TỬ VI ĐẨU SỐ TÂN BIÊN VÂN ĐẰNG THÁI THỨ LANG - Tài Liệu Text
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Thể loại khác >>
- Tài liệu khác
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.2 KB, 239 trang )
BIÊN GIAVÂN ĐẰNG THÁI - THỨ - LANGTỬ VI ĐẨU SỐ TÂN BIÊN(LẬP – THÀNH – LUẬN – ĐOÁN)TÍN – ĐỨC – THƯ – XÃ25-27 đường Tạ Thu ThâuSAI GON 1956Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đẩu số tân biênLỜI NÓI ĐẦU Tử vi đẩu số có thể tìm hiểu được một phần nào cuộc sống trước sau mà định mệnh đã an bàicho mỗi người. Nghiên cứu Tử Vi đẩu số là để biết mình và cũng là để biết người Môn cổ học này do một nhà Lý học uyên thâm đời Tống là Trần Đoàn tức là Hi Di Tử lậpra. Sau lại được nhiều nhà Lý học khác bổ sung, diễn dịch, triển khai và xếp đặt thành một môn họccó hệ thống rành mạch. Ở nước ta, từ xưa đến nay, đã có nhiều người nghiên cứu Tử Vi đẩu số. Nhưng mỗi ngườihiểu một cách khác. Thậm chí có người lại coi mỗi vị sao như một ông thần có quyền ban phúc,giáng họa xuống trần gian. Rồi khi gặp cơn đen vận túng, hay khi mắc hoạn nạn, người ta lập đàncúng bái, viết tên vị sao vào sớ biểu để kêu van. Nực cười thay, người ta còn đốt vàng, đốt mã bàyra chuyện đút lót cho vị sao để cầu yên thân hưởng phúc, tiêu tai giải nạn và dĩ nhiên là để cầu sốnglâu giàu bền. Bởi vậy Tử Vi đẩu số đã bị hạ xuống ngang hàng với người tà thuật của bọn thầy bùaqủy quái chuyên nghề mê hoặc người đời. Đây, tôi thấy cần phải thuyết minh nguyên lý của Tử Vi đẩu số. Nhưng tôi sẽ trình bày một vài kiếngiải về môn cổ học này trong cuốn Khảo luận về Chiêm Tinh học và Đẩu số học sắp xuất bản. Tử Vi đẩu sốtân biên chỉ là một cuốn sách ghi chép và hợp những điều hiểu biết của tôi về tv đẩu số, cùng với những kinhnghiệm mà tôi đã thấy được trong nhiều năm gần đây. Được chia làm ba phần: Phần I - Lập thành Phần II - Luận đoán tổng quát Phần III - Luận đoán vận hạn Trong phần II và phần III, tôi có Phú giải những lời lý đoán của các bậc thầy. Đây là nhữngcâu trích trong các bài: Trần Đoàn, Thái Vi Phú và Hoàng Kim Phú. Tôi học ít. Sự suy xét còn nông cạn. Tôi chưa dám tự hào đã thấu hiểu tường tận môn họccủa đức Hi Di Tổ Sư. Nhưng với tấm lòng chân thành muốn góp một phần nhỏ mọn vào công việcphổ biển Tử Vi đẩu số, tôi mạo muội biên soạn và đưa xuất bản cuốn sách này. Nơi đây, tôi xin cảm tạ các bạn hữu xa gần đã hiểu tôi và đã khuyến khích tôi cầm bút. Tôitin chắc, trong Tử Vi đẩu số tân biên còn có nhiều điều sai lầm và thiếu sót. Vậy cho nên, tôi hằngtrông đợi những lời chỉ giáo của các bậc bác nhã, cao minh. Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đẩu số tân biênPHẦN 1 - LẬP THÀNH1. ĐỊNH CUNGTrên một tờ giấy chia làm 12 ô như dưới đây.6Tỵ7Ngọ8Mùi9Thân5ThìnHọ tênNăm tháng ngày giờ sinhTuổi âm dươngBản Mệnh, cục10Dậu4Mão11Tuất3Dần2Sửu1Tý12HợiMỗi ô là một cung. Bắt đầu từ một là cung thứ nhất, gọi là cung Tý, đếm theo chiều thuận(thuận chiều kim đồng hồ) lần lượt Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.Mỗi chữ trên đây là tên riêng của một cung, 12 chữ này gọi là Thập Nhị Địa Chi. Vị trí và tên củamỗi cung ở trên bản đồ không bao giờ thay đổi. Khoảng trống ở giữa bản đồ là cung Thiên bàn, chỗđể ghi năm, tháng, ngày và giờ sinh. 2. TÌM BẢN MỆNH Khi lập thành một lá số, nên biết Bản Mệnh thuộc một trong Ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa,Thổ).Người muốn xem số phải nhớ cả hàng Can của tuổi mình. Tất cả có Thập Thiên Can: Giáp, Ất, Bính,Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Qúy. Khi đã rõ tuổi của hai hàng Can, Chi, muốn tìm xem Bản Mệnhthuộc Kim, thuộc Mộc, thuộc Thủy, thuộc Hỏa hay thuộc Thổ, coi bảng dưới đây. Kim Mệnh Mộc Mệnh Thủy Mệnh Hỏa Mệnh Thổ MệnhGiáp Tý Mậu Thìn Bính Tý Bính Dần Canh NgọẤt Sửu Kỷ Tỵ Đinh Sửu Đinh Mão Tân MùiGiáp Ngọ Mậu Tuất Bính Ngọ Bính Thân Canh TýẤt Mùi Kỷ Hợi Đinh Mùi Đinh Dậu Tân SửuNhâm Thân Nhâm Ngọ Giáp Thân Giáp Tuất Mậu DầnQúy Dậu Qúy Mùi Ất Dậu Ất Hợi Kỷ MãoNhâm Dần Nhâm Tý Giáp Dần Giáp Thìn Mậu ThânQúy Mão Qúy Sửu Ất Mão Ất Tỵ Kỷ DậuCanh Thìn Canh Dần Nhâm Thìn Mậu Ngọ Bính TuấtTân Tỵ Tân Mão Qúy Tỵ Kỷ Mùi Đinh HợiCanh Tuất Canh Thân Nhâm Tuất Mậu Tý Bính ThìnTân Hợi Tân Dậu Qúy Hợi Kỷ Sửu Đinh Tỵ- 2 -Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đẩu số tân biên3. PHÂN ÂM DƯƠNG Nam hay nữ đều có thể hoặc âm nam, dương nam, hoặc âm nữ, dương nữ, tùy theo hàng Can Chi của tuổi. Như vậy, đã biết tuổi, lại cần phải phân định âm dương cho rõ rệt. Có hai cách: 3.1. Phân âm dương theo hàng Can Dương Giáp Bính Mậu Canh NhâmÂm Ất Đinh Kỷ Tân QúyThí dụ: Con trai tuổi Giáp Tý gọi là dương nam, tuổi Đinh Mão gọi là âm nam. Congái tuổi Giáp Tý gọi là dương nữ, tuổi Đinh Mão gọi là âm nữ.3.2. Phân âm dương theo hàng ChiDương Tý Dần Thìn Ngọ Thân TuấtÂm Sửu Mão Tỵ Mùi Dậu HợiThí dụ: Con trai tuổi Mậu Thìn gọi là dương nam, tuổi Kỷ Tỵ gọi làâm nam. Con gái tuổi Mậu Thìn gọi là dương nữ, tuổi Kỷ Tỵ gọi là âmnữ. 4. ĐỊNH GIỜ Lập thành một lá số, điều quan trọng nhất là phải định đúng giờ sinh. Phải đổi giờ đồng hồra giờ hàng Chi. Một ngày có 24 giờ đồng hồ. Hai giờ đồng hồ bằng một giờ hàng Chi. Muốn địnhđúng giờ sinh, coi bảng dưới đây. Thời Hạn Giờ Thời Hạn Giờ Thời Hạn Giờ23 giờ - 1 giờ Tý 7 giờ - 9 giờ Thìn 15 giờ - 17 giờ Thân1 giờ - 3 giờ Sửu 9 giờ - 11 giờ Tỵ 17 giờ - 19 giờ Dậu3 giờ - 5 giờ Dần 11 giờ - 13 giờ Ngọ 19 giờ - 21 giờ Tuất5 giờ - 7 giờ Mão 13 giờ - 15 giờ Mùi 21 giờ - 23 giờ Hợi5. AN MỆNH Bắt đầu từ cung Dần là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận đến tháng sinh, ngừng tại cung nào gọi làgiờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh, ngừng tại cung nào an Mệnh Viên ở cung đó. Sau khi đã anMệnh, bắt đầu theo chiều thuận, thứ tự an các cung: Phúc Đức, Điền Trạch, Quan Lộc, Nô Bộc, Thiên Di,Tật Ách, Tài Bạch, Tử Tức, Thê Thiếp (hay Phu Quân nếu là số đàn bà), Huynh Đệ. 6. AN THÂN Bắt đầu từ cung Dần là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận đến tháng sinh, ngừng tại cungnào gọi là giờ Tý, đếm theo chiều thuận đến giờ sinh ngừng tại cung nào an Thân ở cung đó. Thân chỉ có thể an vào Mệnh Viên, Phúc Đức, Quan Lộc, Thiên Di, Tài Bạch, Thê Thiếp(hay Phu Quân). Nếu khi an Thân thấy Thân lạc vào những cung khác các cung kể trên, như vậy làđã nhầm lẫn, cần phải soát lại ngay. Thân an ở Phúc Đức thì gọi là Thân cư Phúc Đức, an ở Quan Lộc thì gọi là Thân cư QuanLộc, an ở Thiên Di thì gọi là Thân cư Thiên Di, an ở Tài Bạch thì gọi là Thân cư Tài Bạch, an ở ThêThiếp thì gọi là Thân cư Thê Thiếp, an ở Mệnh Viên thì gọi là Thân cư Mệnh Viên - 3 -Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đẩu số tân biên7. LẬP CỤC Trước khi an Tử Vi tinh hệ, cần phải căn cứ và Can của tuổi và cung an Mệnh để lập Cục.Coi những bảng dưới đây. Cung An MệnhCụcGiáp Kỷ Ất Canh Bính Tân Đinh Nhâm Mậu QúyTý Sửu Thủy nhị cục Hỏa lục cục Thổ ngũ cục Mộc tam cục Kim tứ cụcDần Mão Tuất Hợi Hỏa lục cục Thổ ngũ cục Mộc tam cục Kim tứ cục Thủy nhị cụcThìn Tỵ Mộc tam cục Kim tứ cục Thủy nhị cục Hỏa lục cục Thổ ngũ cụcNgọ Mùi Thổ ngũ cục Mộc tam cục Kim tứ cục Thủy nhị cục Hỏa lục cụcThân Dậu Kim tứ cục Thủy nhị cục Hỏa lục cục Thổ ngũ cục Mộc tam cục8. AN SAO 8.1. Tử Vi tinh hệ Chùm sao này gồm có Tử Vi, Liêm Trinh, Thiên Đồng, Vũ Khúc và Thiên Cơ. Trước hếtphải an Tử Vi bắt đầu từ một cung đã định trước. Sau khi an Tử Vi, đếm theo chiều thuận bỏ qua bacung an Liêm Trinh, bỏ qua hai cung an Thiên Đồng, an Vũ Khúc, an Thái Dương, bỏ qua mộtcung an Thiên Cơ. Những cung đã định trước để từ đấy, an Tử Vi được ghi trong bảng dưới đây(tùy theo cục và ngày sinh). 8 - 9 10 - 11 12 - 13 14 - 156 - 7 - 30Thủy nhị cục16 - 174 - 5 - 28 - 29 18 - 192 - 3 - 26 - 27 1-24-25 22-23 20 - 214 - 12 - 14 7 - 15 - 17 10 - 18 - 20 13 - 21 - 231 - 9 - 11Mộc tam cục16 - 24 - 266 - 8 19 - 27 - 293 - 5 2 - 28 25 22 - 30- 4 -Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đẩu số tân biên6 - 16 - 19 - 25 10 - 20 - 23 - 29 14 - 21 - 27 18 - 282 - 12 - 15 - 21Kim tứ cục228 - 11 - 17 264 - 7 - 13 3 - 9 5 1 - 308 - 20 - 24 1 - 13 - 25 - 29 6 - 18 - 30 11 - 233 - 15 - 19 - 27Thổ ngũ cục16 - 2810 - 14 - 22 215 - 9 - 17 4 - 12 7 2 - 2610 - 24 - 29 2 - 16 - 30 8 - 22 14 - 284 - 18 - 23Hỏa lục cục1 - 2012 - 17 - 27 7 - 266 - 11 - 21 5 - 15 - 25 9 - 19 3 - 138.2. Thiên Phủ tinh hệ Chùm sao này gồm có: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, ThiênLương, Thất Sát, Phá Quân. Trước hết phải an Thiên Phủ bắt đầu từ một cung đã định trước. Sau khian Thiên Phủ, theo chiều thuận lần lượt mỗi cung an một sao thứ tự: Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn,Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, bỏ qua ba cung an Phá Quân. Những cung đã định trước đểtừ đấy, an Thiên Phủ được ghi trong bảng dưới đây (tùy theo vị trí của Tử Vi). - 5 -Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đẩu số tân biênTử Vi Tử Vi Tử ViTử ViThiên PhủTử Vi Thiên PhủTử Vi Thiên PhủTử ViThiên PhủThiên Phủ Thiên Phủ Thiên PhủThiên Phủ Thiên Phủ Thiên PhủThiên PhủTử ViThiên Phủ Tử ViThiên Phủ Tử ViThiên PhủTử ViTử Vi Tử Vi Tử Vi8.3. Thái Tuế tinh hệ Trước hết phải an Thái Tuế ở cung có tên hàng Chi của năm sinh. Thí dụ: Sinh năm Tý, an Thái Tuế ở cung Tý. Sau khi an Thái Tuế dù là nam số hay nữ số, cứ theo chiều thuận lần lượt mỗi cung an mộtsao theo thứ tự: Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, BạchHổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù. 8.4. Lộc Tồn tinh hệ Trước hết phải an Lộc Tồn, theo hàng Can của năm sinh. Coi bảng dưới đây: Hàng Can Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm QúyCung Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi TýThí dụ: Sinh năm Kỷ Hợi, phải an Lộc Tồn ở Ngọ. Sau khi an Lộc Tồn, dương nam, âm nữ theo chiều thuận còn âm nam, dương nữ theo chiềunghịch, lần lượt mỗi cung an một sao theo thứ tự Lực Sỹ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, TấuThư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phù. 8.5. Tràng Sinh tinh hệ Trước hết phải an Tràng Sinh tùy theo Cục. Coi bảng dưới đây: Cục Thủy Mộc Kim Thổ HỏaCung Thân Hợi Tỵ Thân Dần- 6 -Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đẩu số tân biênThí dụ: Số thuộc Mộc Tam Cục, phải an Tràng Sinh ở Hợi. Sau khi an Tràng Sinh dương nam, âm nữ, theo chiều thuận còn âm nam, dương nữ theochiều nghịch lần lượt mỗi cung an một sao theo thứ tự: Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng,Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng. 8.6. Bộ sao Lục sát (Kình Dương, Đa La, Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh, LinhTinh) 8.6.1. Kình Dương, Đà La - An Kình Dương ở cung đằng trước cung đã an Lộc Tồn. - An Đà La ở cung đằng sau cung đã an Lộc Tồn. Thí dụ: Lộc Tồn ở Tý, Kình Dương an ở Sửu, Đà La an ở Hợi. 8.6.2. Địa Không, Địa Kiếp - Bắt đầu từ cung Hợi, kể là giờ Tý, đếm theo chiều thuận đến giờ sinh, ngừng lại ở cungnào an Địa Kiếp ở cung đó. - Bắt đầu từ cung Hợi, kể là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch, đến giờ sinh ngừng lại ở cungnào là an Địa Không ở cung đó. 8.6.3. Hỏa Tinh, Linh Tinh - Dương nam, âm nữ + Hỏa Tinh: Bắt đầu từ một cung đã định trước, kể là giờ Tý, đếm theo chiều thuận, đến giờsinh, ngừng lại ở cung nào, an Hỏa Tinh ở cung đó. + Linh Tinh: Bắt đầu từ một cung đã định trước, kể là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch, đếngiờ sinh, ngừng lại ở cung nào an Linh Tinh ở cung đó. - Âm nam, dương nữ + Hỏa Tinh: Bắt đầu từ một cung đã định trước, kể là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch, đến giờsinh, ngừng lại ở cung nào an Hỏa Tinh ở cung đó. + Linh Tinh: Bắt đầu từ một cung đã định trước, kể là giờ Tý, đếm theo chiều thuận, đến giờsinh, ngừng lại ở cung nào, an Linh Tinh ở cung đó. - Những cung đã định trước để khởi từ đấy, an hai sao Hỏa, Linh ghi trong bảng dưới đây: Năm Sinh Hỏa Tinh Linh Tinh Năm Sinh Hỏa Tinh Linh TinhDần, Ngọ, Tuất Sửu Mão Tỵ, Dậu, Sửu Mão TuấtThân, Tý, Thìn Dần Tuất Hợi, Mão, Mùi Dần TuấtThí dụ: Con trai sinh năm Dần là dương nam, muốn an Hỏa Tinhphải khởi từ cung Sửu, gọi là giờ Tý, đến đếm theo chiều thuận đến giờ sinh, ngừng lạiở cung nào, an Hỏa Tinh ở cung đó. Muốn an Linh Tinh phải khởi từ cung Mão, gọi làgiờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào, an Linh Tinh ởcung đó. 8.7. Bộ sao Tả Hữu (Tả Phụ, Hữu Bật) - Tả Phụ: Bắt đầu từ cung Thìn kể là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận đến tháng sinh,ngừng lại ở cung nào an Tả Phụ ở cung đó. - Hữu Bật: Bắt đầu từ cung Tuất kể là tháng Giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh,ngừng lại ở cung nào an Hữu Bật ở cung đó. - 7 -Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đẩu số tân biên8.8. Bộ sao Xương Khúc (Văn Xương, Văn Khúc) - Văn Xương: Bắt đầu từ cung Tuất kể là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh, ngừnglại ở cung nào an Văn Xương ở cung đó. - Văn Khúc: Bắt đầu từ cung Thìn kể là giờ Tý, đếm theo chiều thuận đến giờ sinh, ngừnglại ở cung nào an Văn Khúc ở cung đó. 8.9. Bộ sao Long Phượng (Long Trì, Phượng Các) - Long Trì: Bắt đầu từ cung Thìn kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh, ngừnglại ở cung nào an Long Trì ở cung đó. - Phượng Các: Bắt đầu từ cung Tuất kể là năm Tý, đếm theo chiều nghịch đến năm sinh,ngừng lại ở cung nào an Phượng Các ở cung đó. 8.10. Bộ sao Khôi Việt (Thiên Khôi, Thiên Việt) An bộ sao Khôi Việt, phải tùy theo hàng Can của năm sinh. Coi bảng dưới đây: Hàng Can Thiên Khôi Thiên ViệtGiáp, Mậu Sửu MùiẤt, Kỷ Tý ThânCanh, Tân Ngọ DầnBính, Đinh Hợi DậuNhâm, Qúy Mão TỵThí dụ: Tuổi Ất Mùi an Thiên Khôi ở cung Tý an Thiên Việt ở cung Thân.8.11. Bộ sao Khốc Hư (Thiên Khốc, Thiên Hư) - Thiên Khốc: Bắt đầu từ cung Ngọ kể là năm Tý, đếm theo chiều nghịch đến năm sinh,ngừng lại ở cung nào an Thiên Khốc ở cung đó. - Thiên Hư: Bắt đầu từ cung Ngọ kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh, ngưngtại cung nào an Thiên Hư tại cung ấy. Thiên Khốc, Thiên Hư cùng với Song Hao, Tang Môn, Bạch Hổ hợp thành bộ Lục Bại.Thiên Hư bao giờ cũng đồng cung với Tuế Phá. 8.12. Bộ sao Thai Tọa (Tam Thai, Bát Tọa) - Tam Thai: Xem Tả Phụ ở cung nào kể cung ấy là mồng một, bắt đầu đếm theo chiều thuậnđến ngày sinh, ngừng lại ở cung nào an Tam Thai ở cung đó. - Bát Tọa: Xem Hữu Bật ở cung nào kể cung ấy là mồng một, bắt đầu đếm theo chiềunghịch đến ngày sinh, ngừng lại ở cung nào an Bát Tọa ở cung đó. 8.13. Bộ sao Quang Qúy (Ân Quang, Thiên Qúy) - Ân Quang: Xem Văn Xương ở cung nào kể cung ấy là mồng một, bắt đầu đếm theo chiềuthuận đến ngày sinh, lùi lại một cung an Ân Quang. - Thiên Qúy: Xem Văn Khúc ở cung nào kể cung ấy là mồng một, bắt đầu đếm theo chiềunghịch đến ngày sinh, lùi lại một cung an Thiên Qúy. - 8 -Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đẩu số tân biên8.14. Bộ sao Thiên, Nguyệt Đức (Thiên Đức, Nguyệt Đức) - Thiên Đức: Bắt đầu từ cung Dậu kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh, ngừnglại ở cung nào an Thiên Đức ở cung đó. - Nguyệt Đức: Bắt đầu từ cung Tỵ kể cả năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh, ngừnglại ở cung nào an Nguyệt Đức ở cung đó. 8.15. Bộ sao Hình, Riêu, Y (Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Y) - Thiên Hình: Bắt đầu từ cung Dậu kể là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận đến tháng sinh,ngừng lại ở cung nào an Thiên Hình ở cung đó. - Thiên Riêu: Bắt đầu từ cung Sửu kể là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận đến tháng sinh,ngưng tại cung nào an Thiên Riêu ở cung ấy - Thiên Y: Thiên Riêu ở cung nào an Thiên Y ngay ở cung đó. 8.16. Bộ sao Hồng Hỷ (Hồng Loan, Thiên Hỷ) - Hồng Loan: Bắt đầu từ cung Mão kể là năm sinh, đếm theo chiều nghịch đến năm sinh,ngừng lại ở cung nào an Hồng Loan ở cung đó. - Thiên Hỷ: Thiên Hỷ an ở cung đối với cung an Hồng Loan. Thí dụ: an Hồng Loan ở Tỵ, an Thiên Hỷ ở Hợi. 8.17. Bộ sao Ấn Phù (Quốc Ấn, Đường Phù) - Quốc Ấn: Bắt đầu từ cung an Lộc Tồn kể là cung thứ nhất, đếm theo chiều thuận đến cungthứ chín, ngừng lại an Quốc Ấn. - Đường Phù: Bắt đầu từ cung an Lộc Tồn kể là cung thứ nhất, đếm theo chiều nghịch đếncung thứ tám, ngừng lại an Đường Phù. 8.18. Bộ sao Thiên Địa, Giải Thần (Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần) - Thiên Giải: Bắt đầu từ cung Thân kể là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận đến tháng sinh,ngừng lại ở cung nào an Thiên Giải ở cung đó. - Địa Giải: Bắt đầu từ cung Mùi kể là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận đến tháng sinh,ngừng lại ở cung nào an Địa Giải ở cung đó. - Giải Thần: Phượng Các ở cung nào an Giải Thần ở cung đó. 8.19. Bộ sao Thai Cáo (Thai Phụ, Phong Cáo) - Cách thứ nhất: Theo giờ sinh. + Thai Phụ: Bắt đầu từ cung Ngọ là giờ Tý, tính thuận tới giờ sinh, ngưng tại cung nào, anThai Phụ tại cung ấy. + Phong Cáo: Bắt đầu từ cung Dần là giờ Tý, tính thuận tới giờ sinh, ngưng tại cung nào, anPhong Cáo tại cung ấy. - Cách thứ hai: Căn cứ vào cung của sao Văn Khúc, sau hai cung là sao Thai Phụ, trước haicung là sao Phong Cáo Thí dụ: Văn Khúc ở Thìn, Thai Phụ an ở Ngọ, Phong Cáo an ở Dần 8.20. Bộ sao Tài Thọ (Thiên Tài, Thiên Thọ) - Thiên Tài: Bắt đầu từ cung an Mệnh kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh,ngừng lại ở cung nào an Thiên Tài ở cung đó. - 9 -Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đẩu số tân biên- Thiên Thọ: Bắt đầu từ cung an Thân kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh,ngừng lại ở cung nào an Thiên Thọ ở cung đó. 8.21. Bộ sao Thương Sứ (Thiên Thương, Thiên Sứ) - Thiên Thương: Bao giờ cũng an ở cung Nô Bộc. - Thiên Sứ: Bao giờ cũng an ở cung Tật Ách. 8.22. Bộ sao La Võng (Thiên La, Địa Võng) - Thiên La: Bao giờ cũng an ở cung Thìn. - Địa Võng: Bao giờ cũng an ở cung Tuất. 8.23. Bộ sao Tứ Hóa (Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ) Theo hàng Can của năm sinh an Tứ Hóa theo thứ tự: Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ, vào nhữngcung đã an sao kê trong bảng dưới đây: Hàng Can Lộc Quyền Khoa KỵGiáp Liêm Trinh Phá Quân Vũ Khúc Thái DươngẤt Thiên Cơ Thiên Lương Tử Vi Thái ÂmBính Thiên Đồng Thiên Cơ Văn Xương Liêm TrinhĐinh Thái Âm Thiên Đồng Thiên Cơ Cự MônMậu Tham Lang Thái Âm Hữu Bật Thiên CơKỷ Vũ Khúc Tham Lang Thiên Lương Văn KhúcCanh Thái Dương Vũ Khúc Thái Âm Thiên ĐồngTân Cự Môn Thiên Lương Văn Khúc Văn XươngNhâm Thiên Lương Tử Vi Tả Phụ Vũ KhúcQúy Phá Quân Cự Môn Thái Âm Tham LangThí dụ: Sinh năm Đinh Mão an Hóa Lộc ở cung đã an Thái Âm, HóaQuyền ở cung đã an Thiên Đồng, Hóa Khoa ở cung đã an Thiên Cơ, HóaKỵ ở cung đã an Cự Môn. 8.24. Bộ sao Quan Phúc (Thiên Quan Qúy Nhân, Thiên Phúc Qúy Nhân) Tùy theo hàng Can của năm sinh, coi bảng dưới đây: Hàng Can Thiên Quan Thiên Phúc Hàng Can Thiên Quan Thiên PhúcGiáp Mùi Dậu Kỷ Dậu DầnẤt Thìn Thân Canh Hợi NgọBính Tỵ Tý Tân Dậu TỵĐinh Dần Hợi Nhâm Tuất NgọMậu Mão Mão Qúy Ngọ TỵThí dụ: Sinh năm Bính Tý an Thiên Quan ở cung Tỵ, an Thiên Phúc ở cung Tý. - 10 -Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đẩu số tân biên8.25. Bộ sao Cô Quả (Cô Thần, Quả Tú)Tùy theo hàng Chi của năm sinh, coi bảng dưới đây:Năm Sinh Cô Thần Quả Tú Năm Sinh Cô Thần Quả TúHợi, Tý, Sửu Dần Tuất Tỵ, Ngọ, Mùi Thân ThìnDần, Mão, Thìn Tỵ Sửu Thân, Dậu, Tuất Hợi MùiThí dụ: Sinh năm Hợi an Cô Thần ở cung Dần, Quả Tú ở cung Tuất.8.26. Sao Đào HoaTùy theo hàng Chi của năm sinh, coi bảng dưới đây:Năm sinh Đào Hoa Năm sinh Đào HoaTỵ, Dậu, Sửu Ngọ Thân, Tý, Thìn DậuHợi, Mão, Mùi Tý Dần, Ngọ, Tuất MãoThí dụ: Sinh năm Dậu an Đào Hoa ở cung Ngọ.8.27. Sao Thiên MãTùy theo hàng Chi của năm sinh, coi bảng dưới đây:Năm sinh Thiên Mã Năm sinh Thiên MãTỵ, Dậu, Sửu Hợi Tân, Tý, Thìn DầnHợi, Mão, Mùi Tỵ Dần, Ngọ, Tuất ThânThí dụ: Sinh năm Tý an Thiên Mã ở cung Dần.8.28. Sao Kiếp SátTùy theo hàng Chi của năm sinh, coi bảng dưới đây:Hàng Chi Kiếp Sát Hàng Chi Kiếp SátTỵ, Dậu, Sửu Dần Dần, Ngọ, Tuất HợiHợi, Mão, Mùi Thân Thân, Tý, Thìn TỵThí dụ: Sinh năm Mùi an Kiếp sát ở cung Thân8.29. Sao Phá ToáiTùy theo hàng Chi của năm sinh, coi bảng dưới đây:Năm sinh Phá ToáiTý, Ngọ, Mão, Dậu TỵDần, Thân, Tỵ, Hợi DậuThìn, Tuất, Sửu, Mùi SửuThí dụ: Sinh năm Tuất an Phá Toái ở cung Sửu - 11 -Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đẩu số tân biên8.30. Sao Hoa CáiTùy theo hàng Chi của năm sinh, coi bảng dưới đây:Hàng Chi Hoa Cái Hàng Chi Hoa CáiTỵ, Dậu, Sửu Sửu Dần, Ngọ, Tuất TuấtHợi, Mão, Mùi Mùi Thân, Tý, Thìn ThìnThí dụ: Sinh năm Ngọ an Hoa Cái ở cung Tuất.8.31. Sao Lưu HàTùy theo hàng Can của năm sinh, coi bảng dưới đây:Hàng Can Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm QúyCung Dậu Tuất Mùi Thìn Tỵ Ngọ Thân Mão Hợi DầnThí dụ: Sinh năm Đinh Tý an Lưu Hà ở cung Thìn.8.32. Sao Thiên TrùTùy theo hàng Can của năm sinh, coi bảng dưới đây:Hàng Can Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm QúyCung Tỵ Ngọ Tý Tỵ Ngọ Thân Dần Ngọ Dậu TuấtThí dụ: Sinh năm Kỷ Hợi an Thiên Trù ở cung Thân.8.33. Sao Lưu Niên Văn TinhTùy theo hàng Can của năm sinh, coi bảng dưới đây:Hàng Can Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm QúyCung Tỵ Ngọ Thân Dậu Thân Dậu Hợi Tý Dần MãoThí dụ: Sinh năm Bính Ngọ an Lưu Niên Văn Tinh ở cung Thân. 8.34. Sao Bác Sỹ An Lộc Tồn ở cung nào an Bác Sỹ ở cung đó. 8.35. Sao Đẩu Quân (Nguyệt Tướng) Bắt đầu từ cung đã an Thái Tuế kể là tháng Giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh,ngừng tại cung nào kể đó là giờ Tý, đếm theo chiều thuận đến giờ sinh ngừng tại cung nào an ĐẩuQuân ở cung đó. 8.36. Sao Thiên Không An Thiên Không ở cung đằng trước cung đã an Thái Tuế. Thí dụ: Thái Tuế ở cung Mùi an Thiên Không ở cung Thân. 8.37. Bộ sao Nhị Không (Tuần Trung không vong (Tuần), Triệt Lộ không vong (Triệt)) 8.37.1. Tuần Trung không vong Tùy theo năm sinh, trong khoảng mười năm đã được giới hạn theo Can từ Giáp đến Qúy. Coibảng dưới đây: - 12 -Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đẩu số tân biênNăm Sinh Trong Khoảng Cung An Tuần Năm Sinh Trong Khoảng Cung An Tuầntừ Giáp Tý đến Qúy Dậu Tuất - Hợi từ Giáp Ngọ đến Qúy Mão Thìn - Tỵtừ Giáp Tuất đến Qúy Mùi Thân - Dậu từ Giáp Thìn đến Qúy Sửu Dần - Mãotừ Giáp Thân đến Qúy Tỵ Ngọ - Mùi từ Giáp Dần đến Qúy Hợi Tý - SửuThí dụ: Sinh năm Bính Dần, tức là trong khoảng từ Giáp Tý đến QúyDậu, vậy phải an Tuần ở giữa cung Tuất và cung Hợi. Vị trí của Tuần ở trên bản đồ 12 cung, theo năm sinh trong khoảng mười năm từ Giáp đến Qúy. Giáp ThânGiáp Ngọ Giáp TuấtGiáp Thìn Giáp TýGiáp Dần8.37.2. Triệt Lộ không vongTùy theo hàng Can của năm sinh, coi bảng nơi đây:Sinh thuộc Can Cung an Triệt Sinh thuộc Can Cung an TriệtGiáp Kỷ Thân - Dậu Đinh Nhâm Dần - MãoẤt Canh Mùi - Ngọ Mậu Qúy Tý - SửuBính Tân Thìn - TỵThí dụ: Sinh năm Canh Ngọ an Triệt ở giữa cung Thân và cung Dậu.Vị trí của Triệt ở trên bảng đồ 12 cung, tùy theo hàng Can của năm sinh.Ất CanhBính Tân Giáp KỷĐinh NhâmMậu Qúy9. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾU Sau khi an sao, phải định hướng chiếu của các cung số. Xem một cung, phải xem cả cungchiếu của nó. - 13 -Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đẩu số tân biên9.1. Tam chiếuBa cung chiếu lẫn nhau. Coi bảng dưới đây:Thân TỵThìn DậuTý SửuNgọ MùiTuất MãoDần Hợi9.2. Xung chiếuHai cung đối nhau, chiếu lẫn nhau. Coi bảng dưới đây:Ngọ MùiDậu ThìnMão TuấtTý SửuTỵ ThânDần Hợi9.3. Nhị hợpCoi bảng dưới đây:Tỵ Ngọ Mùi ThânThìn DậuMão TuấtDần Sửu Tý Hợi9.4. Tóm tắt Trên bản đồ 12 cung, những vị trí của các cung hợp, chiếu không bao giờ thay đổi. Muốn xem cungsố, phải xem cả hai cung tam hợp chiếu của nó, cùng với một cung xung chiếu và một cung nhị hợp. Thí dụ: Xem cung Sửu, phải xem cả cung Tý (xung chiếu), cung Dậu,cung Mùi (tam hợp chiếu) và cung Tý (nhị hợp). - 14 -Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đẩu số tân biên10. KHỞI HẠN 10.1. Đại hạn (10 năm) - Bắt đầu ghi số Cục ở cung an Mệnh, đoạn dương nam, âm nữ theo chiều thuận, âm nam, dương nữtheo chiều nghịch, lần lượt ghi số tiếp theo, từ cung này chuyển sang cung khác phải cộng thêm mười. Thí dụ: Dương nam, Hỏa lục cục, bắt đầu ghi số 6 ở cung Mệnh, rồighi số 16 ở cung Phụ Mẫu, 26 ở cung Phúc Đức - Không ghi số Cục ở cung an Mệnh, dương nam, âm nữ theo chiều thuận, ghi liên tiếp, từ cung nàychuyển sang cung khách phải cộng theo mười, âm nam, dương nữ theo chiều nghịch, ghi số Cục ở cungHuynh Đệ, đoạn ghi liên tiếp, từ cung này chuyển sang cung khác phải cộng thêm mười. Thí dụ: Âm nam, Thổ ngũ cục, bắt đầu ghi số 5 ở cung Huynh đệ,rồi ghi số 15 ở cung Thiên Thiếp, 25 ở cung Tử Tức Đây là hai cách khởi đại hạn. Nhưng thường người ta hay dùng cách thứ nhất vì nó chính xác hơn.Một cung đã được ghi đại hạn, tức là vận hạn trong mười năm phải được xem trong cung đó. Thí dụ: Hỏa lục cục, bắt đầu ghi số 6 ở cung Mệnh. Như vậy trongkhoảng từ 6 tuổi đến 15 tuổi phải xem vận hạn ở cung Mệnh. Đếnnăm 16 tuổi, đại hạn mới chuyển sang cung bên cạnh. 10.2. Lưu đại hạn Cung đã ghi đại hạn, gọi là cung gốc của đại hạn mười năm. Muốn xem vận hạn tường tậnhơn, phải lưu đại hạn hàng năm. Muốn lưu đại hạn, phải xem số ghi ở cung gốc, rồi chuyển số ghiliên tiếp sang cung xung chiếu, đoạn: - Dương nam, âm nữ, lùi lại một cung, rồi trở lại cung xung chiếu, tiến lên theo chiều thuận,mỗi cung một năm. - Âm nam, dương nữ, tiến lên một cung, rồi trở lại cung xung chiếu, lùi xuống chiều nghịch,mỗi cung là một năm. Thí dụ: Dương nam, Mộc tam cục, muốn xem Lưu đại hạn năm 27tuổi, phải tính cẩn thận trên bản đồ 12 cung như dưới đây. Bắt đầu từ cung gốc của đạihạn từ 23 tuổi đến 32 tuổi, chuyển sang cung xung chiếu 24, lùi lại một cung là25, trở lại cung xung chiếu là 26, tiến lên một cung theo chiều thuận là 26. Vậy lưuđại hạn năm 27 tuổi ở cung Hợi. 33 43 532325Dương namMộc tam cục13 24 263 27Thí dụ: Âm nam, Kim tứ cục, muốn xem lưu đại hạn năm 38 tuổi,phải tính cẩn thận trên bản đồ 12 cung như dưới đây. Bắt đầu từ cung gốc của đại hạntừ 34 tuổi đến - 15 -Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đẩu số tân biên43 tuổi, chuyển sang cung xung chiếu là 35, tiến lên một cung là 36, trở lại cungxung chiếu là 35, tiến lên một cung là 36, trở lại cung xung chiếu là 37, lùi xuốngmột cung theo chiều nghịch là 38. Vậy lưu đại hạn năm 38 tuổi ở cung Dần.54 443736Âm namMộc tam cục35342438 4 1410.3. Lưu niên tiểu hạn Sau khi khởi đại hạn lưu đại hạn, lại phải tính lưu niên tiểu hạn để xem vận hạn từng nămmột. Muốn tính lưu niên tiểu hạn, trước hết phải khởi lưu niên, tùy theo nam nữ và năm sinh. - Nam khởi lưu theo chiều thuận. - Nữ khởi lưu theo chiều nghịch.Coi bảng dưới đây: Năm sinh Cung khởi lưu niên Năm sinh Cung khởi lưu niênDân, Ngọ, Tuất Thìn Tỵ, Dậu, Sửu MùiThân, Tý, Thìn Tuất Hợi, Mão, Mùi SửuThí dụ: Con trai sinh năm Tý, vậy phải khởi Tý từ cung Tuất, ghi chữ Tý bên cungTuất, rồi theo chiều thuận, ghi chữ Sửu bên cung Hợi, chữ Dần bên cung Tý, đoạnlần lượt ghi vào bên những cung liên tiếp thứ tự 12 Chi.Tỵ Ngọ Mùi ThânThìnMùi Thân Dậu TuấtNgọ HợiTỵ TýThìn Mão Dần SửuDậuMão TuấtDần Sửu Tý HợiThí dụ: Con gái, sinh năm Ngọ, vậy phải khởi Ngọ từ năm Thìn, ghichữ Ngọ bên cung Thìn, rồi theo chiều nghịch, ghi chữ Mùi bêncung Mão, chữ Thân bên cung Dần, đoạn lần lượt giang hồ vào bênnhững cung liên tiếp thứ tự 12 Chi. - 16 -Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đẩu số tân biênTỵ Ngọ Mùi ThânThìnTỵ Thìn Mão DầnNgọ SửuMùi TýThân Dậu Tuất HợiDậuMão TuấtDần Sửu Tý Hợi10.4. Lưu nguyệt hạn Sau khi tính lưu niên tiểu hạn, người ta còn có thể tính lưu nguyệt hạn, tức là hạn từng thángmột. Muốn tính lưu nguyệt hạn, phải khởi hạn, có ba cách: - Bắt đầu từ cung đã ghi được lưu niên tiểu hạn kể là tháng Giêng, đếm theo chiều nghịchđến tháng sinh, ngừng lại ở cung nào, kể cung đó là giờ Tý, rồi đếm theo chiều thuận đến giờ sinh,ngừng lại ở cung nào, kể cung đó là tháng Giêng, đoạn lần lượt lại theo chiều thuận, đếm tháng hai,tháng ba, tháng tư, mỗi cung là một tháng. - Bắt đầu từ cung đã ghi lưu niên tiểu hạn kể là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận đếntháng sinh, ngừng lại ở cung nào, kể cung đó là giờ Tý, rồi đếm theo chiều thuận đến giờ sinh,ngừng lại ở cung nào, kể cung đó là tháng Giêng, đoạn lần lượt lại như trên, đếm tháng hai, thángba, tháng tư, mỗi cung là một tháng. - Bắt đầu từ cung đã ghi lưu niên tiểu hạn kể là tháng Giêng, rồi chuyển theo chiều thuận,đếm tháng hai, tháng ba, tháng tư, mỗi cung là một tháng. Trên đây là khởi lưu nguyệt hạn. Nhưng thường người ta hay dùng cách thứ nhất. Biên giảmong các vị nghiên cứu Tử Vi đẩu số thử nghiệm cả ba cách để xem cách nào chính xác hơn. 10.5. Lưu nhật hạn Sau khi đã biết lưu nguyệt hạn của tháng định xem ở cung nào. Bắt đầu kể ngay cung đó là mồngmột, rồi lần lượt theo chiều thuận, đến mồng hai, mồng ba, mồng bốn, mỗi cung là một ngày. 10.6. Lưu thời hạn Sau khi đã biết lưu nhật hạn của tháng định xem ở cung nào bắt đầu kể ngay cung đó là giờ Tý, rồi lần lượt theo chiều thuận, đếm Tý, Sửu, Dần, Mão, mỗi cung là một giờ theo hàng Chi. 11. LÝ GIẢI NGŨ HÀNH, CAN, CHI 11.1. Ngũ Hành - Kim: Vàng, hay nói chung tất cả những kim loại như: sắt, đồng, bạc, chì, - Mộc: Gỗ, hay nói chung tất cả những loại cây. - Thủy: Nước, hay nói chung tất cả những chất lỏng. - Hỏa: Lửa hay hơi nóng. - Thổ: Đất, hay nói chung tất cả những khoáng vật. Theo Đông phương lý học thì mọi vật chất ở xung quanh ta đều tạo nên bởi một phần của - 17 -Vân Đằng Thái Thứ Lang Tử Vi đẩu số tân biênNgũ hành hay cấu kết bởi hai, ba phần của Ngũ hành, hoặc còn nguyên thể, hoặc đã biến thể. Ngũhành có tương sinh và tương khắc.11.1.1. Tương sinhKim sinh Thủy Hỏa sinh ThổThủy sinh Mộc Thổ sinh KimMộc sinh Hỏa11.1.2. Tương khắcKim khắc Mộc Thủy khắc HỏaMộc khắc Thổ Hỏa khắc KimThổ khắc Thủy 11.2. Thập Can Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Qúy. 11.2.1. Tương hợp Giáp hợp Kỷ Đinh hợp NhâmẤt hợp Canh Mậu hợp QúyBính hợp Tân11.2.2. Tương pháGiáp phá Mậu Kỷ phá QúyẤt phá Kỷ Canh phá GiápBính phá Canh Tân phá ẤtĐinh phá Tân Nhâm phá BínhMậu phá Nhâm Qúy phá Đinh11.2.3. Phân Âm Dương và phối hợp Ngũ HànhThiên Can Âm Dương Ngũ Hành Thiên Can Âm Dương Ngũ HànhGiáp Dương Mộc Kỷ Âm ThổẤt Âm Mộc Canh Dương KimBính Dương Hỏa Tân Âm KimĐinh Âm Hỏa Nhâm Dương ThủyMậu Dương Thổ Qúy Âm Thủy11.3. Thập Nhị Chi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi 11.3.1. Tượng hình Thập nhị Chi được tượng hình bằng những giống vật. - 18 -
Tài liệu liên quan
- Tử vi đẩu số phú giải thái vân thình
- 112
- 1
- 3
- Tử vi đẩu số tân biên
- 101
- 2
- 9
- TỬ VI ĐẨU SỐ TÂN BIÊN VÂN ĐẰNG THÁI THỨ LANG
- 239
- 18
- 76
- Tử vi đẩu số tân biên
- 180
- 520
- 1
- Slide Khái Quát Về Tử Vi Đẩu Số
- 21
- 296
- 0
- tử vi đẩu sổ đích sang làm nguyên lý
- 31
- 296
- 0
- Tử vi đẩu số ứng dụng giảng nghĩa
- 532
- 975
- 0
- TỬ VI đẩu số TOÀN THƯ
- 40
- 498
- 0
- 150 điều tử vi đẩu số kiên quyết phải biết
- 13
- 532
- 0
- giáo trình học tử vi đẩu số - tử vi lý số
- 97
- 1
- 11
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(2.33 MB - 239 trang) - TỬ VI ĐẨU SỐ TÂN BIÊN VÂN ĐẰNG THÁI THỨ LANG Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Tiểu Sử Vân đằng Thái Thứ Lang
-
Vân Đằng Thái Thứ Lang Là Ai Thế Ạh? Tử Vi Đẩu Số Tân Biên
-
VÂN ĐẰNG THÁI THỨ LANG - Tử Vi Cổ Học
-
Cụ VDTTL Còn Sống Hay đã Mất
-
Tử Vi Đẩu Số Tân Biên (Vân Đằng Thái Thứ Lang) (Download PDF)
-
Tử Vi Đẩu Số Tân Biên - Vân Đằng Thái Thứ Lang - Tủ Sách Xưa
-
Tử Vi đầu Số Tân Biên Vân đằng Thái Thứ Lang By Ngoquanghoang
-
Tử Vi Đẩu Số Tân Biên - Vân Đằng Thái Thứ Lang (Bản Chuẩn)
-
Full Text Of "Tử Vi Đầu Số Tân Bien-Van Đằng Thai Thứ Lang-DV"
-
Tử Vi Đẩu Số Tân Biên – Vân Đằng – Thái Thứ Lang
-
Tử Vi Đẩu Số Tân Biên | Vân Đằng Thái Thứ Lang - .vn
-
Sách Tử Vi Đẩu Số Tân Biên - FAHASA.COM
-
Tử Vi đẩu Số Tân Biên | Tải Sách Miễn Phí, Đọc Sách Online
-
Tử Vi Đẩu Số Tân Biên (NXB Sài Gòn 1956) - Văn Đằng Thái Thứ ...