều Sát tinh hội hợp tất khong thế tránh được tù tội. - Mệnh an tại Dần, Thần, có Cự, Nhật tọa thủ đổng cung. Hạn gặp Kiếp Sát, Hình, Kiếp, Kỵ hội hợp phải để phòng bệnh tim phổi, nếu gặp thêm Mã, tất phải mang thương tích ở chân tay. - Mệnh có Cự hay Kỵ tọa thủ. Hạn gặp Tuế, Đà, Phủ hội hợp, tất hay mắc kiện tụng hay tranh chấp thị phi. - Thân an tại Dần có Cơ, Nguyệt tọa thủ đổng cung. Hạn gặp Liêm, Hổ, - 251 - Vãn Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên Linh, Riêu hội hợp tất khó nuôi con, đàn bà có mang tất bị trụy thai. Nếu lại gặp thêm Kiếp, Hình hội hợp, thật khó tránh được ngục tù, đàn ông gặp Hạn này rất đáng lo ngại. Đây chi có Khoa, Phượng nhập Hạn đổng cung mới có thể cứu giải được. - Mệnh an tại Hợi, có Nguyệt tọa thủ. Hạn gặp Quyển, Kỵ, Khúc, Xương hội hợp, nên rất khá giả. - Mệnh có Nguyệt tọa thủ, hội hợp Hổng, Kình, Riêu, Kỵ. Hạn gặp Xương, Vũ hội hợp, nên xuân tình phát động, trai hay gái gặp hạn này đểu khó kiểm long trước sự cam dỗ của sắc dục. - Mệnh an tại Mão có Thiên Tướng tọa thủ, hội hợp Sinh, Vượng, Hồng, Đào, Tả, Hữu, Quyển Xương là người vũ dũng, mặt đẹp như hoa nhưng Hạn gặp Phá, Kiếp, Kình, Đà hội hợp tat phải lẩn quẩn trong vòng tình ái và mang lụy vì nữ sắc như Lã Bố vậy. - Tuổi Mậu, Canh, Âm nữ, Mệnh an tại Thìn hay Tuất có Vũ Khúc hay Tham Lang tọa thủ là người có tài, nhưng không có đức hạnh, thêm Kiếp, Không hội hợp lại càng xấu xa đê tiện. Hạn gặp Kình, Đà hội hợp tất khống toàn được tính mạng. - Mệnh, Thân có Sát tọa thủ. Hạn gặp Kình hay Đà tất hay mắc phải những tai họa khủng khiếp. - Mệnh có Sát hay Hình, Linh tọa thủ. Hạn gặp Hổ tất khó tránh được tù tội. - Tuổi Tân, Đinh, Mệnh an tại Dần, Thân có Phá Quân tọa thủ, hội hợp Hỏa, Việt là người giỏi vê' máy móc. Hạn gặp Mã, Tuyệt hội hợp có nhiều Sát tinh xâm phạm, tất khó tránh được những tai nạn què gãy chân tay. - Mệnh an tại Tý, Ngọ có Liêm, Tướng tọa thủ đổng cung. Hạn gặp La, Võng, Tham, Linh, Đa hội hợp, tất bị chết chém một cách thê thảm như Hàn Tín đời Đông Hán. - Tuổi Ất, Kỷ, Âm nam, Mệnh an tại Sửu, Mùi có Liêm, Sát tọa thủ đổng cung là người trí dũng. Hạn gặp Khoa, Sinh hội hợp nên hoạnh phát công danh và tai lộc. - Mệnh có Tham tọa thủ. Hạn gặp Song Hao tất phải túng thiếu, sa sút của cải. - Mệnh có Tham tọa thủ. Hạn gặp Lộc nên tiền tài phong túc. - Mệnh có Không hay Kiếp tọa thủ hay bi Tuần, Triệt án ngữ. Hạn dù có gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp cũng vẫn bị trắc trở buổi đầu. - Mệnh có Không hay Kiếp tọa thủ. Hạn lại đến Mệnh gặp Không hay Kiếp tất sự nghiệp phải sụp đổ và tính mệnh cũng không thể an toàn được. - Mệnh có Hỏa hay Linh tọa thủ. Hạn gặp Kiếp, Không, Thương, Sứ hội hợp tất hay gặp tai họa khủng khiếp - Mệnh có Lộc tọa thủ. Hạn gặp Song Hao tất phải nghèo túng khốn khổ. - 252 - Vãn Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên - Mệnh có Song Hao tọa thủ. Hạn gặp Lộc nên có nhiều tiền bạc ăn tiêu dư dật. - Mệnh có Song Hao tọa thủ. Hạn gặp nhiều Sát tinh hội hợp tất bị túng thiếu. - Mệnh hay Thân có Khôi, Việt tọa thủ, cung nhập Hạn là cung Mệnh hay cung Thân, nên hoạnh phát danh tài và chắc chắn la được lui tới gần bên bậc nguyên thủ. - Mệnh có Tướng Quân tọa thủ, hội hợp Cái, Đào, Khúc, Mộc là người dâm đãng. Hạn gặp Cơ, Riêu hội hợp nên đêm nằm tràn trọc vì có sự thôi thúc của nhu cầu sinh ly. - Tuổi Bính, Nhâm, Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Tướng, Binh, Ấn hội hợp là người có uy quyển hiển hách. Hạn gặp Phá, Quyển, Lộc hội hợp nên hoạnh phát danh tài. - Mệnh vô Chính diệu. Hạn gặp Sát, Phá, Tham hội hợp Đào, Hồng, Suy, Tuyệt, tất tính mạng không thể an toan được. Số Gia Cát Võ Hầu đời Tam Quốc cũng Mệnh vô Chính diệu chẳng may gặp Hạn này nên phải về chầu trời. 2.3. Liên hệ giữa năm tuổi và năm hạn , năm xung Có những tuổi kỵ gặp những năm Hạn và năm Xung. Nếu gặp thường hay xảy ra những sự chẳng lanh. Như vậy rất cần phải có sự cứu giải cua những sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp. rrl /0 • Tuối Năm Hạn Năm Xung Phụ Chú Tý Dẩn, Thân Tý Ngọ Sửu, Ngọ Sửu, Ngọ Rất đáng lo ngại nếu có Sát nhập Hạn Dần, Mão Tỵ, Hợi Dần, Thân, Mão, Dâu Thìn Thìn, Tuất Ngoài ra lại rất kỵ gặp Hạn đến cung Thìn, Tuất va cung Ấn Thân Tỵ Tỵ, Hợi Ngoài ra lại rất kỵ gặp Hạn đến cung Tỵ và cung An Thân Mùi Dậu, Hợi Rất đáng lo ngại nếu có nhập Hạn Thân Ngọ Thân, Dần Rất kỵ gặp Hỏa, Linh nhập Hạn Dậu Dậu, Mão Rất kỵ gặp Kình, Đà nhập Hạn Tuất Tỵ Tuất, Thìn Ngoài ra lại rất kỵ gặp Hạn đến cung Tuất, Thìn va cung Ấn Thân Hợi Hợi, Tý Rất kỵ gặp Kình, Đà nhập Hạn - 253 - Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên 3. NHẬN ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA NHỮNG SAO NHẬP HẠN 3.1. Nhận định ảnh hưởng của Nam đẩu tinh và Bắc đẩu tinh - Nam Đẩu tinh sáng sủa tốt đẹp nhập Hạn, hợp với Dương Nam, Âm Nữ. - Bắc Đẩu tính sáng sủa tốt đẹp nhập Hạn, hợp với Âm Nam, Dương Nữ. - Nam Đẩu tính nhập Hạn bất cứ ở vị trí nào dù tốt hay xấu, cùng chỉ có ảnh hưởng mạnh mẽ trong khoảng thời gian cuối Hạn, còn trong khoảng đầu rất ôn hòa. + Nhập đại hạn mười năm chỉ mạnh mẽ trong khoảng năm năm cuối. + Nhập tiểu hạn một năm chỉ mạnh mẽ trong khoảng nửa năm cuối. - Bắc Đẩu tinh nhập Hạn bất cứ ở vị trí nào dù tốt hay xấu, cũng chỉ có ảnh hưởng mạnh mẽ trong khoảng thời gian đầu Hạn, còn trong khoảng cuối rất ôn hòa. + Nhập đại hạn mười năm chỉ mạnh mẽ trong khoảng năm năm đầu. + Nhập tiểu hạn mười năm chỉ mạnh mẽ trong khoảng nửa năm đầu. - Trường hợp gặp Tuần, Triệt án ngữ, phải nhận định như Bắc Đẩu tinh nhập Hạn trên đây. 3.2. Ảnh hưởng của những sao nhập Hạn Những sao dưới đây nhập đại hạn mười năm tất mọi sự hay dở xảy ra trong khoảng mười năm đó, neu nhập tiểu hạn một năm tất mọi sự hay dở xảy ra trong khoang một năm đó. Tuy vậy, ảnh hưởng của mỗi sao tùy theo Nam Đẩu tinh hay Bac Đẩu tinh cũng chỉ mạnh mẽ trong khoảng thời gian đẩu hay cuối hạn mà thôi. Nên chú ý đặc biệt đến phẩn 3.1 tren đây 3.2.1. Tử Vỉ - Tử Vi vô hãm nhưng nếu nhập Hạn tại Tỵ, Hợi, Mão, Dậu sự tốt đẹp cũng suy giảm, danh tài bình thường và nếu có tai họa cũng khó mà giải trừ cho qua khỏi. - Đại tiểu hạn trùng phùng (cùng một cung) có Tử Vi gặp Tuần, Triệt án ngữ tất tính mạng lâm nguy, rất đáng lo ngại. - Phủ, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Khoa, Quyển, Lộc: hoạnh phát danh tài gặp nhiều sự may mắn. - Khôi, Việt: có danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợi. - Tam Không, Kiếp, Kỵ: đau ốm nặng, mất của phá sản - Kình, Đà, Kiếp, Kỵ: đau ốm, mắc lừa. 3.2.2. Liêm Trinh - Sáng sủa tốt đẹp lại gặp nhiều sao rực rỡ hội hợp, nên danh vị cao thăng, tài lộc dổi dào. - 254 - Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên - Tỵ, Hợi: giao du với người lạ rất bất lợi, hay sinh hiểm thù, dễ mắc tù tội. - Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi gặp Hỏa, Linh: mắc tai nạn khủng khiếp, hay bị lừa đảo, hãm hại. - Tỵ, Hợi gặp Hình: không thoát được lao tù. - Tham, Sát, Phá: đau yếu bị oán trách. - Phá đồng cung gặp Kiếp, Kình: mắc kiện tụng, dễ bị tù tội. - Kình, Đà: gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng - Hình, Kỵ, Kình, Đà: tai nạn về đao thưong hay súng đạn, khó tránh được lưu huyết. 3.2.3. Thiên Đồng - Sáng sủa tốt đẹp hay mờ ám xấu xa: thay đối chỗ ở hay công việc. - Sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng. - Mờ ám xấu xa: mọi sự trước hành thông, sau bế tắc, hao tán tiền tài, hay mắc kiện tụng, nếu có quan chức tất bị bãi truất. - Kình, Linh: toại ý trong việc cầu hôn. - Kỵ: đau bụng. 3.2.4. Vũ Khúc - Sáng sủa tốt đẹp: tài lộc hưng vượng, nếu gặp thêm Tà, Hữu, Xưong, Khúc lại càng phát đạt, chắc chắn là tài quan song my, nếu gặp thêm Quyển tất được cử đi trọng trấn biên thùy. - Mờ ám xấu xa: mọi sự đểu bế tắc, không mắc tai nạn cũng hao tán tiền tài, truất giáng quan chức. 3.2.5. Thái Dương - Sáng sủa tốt đẹp: hoạnh phát danh tài. - Mờ ám xấu xa: đau yếu, có bệnh ở mắt hay đầu (nhức đầu), hao tán tiền tài, sức khỏe của cha, hay chồng (nếu là đàn bà gặp Hạn) suy kém. Nếu chẳng may lại gặp thêm Tang, Kỵ, Đà phải quyết đoán là cha chết, hay chồng chết - Long Trì: đau mắt - Long Trì, Thanh Long: trong nhà có người mắc tai nạn sông nước (cung nhập Hạn ứng phưong nào, tất tai nạn xảy ra tư phưong đó). - Riêu, Đà, Kỵ: đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức tất bị truất giáng. - Hỏa, Linh, Kình, Đà: mọi việc đểu trắc trở, sức khỏe của cha hay chổng rất kém, đau mắt nặng, sản nghiệp tiêu hao. - 255 - Vân Đăng Thải Thứ Lang 3.2.6. Thiên Cơ Tử Vi đâu sô tân biên - Sáng sủa tốt đẹp: kinh doanh phát tài, mọi sự hành thông, thường quyền hành lớn trong tay, lại gặp được nhiều qúy nhân phù trợ, nếu gặp thêm Lọc lại càng phát đạt. - Mờ ám xấu xa: chẳng được yên thân, trong nhà rối ren bất hòa, bên ngoài nhiều sự lôi thôi như thị phi, khẩu thiệt, nếu chẳng may lại gặp thêm Kình, Đà, Cự hội hợp, thật là khó tránh được tai họa. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn mười năm mờ ám phải quyết đoán là chết. - Nguyệt, Đồng, Lương, Tả, Hữu, Sát tinh: gặp thời làm quyển gian. - Lương, Tuế, Tang: ngã đau từ trên cao rớt xuống, trong nhà có tang. - Cự, Hỏa, Kình, Thường, Sứ: tang thương, đau ốm, khẩu thiệt, kiện tụng. - Kỵ, Hỏa, Kình, Thương, Sứ: đau ốm nặng, hao tán tiền tài, có tang hay tai nạn khủng khiếp. - Thương, Sứ: đau ốm, khẩu thiệt, có tang. - Tang, Khốc: có tang lớn, hay ngã đau. - Khốc, Hỏa, Kình: trong nhà có sự tranh chấp, thiếu hòa khí. - Khốc, Hư: mắc bệnh phổi, ho nhiều. - Quả: túng thiếu (nếu Mệnh có Hao tọa thủ tất bị chết đói). 3.2.7. Thiên Phủ - Thiên Phủ vô hãm nhưng nếu gặp Tam Không, tất bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân. - Xa lánh Tam Không: thật là kho tài lộc, gặp Hạn này chắc chắn là công danh hiển đạt, tăng tài tiến hỉ, nếu may mắn gặp thêm Khóa, Quyển, Lộc phai quyết đoán là tài quan song mỹ 3.2.8. Thái Ăm - Sáng sủa tốt đẹp: tài lộc phong túc, thường mua tậu được nhà đất, có danh giá, hay gặp việc cưới xin vui Vẻ7 thêm con thêm cháu, mọi sự đểu hành thông. - Mờ ám xấu xa: tiền tài hao tán, hay đau yếu, thường đau bụng hay đau mắt, có thể mắc kiện cáo, trong lòng như có sự hối hận, đêm ngày cắn rứt, sức khỏe của mẹ (hay của vợ) suy kém, rất đáng lỡ ngạt. Trong trường hợp này, nếu chẳng may gặp thêm Đà, Tuế, Hổ phải quyết đoán là mẹ chết. - Long Trì, Sát: đau bụng (bộ máy tiêu hóa) - Đà, Kỵ: đau mắt nặng, mất của. - Hỏa, Linh: đau yếu, mắc kiện cáo. - Hình: mắt bị thương vì va chạm nhằm vật kim khí bén nhọn. - 256 - Tử Vi đâu sô tân biên Vãn Đằng Thái Thứ Lang 3.2.9. Tham Lang - Sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, có công danh, có hoạnh tài, nếu nhập Hạn tại Tứ Mộ hợp với tuổi Thìn, Tuat, Sửu, Mùi nên lại càng phát đạt hiển hách. Trong trường hợp này, nếu may mắn gặp thêm Hỏa, Linh phai quyết đoán là hoạnh phát danh tài. - Mờ ám xấu xa: hao tán tiền tài, chơi bời phóng đãng đến nỗi mang tai họa, mọi sự đểu bế tắc, nếu có công danh chắc chắn la bị truất giáng. - Vũ, Lộc, Mã: có danh chức và tài lộc. - Hổng, Đào: thành gia thất (lấy vợ lấy chổng) - Lương, Kỵ: vật bằng gỗ, đá rơi xuống người gây nên thương tích. - Riêu, Kỵ: tai nạn về sông nước, mắc khẩu thiệt, hay kiện tụng, có sự lo buồn. - Không, Kiếp: mọi sự đểu bế tắc, hao tổn tiền tài, nếu có công danh tất bị truất giáng. - Hổ: súc vật hay ác thú cắn đá (đáng lo ngại nhất là Tham nhập Hạn tại Dần, Tuất) nếu không, tất mắc tai nạn xe cọ. 3.2.10. cư Môn - Sáng sủa tốt đẹp, là Quyển tinh: mưu sự được toại lòng, hoạnh phát danh tài, noi được nhiều người nghe theo, nếu mắc kiện cáo hay tranh chấp với người khác thì cũng thắng lợi. Nên chú ý, trong trường hợp Cự nhập Hạn tại Hợi, gặp Lộc tất không nên mưu những việc quá lớn. Nếu nuôi nhiều cao vọng như nem kiếm lên sao Đẩu, sao Ngưu chắc chắn là phải thất bại đau đớn. - Mờ ám xấu xa: hay phiền lòng, mắc khẩu thiệt, thị phi, kiện cáo, hao tán tiền tài, đau yếu, có tang, nếu co quan chức tất bị bãi truất. Rất đáng lo ngại về tai nạn xe cộ nếu Cự nhập Hạn tại tại Tứ Mộ. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám, phải quyết đoán là chết. - Kỵ: tai nạn sông nước, khẩu thiệt, thị phi. - Tang: đau ốm nặng, có tang lớn. - Tang, Hỏa, Linh: đau ốm, tán tài, có tang, nếu không nhà bị cháy (cung nhập Hạn ứng phương nào tất cháy từ phương đó). 3.2.11. Thiên Tướng - Sáng sủa tốt đẹp: mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng, thường có hoạnh tài, không chủ ý làm mà được hưởng. - Mờ ám xấu xa: cũng không đáng lo ngại nhưng nếu gặp thêm Sát tinh nhập Hạn, tất hay mắc kiện cáo, đau ốm và mắc lừa. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám phải quyết đoán là tính mạng lâm nguy. - Không, Kiếp: rắc rối trong công việc, thường bị tiểu nhân ghen ghét, ám - 257 - Tử Vi đâu sô tân biên Vãn Đằng Thái Thứ Lang hại, lừa lọc nhưng cũng chẳng đáng lo ngại. - Khôi, Hình: tai nạn về đao thưong, đầu mặt bị hư hại, nếu không cũng mắc bệnh thuộc về mặt hay đầu phải châm chích, mổ xẻ, công danh trắc trở. - Tuần, Triệt án ngữ: đau ốm, tiểu nhân mưu hại, mắc tai nạn xe cộ hay đao thưong, đầu và mặt bị đau đớn. Rất đáng lo ngại nếu cung nhập hạn vào cung Thiên Di. Gặp Hạn này, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở, nếu có quan chức tất bị bãi truất, nếu là võ quan chắc chắn là bị giáng cấp và chẳng may phải ra trận thật là khó toàn tính mạng. 3.2.12. Thiên Lương - Giải trừ tai họa. - Sáng sủa tốt đẹp: danh tài hưng vượng hay gặp vui mừng, nếu đau ốm cũng chóng qua khỏi, nếu mắc nạn cũng sớm gặp quy nhân đến giải cứu. - Mờ ám xấu xa: tiền tài hao tán, sức khỏe bị suy kém. Trong trường hợp này nếu Lương nhập Hạn tại Tý, Hợi, chắc chắn là phải đi xa hay thay đổi công việc - Sát tinh: khuynh gia bại sản. 3.2.13. Thất Sát - Sáng sủa tốt đẹp: trong nhà có hòa khí, danh tài hưng vượng. Trong trường hợp này nếu Sat nhập Hạn tại Dần, Thân là tài quan song my, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. - Mờ ám xấu xa: hay gặp những chuyện buồn bực, đau ốm, thường có tang, làm việc thất bại. Trong trường hợp này nếu gặp thêm Sát tinh, nhất là Kình, Đa thật là khó thoát được tai nạn xe cọ hay đao thương. Sát nhập Hạn tại Thìn, Tuất nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa phải quyết đoán là chết - Liêm, Tham, Phượng: bị trách oán. - Phá, Hình: tù tội. - Phá, Hao, Mộc, Kỵ: mắc chứng ung thư hay có mụn nhọt phải mổ xẻ, châm chích. - Kình, Phục, Không, Hao, Hỏa, Linh, Kỵ, Kiếp: tính mạng lâm nguy (xem kỹ gốc đại hạn mười năm để quyết đoán sống chết) - Hao: đau ốm nặng, có tang. - Kỵ: thân thể bị đau đớn, hay mang tiếng nhục nhã. 3.2.14. Phá Quân - Sáng sủa tốt đẹp: tài lộc dổi dào, công danh hiến đạt, nếu lại gặp thêm Xương, Khuc, Khôi, Việt là tài quan song my, phú qúy đến cực độ. - Mờ ám xấu xa: đau ốm nặng, thường mắc tội tù, có tang, nếu có quan chức tất bị bãi truất, vợ con không được yên ổn. Trong trường họp này, nếu lại gặp thêm Sát tinh và gốc lại hạn cũng xấu xa phải quýet đoán là smh mạng lâm -258- Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên nguy. Đàn bà có Phá mờ ám xấu xa nhập Hạn thật là khó tránh được bệnh khí huyết - Liêm, Hỏa: hao tán, mắc tù tội - Sát tinh: tù tội. - Hình: đòn đánh, ẩu đả, nếu không cũng mắc tù tội. - Hình, Linh, Hỏa, Việt: điện giật hay sét đánh, tai nạn về đao thưong hay súng đạn. - Phượng: bị trách oán. - Tuế: mắc kiện tụng. - Quả: tai nạn dọc đường. - Phục, Tướng, Riêu, Thai: đàn ông rắc rối to duyên, đàn bà mắc lừa YÌ tình. 3.2.15. Kình Dương - Khó tránh được tai họa. - Xưong, Vũ, La: chết đuối hay mắc tù tội. - Sát, Phá: tù tội. - Việt: sét đánh. 3.2.19. Không , Kiếp - Sáng sủa tốt đẹp: mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, hoạnh phát danh tài nhưng hay đau yếu và có mụn nhọt - Mờ ám xấu xa: đau yếu (bệnh khí huyết) mắc lừa mất của, nếu có quan chức tất bị truất giáng. - Tham: mọi sự đểu bế tắc, hao tán tiền tài. - Tử, Phủ, Khôi, Việt: mắc lừa, mất của - Tả, Hữu: đi lừa người khác. - Sát, Tuế, Thiên Không, Phục, Kình, Hao: tính mạng lâm nguy, khó mà tránh thoát được những tai họa khủng khiếp. Nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám phải quyet đoán là chết một cách thê thảm. - Hỏa, Linh, Kỵ, Tuế, Hao, Phục: mắc tai nạn nguy hiểm, nếu không cũng bị cướp của phá nhà. Nếu gốc đại hạn mười năm cùng xấu xa mờ ám phải quyet đoán la bị giết chết. - Quyển: công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm pha. - Phù: lo buồn, mắc kiện cáo. 3.2.20. Lôc Tồn - Mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng, nếu có quan chức, tất được - 259 - Vãn Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên cao thăng, nếu đau ốm cũng chóng khỏi vì gặp thầy thuốc, có qúy nhân phù trợ, sức khỏe càng ngày càng tăng tiến. - Khoa, Quyển, Tả, Hữu: hoạnh phát danh tài phú qúy đến cực độ. - Hóa Lộc: đại phát tài (Hóa Lộc chiếu mới thật tốt đẹp) nếu cùng Lộc Tổn nhập Hạn đổng cung sự tốt đẹp tất bị chiết giảm. - Mã: mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng, nếu đi xa buôn bán chắc chán là buôn một bán mười. - Không, Kiếp: đau yếu, mắc lừa, mất của. - Không, Kiếp, Tuế: tính mạng lâm nguy. Nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám phải quyết đoán là chết hay mắc tù tội 3.2.21. Tả , Hữu - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, hoạnh phát danh tài, hay gặp qúy nhân phù trợ, trong nhà có việc vui mừng, rực rỡ nhất là Tả Hữu nhập Hạn tại Tứ Mọ. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: nhân ly, tài tán, đau yếu, buồn phiền, ra ngoài bị nhiều người khinh bỉ. - Khoa, Quyển, Lộc: quan chức cao thăng, được lui tới gần bậc nguyên thủ, tài lộc phong túc. - Sát tinh: có tang, đau yếu, mắc lừa, mất của, mọi sự đểu bế tắc. 3.2.22. Xương , Khúc - Sáng sủa tốt đẹp, mưu sự được toại lòng. Nếu đi thì tất đỗ cao, nếu Khúc và Vũ nhập Hạn đổng cung là tài quan song mỹ. - Mờ ám xấu xa: sức khỏe suy kém, hao tán tiền tài, phiền lòng về việc giấy tờ nhầm lẫn, mắc kiện tụng. - Đổng, Tả, Hữu: tài lộc dồi dào, cẩu danh được toại lòng. - Liêm, Kình, Đà: mắc tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng không thoát được tù tội, nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám phải quyết đoán là chết. - Kỵ: công danh trắc trở, đau yếu, có tang. - Mộc: phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẫn. - Tuế: có quan chức lớn, cầu danh được toại lòng, nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần. - Sát tinh: mắc tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng mắc kiện cáo, hao tán tiền tài. Trong trường hợp này nếu gặp Linh thật là khó tranh được tù tội. 3.2.23. Thiên Khốc - Tử, Phủ, Việt, Xưong, Khúc: hoạnh phái danh tài, phú qúy đến cực độ, nếu có tranh chấp với ai cũng thắng lợi. - 260 - Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên - Hình: có thương tích ở đầu, hoặc bị đánh đập, hoặc mắc tai nạn về đao thương. - Tuần, Triệt án ngữ: mắc tai nạn khủng khiếp, đầu bị thương rất nặng, nếu có quan chức tất bị bãi truất. 3.2.24. Thiền Viêt - Tử, Phú, Khôi, Xương, Khúc: hoạnh phát danh tài, có tiếng tăm lừng lẫy. - Hình, Linh: bị sét đánh hay điện giật. 3.2.25. Hóa Lôc - Giải trừ tai họa. - Tài lộc phong túc: nếu có ốm đau cũng chóng qua khỏi, nếu có quan chức, tất được cao thăng. Hóa Lộc nhập Hạn cần gặp Lọc Tổn chiếu hơn là đổng cung. - Tham, Vũ: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng, nếu kinh doanh lại càng phát đạt. 3.2.26. Hóa Quyền - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: thân thể khỏe mạnh, hoạnh phát danh tài, có uy quyền hiển hách, thường phải thay đổi chỗ ở hay chức vụ. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: tai họa liên miên, nếu ốm đau lại thêm phẩn trầm trọng, công danh trắc trở. - Tham, Vũ: mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng, có uy quyển hiển hách. - Tuần, Triệt án ngữ: công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu, nếu có uy quyên cũng bị chiết giảm hay hữu danh vô thực. 3.2.27. Hóa Khoa - Giải trừ tai họa. - Mọi sự hành thông, đang đau yếu hay mắc tai nạn, gặp Hạn có Khoa chắc chắn là qua khỏi được. - Khôi, Việt, Xương, Khúc: nếu đi thi tất đỗ cao, nếu có quan chức tất được cao thăng, mưu sự được toại lòng. 3.2.28. Hóa Kỵ - Sáng sủa tốt đẹp: mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng, nhưng kém sức khỏe và hay mắc thi phi. Trong trường hợp này, nếu Kỵ gặp Nhật, Nguyệt sáng sủa tốt đẹp hội hợp tuy mẫt bị đau nhưng tài quan song mỹ, hỉ khí đay nhà. - Mờ ám xấu xa: đau yếu liên miên, có tang thương, mất của, mắc thị phi, kiện cáo, nếu có quan chức, tất bị truất giáng. - Phá, Tuế: cãi nhau đánh lộn. - 261 - Tử Vi đâu sô tân biên Vãn Đằng Thái Thứ Lang - Phá, Kình: đánh nhau lớn, bị thương nặng. - Sát, Đà: đau yếu nặng, nếu không, cũng bị nhục nhã, đi xa thường mắc nạn ở dọc đường. - Đà, Hổ: mắc tai nạn khủng khiếp về xe cộ hay đao thương. - Kình, Đà: đau yếu, mắc thị phi, kiện cáo, có tang - Không, Kiếp: tai nạn liên miên, mất của, nếu có quan chức tất bị bãi truất vì ăn hối lộ. - Hình, Kiếp: mắc tai nạn về đao thương hay bị mổ xẻ - Hồng, Đào: tơ duyên rắc rối, đàn bà con gái gặp Hạn này, thật tà khó giữ toàn danh tiết. 3.2.29. Song Hao - Thay đổi chỗ ở hay công việc, nếu không, cùng phải xa nhà, đang đau ốm, gặp Hạn có Song Hao tất chóng qua khỏi. - Sáng sủa tốt đẹp: hoạnh phát danh tài, dễ kiếm tiền. - Mờ ám xấu xa: mắc lừa, mất của, đau yếu, buồn phiền. Trong trường hợp này, nếu Song Hao lại gặp Vũ, Phủ hay Lọc, chắc chắn là tiền tài bị hao tán rất nhiếu, buôn ban thua lỗ va hay bị mất trộm, mắc lừa, thường mắc bệnh ở bộ máy tiêu hóa - Gốc đại hạn mười năm có Song Hao hội hợp Không, Kiếp, Suy, Phù, Toái, Tử, Kỵ và Tiểu hạn mọt năm lại gặp Hình, Phi, Phủ, Mệnh, Bệnh, Mộ, Phục, Hổ hội hợp, phải quyết đoán là chết trong lao tù. - Phá: hao tán tiền tài, túng thiếu. - Hình, Kiếp: đau yếu, hay bị châm chích mổ xẻ, nếu không cũng mất trộm, mất cướp. - Thương: túng thiếu, đói khổ. - Mộc, Kỵ: có bệnh phải mổ xẻ. - Tuyệt: phá sản. 3.2.30. Tang Môn - Có tang, nếu không cũng đau yếu (có thể mạch máu), mất của, tù tội. - Phá, Kỵ (nhập Hạn tại cung Nô): làm ơn nên oán. - Hổ, Khốc: trong nhà có người chết, của cải hao tán, nuôi súc vật không lợi. - Hổ, Khốc, Hư: buồn phiền, đau yếu, có bệnh lao phổi, ho nhiều - Hổ, Khốc, Mã: súc vật nuôi trong nhà chết chóc rất nhiều - Khốc, Không: mất của, thay đổi chỗ ở hay công việc. - 262 - Vãn Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên - Hình, Điếu: có tang lớn, đau yếu nặng, nếu không cũng mắc tai nạn xe cộ hay ngã từ cao xuống. - Điếu, Tuế: mắc tai nạn xe cộ, ngã đau, nếu không cũng mắc kiện tụng. - Điếu: có tang lớn. - Hỏa: cháy nhà (cung nhập Hạn ứng phương nào tất cháy ở phương đó). 3.2.31. Bach Hổ - Có tang, mất của, đau yếu (bệnh khí huyết hay xương cốt). - Tham: mắc tai nạn xe cộ, hay bị ác thú cắn đá (đáng lo ngại nhất là nhập Hạn tại cung Dần, Tuất). - Sát: mắc tai nạn đao thương, nếu không, cũng bị tù tội. - Hình, Kiếp: mắc tai nạn xe cộ hay ngã đau. - Khốc: chó cán. - Khốc, Riêu: chó dại cắn, nếu không cũng bị giống vật có sừng húc hay đá bị thương. - Phi: mọi sự hành thông, hoạnh phát hoạnh tài, trong nhà có chuyện vui mừng. - Tấu: mưu sự được toại lòng, có quan chức được cao thăng, nếu đi thi chắc chắn là đỗ 3.2.32. Thiên Khốc Đau yếu, buồn phiền, mưu sự trước khó sau dễ dàng. 3.2:33. Thiền Hư Buồn bực, kém sức khỏe, hay đau răng. 3.2.34. Long , Phương - Trong nhà có việc vui mừng. - Hỉ: nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng - Mã, Sinh, Vượng: có con. - Thai: có tin mừng (có mang thai). - Riêu, Hỉ: mọi sự hành thông, hỉ khí đầy nhà, nếu có quan chức tất được cao thăng, gặp Hạn này ví như người gặp thời vậy. - Thai, Phụ: tai nạn sông nước, đàn bà gặp Hạn này rất đáng lo ngại khi sinh nở. - Long, Không, Kiếp: mắc nạn sông nước rất đáng lo ngại. - Long, Điếu: ngã xuống sông hay xuống ao. - Phượng, Không, Kiếp: bị trách oán, nếu không cũng mắc bệnh ở tai. - 263 - Tử Vi đâu sô tân biên Vãn Đằng Thái Thứ Lang 3.2.35. Đảo Hoa - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: có tang, đau yếu, rắc rối to duyên. - Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Hổng: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đẩy nhà. - Sát, Phá, Liêm, Tham, Hổng: nên duyên vợ chồng, trong nhà có chuyện vui mừng. - Cơ, Cự, Tả, Hữu, Tuế: sức khỏe suy kém, tính mạng như ngọn đèn trước gió. - Số đàn bà, Mệnh có Đào tọa thủ cung Phụ Mẫu có Tang tọa thủ, Hạn lại đến cung Mệnh, chắc chắn là phải góa chồng hay bỏ chồng. - Hồng, Hỉ, Riêu: có nhân tình - Không, Kiếp, Bệnh, Phù: mắc bệnh phong tình. 3.2.36. Hồng Loan - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, thăng quan tiến chức, hỉ khí đầy nhà. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: đau yếu, buồn phiền, có tang, sức khỏe của mẹ, vợ hay con gái suy kém. - Tả, Hữu, Long, Phượng, Riêu: hoạnh phát danh tài, trong nhà có việc mừng (cưới hỏi, sinh con). - Thanh Long: mắc tai nạn bất ngờ - Không, Kiếp, Bệnh, Phù: mắc bệnh phong tình. 3.2.37. Quang , Oúy - Giải trừ tai họa - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp qúy nhân phù trợ. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: nếu đau ốm cũng chóng qua khỏi vì gặp thầy gặp thuốc, nếu mắc tai nạn cũng gặp qúy nhân đến giai cứu. 3.2.38. Thai Toa Có danh chức, tài lộc, dổi dào. 3.2.39. Tướng Quân - Có uy quyển. - Thiên Tướng: có uy quyển lớn. - Hình, Ẩn: nếu có quan chức, tất được cao thăng, nếu là võ quan, chắc - 264 - Tử Vi đâu sô tân biên Vãn Đằng Thái Thứ Lang chắn là có binh quyển lớn trong tay. - Tuần, Triệt án ngữ: mắc nạn đao thưong hay xe cộ, đẩu và mặt bị đau đớn, nếu không cũng bị mất quyển thế, bị truất giáng quan chức. 3.2.40. Phuc Binh - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, được nhiều người phục tùng và lui tới giúp đỡ. - Nhiều sao mở ám xấu xa: mắc lừa, mất trộm, mất của, thường bị mưu hại. - Tang: có tang lớn. - Hổ: có tang, mắc kiện cáo, mắc tù tội. - Hình, Không, Kiếp: mắc lừa, mất cướp, bị đánh dập. - Tuế, Kỵ: lo buồn vì sự tranh chấp, kiện cáo. - Thai, Hổng Đào: tơ duyên rắc rối, đàn bà gặp Hạn này thường hay bị mắc lừa vì tình, có thể chửa hoang. - Riêu, Hổng Đào: có nhân tình. 3.2.41. Quốc Ấn - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: thăng quan, tiến chức, có uy quyển. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: lo buồn, bối rối vì công việc, mưu sự chẳng được toại lòng. - Tuần, Triệt: công danh trắc trở, nếu có quan chức tất bị truất giáng. 3.2.42. Đường Phù - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: danh tài hưng vượng, cố uy quyển, mua tậu được nhà đất. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: mắc kiện cáo, tù tội, nếu không cũng đau ốm nặng. - Long, Phượng: mua tậu được nhà đất. - Hổ: có tang, đau yếu, nếu không cũng mắc tù tội hay bị lưu đày. 3.2.43. Thiên Mã - Thay đổi chỗ ở hay công việc, nếu không, cũng phải xa nhà. - Tử, Phủ: danh tài hưng vượng, phủ qúy đến cực độ. - Không, Kiếp, Tuế: đau yếu nặng, nếu không cũng mắc tai nạn khủng khiếp. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mồ ám, phải quyết đoán là chết. - Đà, Thai: bôn ba, nay đây mai đó, hay chay đổi chí hướng và công việc, mắc tai nạn, chân tay có thương tích đau đớn. - Khốc, Khách: có uy quyển, nếu có quan chức, nhất là võ chức tất được cao - 265 - Tử Vi đâu sô tân biên Vãn Đằng Thái Thứ Lang thăng. - Hình: mắc tai nạn xe cộ ngã đau, chân tay có thương tích, nếu không cũng mắc tai nạn đao thương. - Tuyệt: mọi sự đểu bế tắc, đau yếu, mất của. - Tuần, Triệt: mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở, nếu có quan chức tất bị bãi truất, đau yếu mất của, mắc tai nạn xe cộ, ngã đau, chân tay có thương tích. Gặp Hạn này nếu thay đối chỗ ở cũng đỡ lo ngại một phần nao những sự chẳng lành. 3.2.44. Thai , Cáo Có danh chức. 3.2.45. Thiên Giải Đỉa Giải Giải trừ tai họa. 3.2.46. Giải Thần - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: danh tài kém hưng vượng - Nhiều sao mờ ám xấu xa: giải trừ tai họa, nếu đau ốm cũng chóng khỏi vì gặp thầy gặp thuốc, nếu mắc tai nạn cũng sớm gặp qúy nhân đến giải cứu. - Gốc đại hạn mười năm rất xấu xa mờ ám, tiểu hạn cũng thế lại thêm Giải Thẩn nhập Hạn phải quyết đoán là chết một cách nhanh chóng. Giải Thẩn chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ, nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn Giải Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trường hợp này Giải Thẩn chinh là tử thần vậy. 3.2.47. Thiên Không - Mưu sự chẳng được toại lòng, cơ nghiệp sa sút, mắc lừa, mất của, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ, nêu không cũng mắc tù tội. - Đang đau yếu, gặp Hạn có Thiên Không, chắc chắn là qua khỏi. Trong trường hợp này nếu lại gặp Tuần, Triệt án ngữ, phải quyết đoán là chết, chưa có thể khỏi bẹnh được. 3.2.48. Tuần - Ảnh hưởng mạnh mẽ trong suốt đời người. - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Hạn xấu xa mờ ám, mọi sự đểu bế tắc. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: Hạn sáng sủa tốt đẹp nhưng mưu sự thường hay gặp trở ngại buổi đầu. 3.2.49. Triêt Chỉ có ảnh hưởng mạnh mẽ từ lúc cất tiếng khóc chào đời cho đến năm 30 tuổi, còn từ 30 tuổi trở đi, ắnh hưởng kém dần. - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Hạn xấu xa mờ ám, mưu sự chẳng được toại lòng, thất bại liên miên. - 266 - Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên - Nhiều sao mờ ám xấu xa: Hạn sáng sủa tốt đẹp, nhưng mưu sự thường gặp trở ngại buổi đầu. 3.3. Phụ luận - Hạn có hỉ sự: cung nhập Hạn cẩn phải có Tả, Hữu, Long, Phượng, Hổng Đào, Hỉ, Riêu hội hợp VỚI nhiêu sao khác thật sáng sủa tốt đẹp. - Hạn sinh con: cung nhập Hạn cần phải có Tả, Hữu, Long, Phượng, Hổng, Hỉ, Sinh, Vượng, Thai hội hợp với nhiều sao khác thật sáng sủa rốt đẹp. + Nam Đẩu tinh nhập Hạn (tiểu hạn một năm): sinh con trai, nếu gặp Tuần, Triệt lại sinh con gái. + Bắc Đẩu tinh nhập Hạn (tiểu hạn một năm): sinh con gái, nếu gặp Tuần, Triệt lại sinh con trai. + Nam, Bắc Đẩu tinh nhập Hạn đổng cung (tiểu hạn một năm) * Cung nhập Hạn là Dưong cung: sinh con trai, nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ lại sinh con gái. * Cung nhập Hạn là Âm cung: sinh con gái, nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ lại sinh con trai. - Cung nhập Hạn vô Chính diệu: coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ nhập Hạn. Tùy cheo từng trường hợp, nhận định như trên. 3.4. Phụ chú - Xem cung Tử Tức, biết con đầu lòng là con trai nhưng nếu xem Hạn sinh con lần đẩu lại biết là sinh con gái. Vậy phải luận đoán sinh con gái rất khó nuôi, trái lại phải sinh con trai mới dễ nuôi. - Xem cung Tử Tức biết con đầu lòng là con gái nhưng nếu xem Hạn sinh con lần đầu lại biết là sinh con trai. Vậy phai luận đoán sinh con trai rất khó nuôi, trái lại phải sinh con gái mới dễ nuôi. - Hạn của người già: từ 60 tuổi trở đi xem cung nhập Hạn hoặc Đại Hạn hoặc Tiểu Hạn, thấy có Hổng, Đào, Hỉ, Thiên Không, Kỵ họi hộp, phằi quyết đoán là tính mạng lấm nguy. Tuổi già rất kỵ những sao kế trên nhập Hạn. 4. NHẬN ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA NHŨNG SAO LƯU ĐỘNG Khi luận đoán vận hạn không những phải xem gốc đại hạn mười năm, lưu đại hạn một năm và lưu niên tiểu hạn, ma lại còn phai chú ý đến ảnh hưởng của nhưng sao lưu động vận trên các cung số tùy theo từng năm xem Hạn. Những sao đó là: Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lộc Tổn, Kình Dưong, Đà La và Thiên Mã. Tại các cung số cũng đã có sẵn những sao như trên, nhưng là sao tĩnh hay sao cố định. Để khỏi nhẩm lẫn với sao cố định, mỗi sao lưu động được đặt thêm một chữ “Lưu” ở đầu. Khi xem hạn một năm phải áp dụng những phưong pháp đặc biệt để tìm ra sao lưu động. Mỗi sao lưu động cũng co tính chat như mỗi sao cố định. - 267 - Tử Vi đâu sô tân biên Vãn Đằng Thái Thứ Lang 4.1. Lưu Thái Tuế, Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ Tiểu hạn năm nào, tất có Lưu Thái Tuế tại cung có tên của năm đó, theo thứ tự 12 địa chi. Lưu Thái Tuế tại cung nào, phải đặc biệt chú ý đến cung đó. Mọi sự hay dở của năm xem Hạn đểu có liên quan mật thiết đến cung có Lưu Thái Tuế. Lưu Thái Tuế gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp lại càng rực rỡ. Trái lại mờ ám nếu gặp nhiều sao xấu xa. Lưu Thái Tuế tại cung nào, Lưu Tang Môn sau đó hai cung theo chiểu thuận, Lưu Bạch Hổ tại cung xung chiếu cung có Lưu Tang Môn. Nếu Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh, tất trong Hạn phải gặp nhieu sự chẳng lành như ôm đau, tang tóc. Nguy hại nhất là Luu Tang Môn gạp Tang Môn cố định đồng cung, hay Lưu Bạch Hổ gặp Bạch Hổ cố định đồng cung. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn xấu xa mờ ám, tiểu hạn cũng đen tối tất phải mạng vong, không thể cứu giải được. Thí dụ: Tiểu hạn năm Mùi, Lưu Thái Tuế tại cung Mùi, Lưu Tang Môn tại cung Dậu, Lưu Bạch Hổ tại cung Mão. Lưu Thái Tuế tại cung Mùi là cung Tài Bạch, vậy trong năm Mùi những sự hay dở xảy ra đêu có liên quan đến tien bạc, cua cai. 4.2. Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư Bắt đầu từ cung Ngọ, kể là năm Tý, đếm theo chiểu nghịch đến cung có tên của năm xem Hạn (theo thứ tự 12 địa chi) đến cung nào Lưu Thiên Khoe tại cung đó, đếm theo chiểu thuận đến cung có tên của năm xem Hạn (theo thứ tự 12 đìa chi) đến cung nào Lưu Thiên Hư tại cung đó. Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, giống như Sát tinh hay Bại tinh, thường gây nên những sự buồn phiền, đau ốm. Nguy hại nhất là Lưu Thiên Khốc lại gặp Thiên Khốc co định đổng cung, hay Lưu Thiên Hư lại gặp Thiên Hư cố định đồng cung, thật là khó tránh được tai ương, họa hại, neu không gặp nhiều sao tốt đẹp hội hợp cứu giải. Thí dụ: Tiểu hạn năm Mùi, Lưu Thiên Khốc tại cung Hợi, Lưu Thiên Hư tại cung Sửu. 4.3. Lưu Lộc Tồn, Lưu Kình Dương, Lưu Đà La Để tìm Lưu Lộc Tổn, phải biết rõ tên của năm xem Hạn (theo thứ tự 10 Can). Nếu Lưu Lộc Tổn gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Lộc Tổn và Thiên Mã cố định, tất mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng. Trái lại, gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh như Không, Kiếp, Song Hao, tất bị hao tán tiền bạc, và gặp nhiều sự phiền lòng. Coi bảng dưới đay: Tên Năm Xem Hạn Lưu Lộc Tổn Tên Năm Xem Hạn Lưu Lộc Tổn Giáp Dần Canh Thân Ất Mão rr-iA Tân Dậu Bính, Mậu Tỵ Nhâm Hợi Đinh, Kỷ Ngọ Qúy Tý - 268 - Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên Lưu Kình Dường tại cung đằng trước cung có Lưu Lộc Tổn. Lưu Đà La tại cung đằng sau cung có Lưu Lộc Tồn. Lưu Kình Dương, Lưu Đà La gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh, thường gây nên tai ương họa hại. Lưu Kình Dương gặp Kình Dương cố định đổng cung, hay Lưu Đà La gặp Đà La cố định đổng cung, thật là khó tránh được những tai họa khủng khiep. Đáng lo ngại nhất la Lưu Kình Dương hay Lưu Đà La gặp Thẳt Sát đổng cung. Thí dụ: Tiểu hạn năm Át Mùi, Lưu Lộc Tồn tại cung Mão, Lưu Kình Dương tại cung Thìn, Lưu Đà La tại cung Dẩn 4.4. Lưu Thiên Mã Để tìm Lưu Thiên Mã, phải biết rõ tên của năm xem Hạn (theo thứ tự 12 Chi). Coi bảng dưới đây: Tên Năm Xem Hạn Lưu Thiên Mã Tên Năm Xem Hạn Lưu Thiên Mã Dần, Ngọ, Tuất Thân Tỵ, Dậu, Sửu Hợi Thân, Tý, Thìn Dần Hợi, Mão, Mùi Tỵ Lưu Thiên Mã cũng như Thiên Mã cố định, rất cần gặp Lộc và rất kỵ gặp Tuần, Triệt án ngữ, Lưu Thiên Mã gặp Thiên Mã cố định đông cung, hay gập Lộc Tổn cố định đổng cung, hay Lưu Lộc Tồn đổng cung, tất danh tài hứng vượng. Lưu Thiên Mã tại cung nào, tất trong tiểu hạn có sự di chuyển hay thay đổi co liên quan đến cung đó. Thí dụ: Tiểu hạn năm Tý, Lưu Thiên Mã tại cung Dần là cung Phụ Mẫu. Vậy trong năm Tý thường có sự di chuyển hay thay đổi có liên quan đến cha mẹ, như đổi chỗ ở, đoi nghề nghiệp hay đi xa. 5. LUẬN ĐOÁN CHẾT VÀ ĐÁM TANG 5.1. Hạn chết 5.1.1. Giới han trong khoảng mười năm Phải lẩn lượt xem kỹ những gốc đại hạn mười năm, đặc biệt chú ý đến đại hạn nào xấu xa nhất. Lại xem đến ba cung Phúc Đức, Mệnh và Thân. Nếu thấy những cung này cũng bị khắc hãm, không có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp để giải cứu, thì phải kết luận là chết trong khoảng mười năm đó. 5.1.2. Giới han trong khoảng mốt năm Trong khoảng mười năm đã định trên, muốn biết rõ chết năm nào phải lần lượt xem kỹ lưu đại hạn, lưu niên tiểu hạn từng năm, cùng với ảnh hưởng của những sao lưu động. Phải cân nhắc tốt xấu cho thạt cẩn thận, phải kết hợp nhận định để luận đoán cho thật xác đáng. Nếu thấy Hạn năm nào xấu xa nhất, phải kết luận là chết trong khoảng năm đo. 5.1.3. Giới han trong khoảng mốt tháng Sau khi đã biết rõ năm chết, phải căn cứ theo lưu niên tiểu hạn để tính hạn - 269 - Vãn Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên lưu nguyệt. Hạn tháng nào xấu xa nhất phải kết luận là chết trong khoảng tháng đó. 5.1.4. Giới han trong khoảng mốt ngày Sau khi đã biết rõ tháng chết, phải căn cứ theo đó để tính hạn lưu nhật. Hạn ngày nào xấu xa nhất phải ket luận ĩà chết vào ngày đó. 5.2. Đám tang Trước hết là phải biết những sao ứng vào đổ vật dùng trong đám tang và những sao ứng vào người đi đưa đám. Coi bảng dưới đây: Sao Tượng Trưng Tử, Phủ, Vũ, Tướng đổ lộ bộ Sát Phá, Liêm, Tham long đình, nhà táng Cự Môn, Thiên Cư áo quan Kình Dưong, Đà La, Thiên Hình mai, thuổng để đào lỗ Hỏa Tinh, Linh Tinh bó đuốc Tả Phụ, Hữu Bật quai ấp mộ Văn Xưong, Văn Khúc giấy phủ mặt, văn tế Thiên Khôi, Thiên Việt ông sư, thầy địa lý Lộc Tốn đám tang có ít người đi đưa Hóa Khoa, Hóa Quyển quan chức đi đưa đám Hóa Kỵ cây phướn Tang Môn xe tang Bạch Hổ quần áo tang Thiên Khốc phường kèn Thiên Hư gậy chống Thiên Mã ngựa kéo xe tang Quốc Ấn vàng, bạc bỏ vào áo quan Đường Phù đổ khâm liệm Tấu Thư văn tế Hoa Cái lọng che Đào Hoa cái hổ Hổng Loan, Quan Đới dây thừng Thiên Hỷ đèn, nến Điếu Khách người đến phúng viếng - 270 - Vãn Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đâu sổ tân biên Sau khi đã biết rõ ngày chết, xem cung nhập Hạn của ngày đó nếu thấy có nhiều sao kể trên hội hợp, phái luận đoán đo là đám tang long trọng. 6. PHỤ LỤC Phẩn sau đây là bốn lá số để quan sát và tập luận đoán. - 271 - Tử Vi đâu sô tân biên Vãn Đằng Thái Thứ Lang 6.1. Lá số thứ nhất TỬ Tức Thái Dương (M) Quan Phù - Thiên Khốc - Thiên Hình - Hỷ Thẩn - Long Trì - Ân Quang - Thiên Việt - Đường Phù - Thiên Phúc - Bệnh 33 Hợi TÀI BẠCH Vũ Khúc (M) Bệnh Phù Thiên La - Thiếu Âm - Bát Tọa - Thiên Giải - Phong Cáo - Tử 43 Tuất TẬT ÁCH Thiên Đổng (D) Đại Hao - Tang Môn - Thiên Sứ - Thiên Khôi - Địa Giải - Lưu Niên - Mộ 53 Dậu Tuần THIÊN DI Thất Sát (M) Phục Binh - Cô Thẩn - Lưu Hà - Kiếp Sát - Thiên Không Thiếu Dương - Hữu Bật - Hổng Loan - Tuyệt Thân 63 PHU THÊ Phá Quân (M) Phi Liêm - Tử Phù - Văn Khúc - Nguyệt Đức - Đào Hoa - Thiên Quan - Hóa Lộc - Suy Mùi NÔ BỘC Thiên Lương (Đ) Quan Phù - Thái Tuế - Thiên Thương - Phá Toái - Kình Dương - Địa Kiếp -Hỏa Tinh - Thiên Thọ - Hoa Cái - Thai 73 HUYNH ĐỆ Thiên Cơ (Đ) Tuế Phá - Thiên Hư - Tấu Thư - Đẩu Quân - Đế Vượng Ngọ QUAN LỘC - THÂN Trực Phù - Linh Tinh - Lộc Tổn - Bác Sỹ - Tả Phù - Dưỡng 83 MỆNH VIÊN Tử Vi (M) Thiên Phủ (M) Tướng Quân - Long Đức - Văn Xương - Quốc Ấn - Thiên Hỷ - Thai Phụ - Lâm Quan 3 Dần PHỤ MẪU Thái Âm (M) Tiểu Hao - Bạch Hổ - Thiên Riêu - Địa Không - Phượng Các - Thiên Qúy Thiên Y - Giải Thẩn - Thiên Tài - Hóa Khoa - Quan Đới Mão PHÚC ĐỨC Tham Lang (V) Địa Võng - Quả Tú - Hóa Kỵ - Thanh Long - Phúc Đức - Tam Thai - Thiên Đức - Thiên Trù - Mộc Dục Thìn Tỵ ĐIỂN TRẠCH Cự Môn (Đ) Điếu Khách - Đà La - Lực Sỹ - Hóa Quyền - Thiên Mã - Tràng Sinh 93 23 Tý 13 Sửu Âm Nam Năm Qúỵ Sửu, tháng 9, ngày 23, giờ Dần Mệnh Tang Đố Mộc Mộc Tam Cục Liêm Trinh (V) ĩ Thiên Tướng (V) SỐ vua bù nhìn năm Bính Thân (1956) 44 tuổi (để tập luận đoán và chiêm nghiệm) - 272 - Vân Đằng Thái Thứ Lang 6.2. Lá số thứ hai Tử Vi đâu sô tân biên PHỤ MẪU Thiên Lương (H) Tang Môn - Cô Thần - Phá Toái - Tướng Quân - Hữu Bật - Quốc Án - Phong Cáo - Thiên Mã - Thiên Phúc - Lâm Quan Triệt MỆNH Tử Vi (V) Thiên Tướng (V) Thiên La - Lưu Hà - Thiên Không - Tấu Thư - Thiếu Dương - Đe Vượng HUYNH ĐỆ Cự Môn (M) Thiên Cơ (M) Phi Liêm - Thái Tuế - Thiên Khốc - Thiên Qúy - Hóa Lộc - Suy 12 PHÚC ĐỨC Thất Sát (M) Tiểu Hao - Thiên Riêu - Hỏa Tinh - Thiếu Âm - Thiên Khôi - Thiên Y - Thiên Hỷ - Thiên Trù - Quan Đới ĐIỀN TRẠCH tuần Mùi Ngọ Tỵ Thìn Thân Quan Phù - Hóa Kỵ - Thanh Long - Long Trì - Phượng Các - Văn Xương - Văn Khúc - Giải Thần - Thiên Tài - Hoa Cái - Hóa Khoa - Mộc Dục Dậu Âm Nam Năm Tân Mão, tháng 6, ngày 6, giờ Mão Mệnh Tùng Bách Mộc Thủy Nhị Cục Mão Dần Tuất Hợi Tý Sửu QUAN LỘC Liêm Trinh (V) Tử Phù - Kiếp Sát - Đà La - Địa Không - Lực Sỹ - Nguyệt Đức - Tràng Sinh NÔ BỘC Tuế Phá - Thiên Hư - Thiên Thương - Lộc Tồn - Bác Sỹ - Tả Phù - Thai Phụ - Thiên Quan - Dưỡng THIÊN DI - THÂN Phá Quân (Đ) Quan Phủ - Địa Võng ■ Kình Dương - Long Đức Thai 62 PHU THÊ Tham Lang (Đ) Trực Phù - Thiên Hĩnh - Địa Kiếp - Hỷ Thần - Tam Thai - Thiên Việt - Đường Phù - Bệnh 22 TỬ TỨC Thái Dương (Đ) Thái Âm (Đ) Bệnh Phù - Quả Tú - Điếu Khách - Linh Tinh - Thiên Giải - Thiên Thọ - Đẩu Quân - Hóa Quyền - Tử 32 TÀI BẠCH Vũ Khúc (M) Thiên Phủ (M) Đại Hao - Phúc Đức - Bát Tọa - Thiên Đức - Đào Hoa - Hồng Loan - Địa Giải - Lưu Niên - Mộ 42 TẬT ÁCH Thiên Đồng (Đ) Phục Binh - Bạch Hổ Thiên Sứ - Ân Quang Tuyệt 52 SỐ gian hùng năm Bính Thân (1956) 66 tuổi, đã có sự nghiệp lớn lao nhưng hại dân hại nước (để tập luận đoán và chiêm nghiệm) - 273 - Vân Đăng Thải Thứ Lang 6.3. Lá số thứ ba Tử Vi đâu sô tân biên PHỤ MẪU Đại Hao - Thiên Hình - Cô Thần - Kiếp Sát - Thiên Không - Địa Kiếp - Địa Không - Thiếu Dương - Bát Tọa - Thiên Hỷ - Lưu Niên - Thiên Trù - Bệnh MỆNH VIÊN - THÂN Thái Dương (V) Phục Binh - Thái Tuế - Thiên La - Linh Tinh - Hóa Kỵ - Văn Xương- Thiên Giải - Hoa Cái - Tử HUYNH ĐỆ Vũ Khúc (Đ) Thất Sát (H) Quan Phủ - Trực Phù Kình Dương - Địa Giải Hóa Khoa - Mộ 13 Tuần PHU THỂ Thiên Đồng (M) Thiên Lương (V) Điếu Khách - Thiên Khốc - Lộc Tồn - Bác Sỹ - Hũu Bật - Thiên Qúy - Thiên Mã - Đâu Quân - Tuyệt 23 PHÚC ĐỨC Thiên Cơ (Đ) Bệnh Phù - Tang Môn - Phượng Các - Giải Thần ■ Suy Dậu Tuất Hợi Tý Thân ĐIỀN TRẠCH Tử Vi (Đ) Phá Quân (Đ) Hỷ Thần - Thiếu Âm - Thiên Việt - Đường Phù - Thiên Quan - Hóa Quyền ■ Đe Vượng Mùi Dương Nữ Năm Giáp Thìn, tháng 9, ngày 10, giờ Ngọ Mệnh Phú Đăng Hỏa Môc Tam Cuc Sửu Dần Ngọ Tỵ Thìn Mão TỬ TỨC Thiên Tướng (Đ) Quả Tú - Phá Toái - Đà La - Lực Sỹ - Phúc Đức - Thiên Khôi - Thiên Đức - Thai 33 TÀI BẠCH Cự Môn (V) Bạch Hô - Thanh Long - Tả Phù - Ân Quang - Thai Phụ - Dưỡng 43 QUAN LỘC Phi Liêm - Quan Phù - Hỏa Tinh - Long Trì - Phong Cao - Thiên Tài - Thiên Thọ - Lâm Quan Triệt NÔ BỘC Thiên Phủ (B) Tử Phù - Thiên Riêu - Thiên Thương - Lưu Hà - Tấu Thư - Tam Thai - Nguyệt Đức - Thiên Y - Đào Hoa - Thiên Phúc - Quan Đới THIÊN DI Thái Âm (M) Tuế Phá - Thiên Hư - Địa Võng - Tướng Quân - Văn Khúc - Quốc Ân - Mộc Dục 63 TẬT ÁCH Liêm Trinh (H) Tham Lang (H) Tiểu Hao - Thiên Sứ - Long Đức - Hồng Loan ■ Hóa Lộc - Tràng Sinh 53 Mệnh: Xương, Kỵ, Linh, Cái, Phục, Khúc, Tướng, Mộc, Hỏa - Nô Bộc: Đào, Riêu. Rất thông minh nhưng rất dâm đãng. Gốc đại hạn (43-52). Lưu niên tiểu hạn năm Dần có Cơ, Tang, Hổ, Xương, Khúc, Kỵ, Hỏa Linh. Lưu đại hạn năm 47 tuổi có Không, Kiếp, Sát, Hình, Song Hao, Thương, Sứ, Hồng, Đào, Hỷ, Riêu, Đà, Lực, Cô, Quả, Liêm, Tham. Lưu Thái Tuế năm Dần tại cung Phu Quân, năm Canh Dần (1950) 47 tuổi phá sản, bị hãm hiếp, chồng bị quân Pháp bắn chết. - 274 - Vân Đăng Thải Thứ Lang 6.4. Lá số thứ tư Tử Vi đâu sô tân biên TẬT ÁCH Thiên Phủ (Đ) Điếu Khách - Thiên Sứ - Thiếu Dương - Tướng Quân - Quốc Ản - Địa Giải - Thiên Tài - Thiên Mã - Thiên Phúc - Bệnh 53 Triêt TÀI BẠCH Thiên Đồng (H) Thái Âm (H) Tiểu Hao - Trực Phù - Văn Khúc - Thiên Khôi - Thiên Giải - Thiên Trù - Hóa Khoa - Suy 43 TỬ TỨC Vũ Khúc (M) Tham Lang (M) Thái Tuế - Thiên Hình - Hỏa Tinh - Thanh Long - Tam Thai - Bát Tọa - Hoa Cái - Đe Vượng 33 PHU THÊ Thái Dương (H) Cự Môn (Đ) Cô Thần - Kiếp Sát - Hóa Kỵ - Thiên Không - Đà La - Lực Sỹ - Thiếu Dương - Văn Xương - Hồng Loan - Thai Phụ - Hóa Quyền - Hóa Lộc - Lâm Quan 23 Hợi lz Sửu Dần THIÊN Dl HUYNH ĐỆ Thiên La - Quả Tú - Lưu Hà - Tấu Thư - Phúc Đức - Thiên Đức - Phong Cáo - Tử 63 Tuất Âm Nam Năm Tân Mùi, tháng 11, ngày 30, giờ Dần Mẹnh Lộ Bàng Thổ Mộc Tam Cục Mão Thiên Tướng (H) Tang Môn - Địa Không - Lộc Tồn - Bác Sỹ - Thiên Thọ - Thiên Quan - Quan Đới 13 NÔ BỘC Liêm Trinh (H) Phá Quân (H) Phi Liêm - Bạch Hố - Thiên Thương - Phượng Các - Giải Thần - Mộ Dậu Thìn MỆNH VIÊN Thiên Cơ (M) Thiên Lưong (M) Quan Phủ - Địa Võng - Kình Dương - Thiếu Âm - Mộc Dục 3 Thân Mùi Ngọ Tỵ Tuần QUAN LỘC - THÂN ĐIỀN TRẠCH PHÚC ĐỨC PHỤ MẪU TửVi(B) Thất Sát (V) Hỷ Thần - Long Đức - Tả Bệnh Phù - Tuế Phá - Đại Hao - Tử Phù Linh Phục Binh - Quan Phù - Phù - Thiên Qúy - Thiên Thiên Hư - Phá Toái - Địa Linh - Hữu Bật Ân Thiên Khốc - Thiên Riêu - Việt - Đường Phù - Thiên Hỷ - Tuyệt Kiếp - Thai Quang - Nguyệt Đức - Đào Hoa - Lưu Niên - Dưỡng Long Trì - Thiên Y - Đẩu Quân - Thiên Mã - Tràng Sinh Mệnh: Cơ, Lương, Tuần án ngữ, Triệt xung chiếu. Thiếu thời rất lao khổ, không thể sống lâu được, chỉ có tu hành mới được hưởng phúc thọ. Gốc đại hạn (23-32) có Cự, Nhật, Xương, Kỵ, Đà, Sát, Lực Hổng, Không, Tuyệt, Lưu, Tử, Linh, Cô, Quả. Lưu niên tiểu hạn năm Tỵ có Tử, SáL Phục, Đẩu, Khốc, Phủ, Tướng, ấn, Mã, Hổ, Hình, Phi, Hỏa, Thương, Sứ. Cung nhập hạn có Tuần án ngữ, Triệt xung chiếu. Lưu Thái Tuế năm Tỵ tại cung Tật Ách, nẳm Qúy Tỵ (1953) 23 tuổi tử trận tại làng Quần - Phương Hạ - Nam Định. - 275 - Người đánh máy văn bản: Không biết Tạo ebook: nguyenbahuy 3 / 11/2014 -HẾT-Từ khóa » Tiểu Sử Vân đằng Thái Thứ Lang
-
Vân Đằng Thái Thứ Lang Là Ai Thế Ạh? Tử Vi Đẩu Số Tân Biên
-
VÂN ĐẰNG THÁI THỨ LANG - Tử Vi Cổ Học
-
Cụ VDTTL Còn Sống Hay đã Mất
-
Tử Vi Đẩu Số Tân Biên (Vân Đằng Thái Thứ Lang) (Download PDF)
-
TỬ VI ĐẨU SỐ TÂN BIÊN VÂN ĐẰNG THÁI THỨ LANG - Tài Liệu Text
-
Tử Vi Đẩu Số Tân Biên - Vân Đằng Thái Thứ Lang - Tủ Sách Xưa
-
Tử Vi đầu Số Tân Biên Vân đằng Thái Thứ Lang By Ngoquanghoang
-
Tử Vi Đẩu Số Tân Biên - Vân Đằng Thái Thứ Lang (Bản Chuẩn)
-
Tử Vi Đẩu Số Tân Biên – Vân Đằng – Thái Thứ Lang
-
Tử Vi Đẩu Số Tân Biên | Vân Đằng Thái Thứ Lang - .vn
-
Sách Tử Vi Đẩu Số Tân Biên - FAHASA.COM
-
Tử Vi đẩu Số Tân Biên | Tải Sách Miễn Phí, Đọc Sách Online
-
Tử Vi Đẩu Số Tân Biên (NXB Sài Gòn 1956) - Văn Đằng Thái Thứ ...