Gấu Chó – Wikipedia Tiếng Việt

Gấu chó
Tình trạng bảo tồn
Sắp nguy cấp  (IUCN 3.1)[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Ursidae
Chi (genus)HelarctosHorsfield 1825
Loài (species)H. malayanus
Danh pháp hai phần
Helarctos malayanus(Raffles, 1821)[2]
Phạm vi phân bố (nâu – hiện tại, đen – trước đây, xám sẫm – không chắc chắn)Phạm vi phân bố(nâu – hiện tại, đen – trước đây, xám sẫm – không chắc chắn)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Heliarctus Tilesius, 1850 (đính chính chưa được giải thích)
  • Ursus malayanus Raffles, 1821
  • Helarctos euryspilus Horsfield, 1825
  • Helarctos malayanus Horsfield, 1825
  • Helarctos anmamiticus Heude, 1901

Gấu chó (danh pháp hai phần: Helarctos malayanus, từ đồng nghĩa: Ursus malayanus), được tìm thấy chủ yếu trong các rừng mưa nhiệt đới ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á; bao gồm Ấn Độ, Bangladesh, Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam.[1]

Gấu chó có chiều dài khoảng 1,2 m (4 ft), chiều cao khoảng 0,7 m -do đó chúng là loài nhỏ nhất của họ Gấu. Nó có đuôi ngắn, khoảng 3–7 cm (2 inch) và trung bình nặng không quá 65 kg (145 pao). Gấu chó đực nặng hơn một chút so với gấu cái.

Đặc trưng

[sửa | sửa mã nguồn]

Không giống như các loài gấu khác, lông của chúng ngắn và mượt. Điều này có lẽ là do môi trường sống của chúng là những vùng đất thấp nóng ẩm. Màu lông của chúng là đen sẫm hay nâu đen, ngoại trừ phần ngực có màu vàng-da cam nhạt có hình dạng giống như móng ngựa hoặc hình chữ U. Màu lông tương tự có thể tìm thấy xung quanh mõm và mắt.

Gấu chó có vuốt có dạng lưỡi liềm, tương đối nhẹ về khối lượng. Chúng có bàn chân to với gan bàn chân trần, có lẽ là để hỗ trợ việc leo trèo. Chân chúng hướng vào trong nên bước đi của chúng giống như đi vòng kiềng, nhưng chúng là những con vật leo trèo giỏi.

Chúng có tai ngắn và tròn, mõm ngắn.

Là một con vật ăn đêm là chủ yếu, gấu chó thích tắm nắng hay nghỉ ngơi về ban ngày trên các cành cây to cách mặt đất khoảng 2-7 mét. Vì chúng tiêu hao nhiều thời gian ở trên cây, gấu chó đôi khi làm tổn thất nặng nề cho các loại cây trồng. Chúng được coi là những kẻ phá hoại dừa và ca cao trong các đồn điền. Tập tính này là nguyên nhân làm giảm số lượng của quần thể gấu chó cũng giống như việc săn bắn để lấy lông và mật để sử dụng trong y học Trung Hoa.

Thức ăn của gấu chó dao động rất rộng và bao gồm các động vật có xương sống nhỏ như thằn lằn, chim, hay các loài động vật có vú khác, cũng như hoa quả, trứng, mối, ngọn non cây dừa, mật ong, quả mọng, chồi cây, côn trùng, rễ cây, quả của ca cao hay dừa. Hàm răng đầy sức mạnh của chúng có thể phá vỡ những quả dừa. Phần lớn thức ăn của gấu chó kiếm được là nhờ vào khứu giác của chúng vì mắt của chúng rất kém.

Khu vực sinh sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng sống ở phía đông dãy Himalaya(Hy Mã Lạp Sơn) đến Tứ Xuyên ở Trung Quốc, cũng như trải rộng về phía nam tới Myanmar, một phần của bán đảo Đông Dương và Malaysia.

Sinh sản

[sửa | sửa mã nguồn]

Vì gấu chó không ngủ đông, nên chúng có thể sinh đẻ quanh năm. Chúng thông thường đẻ hai con với trọng lượng khi sinh khoảng 280 - 340 g (10-12 aoxơ) mỗi con. Chu kỳ mang thai khoảng 96 ngày, nhưng chúng cho con bú khoảng 18 tháng. Gấu đạt đến độ tuổi trưởng thành sau khoảng 3-4 năm, và chúng sống đến 28 năm trong điều kiện nuôi nhốt.

Thông tin khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Có một phân loài gấu chó (Helarctos malayanus euryspilus), chỉ tìm thấy trên đảo Borneo.

Trong tiếng Malaysia tên của gấu chó là 'basindo nan tenggil', có thể dịch là 'con vật thích ngồi trên cao'.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Scotson L., Fredriksson G., Augeri D., Cheah C., Ngoprasert D. & Wai Ming W. (2017). “Helarctos malayanus (errata version published in 2018)”. The IUCN Red List of Threatened Species. 2017: e.T9760A123798233. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-3.RLTS.T9760A45033547.en. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Helarctos malayanus”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Sun bear
  • Woodland Park Zoo, Seattle, Washington, USA Lưu trữ 2005-05-23 tại Wayback Machine
  • Bear Den
  • Animal Tracks Lưu trữ 2006-09-28 tại Wayback Machine
  • Wellington Zoo[liên kết hỏng]
  • x
  • t
  • s
Các loài còn tồn tại của họ Gấu
  • Giới: Động vật
  • Ngành: Dây sống
  • Lớp: Thú
  • Bộ: Ăn thịt
  • Phân bộ: Dạng chó
Chi Ailuropoda
  • A. melanoleuca (Gấu trúc lớn)
Chi Helarctos
  • H. malayanus (Gấu chó)
Chi Melursus
  • M. ursinus (Gấu lợn)
Chi Tremarctos
  • T. ornatus (Gấu mặt ngắn Andes)
Chi Ursus
  • U. americanus (Gấu đen Bắc Mỹ)
  • U. arctos (Gấu nâu)
  • U. maritimus (Gấu trắng Bắc Cực)
  • U. thibetanus (Gấu ngựa)
  • x
  • t
  • s
Các loài động vật có tình trạng đang bị đe dọa tuyệt chủng ở Việt Nam
Ác là (Pica pica sericera) • Báo hoa mai (Panthera pardus) • Báo lửa (C. temminckii) • Bọ lá (P. succiforlium) • Bò tót Đông Dương (B. gaurus) • Bò xám (B. sauveli) • Bướm phượng cánh kiếm (P. antiphates) • Bướm phượng cánh sau vàng (T. h. hephaestus) • Cá chép gốc (P. merus) • Cá chình Nhật Bản (A. japonica) • Cá cóc Tam Đảo (P. deloustali) • Cá lợ lớn (C. muntitaentiata) • Cá mòi không răng (A. chacunda) • Cá mòi mõm tròn (N. nasus) • Cá mơn (S. formosus) • Bò biển (D. dugon) • Cá sấu nước mặn (C. porosus) • Cá sấu Xiêm (C. siamensis) • Cá toàn đầu (C. phantasma) • Cáo đỏ (V. vulpe) • Cầy giông sọc (V. megaspila) • Cầy rái cá (C. lowei) • Cheo cheo Việt Nam (T. versicolor) • Chó rừng lông vàng (C. aureus) • Hạc cổ đen (X. asiaticus) • Cò quăm lớn (P. gigantea) • Công lục (P. imperator) • Đồi mồi (E. imbricata) • Đồi mồi dứa (C. mydas) • Gà lôi lam đuôi trắng (L. hatinhensis) • Gà lôi lam mào đen (L. imperialis) • Gà lôi lam mào trắng (L. edwardsi) • Gà so cổ da cam (A. davidi) • Gấu chó (U. malayanus) • Gấu ngựa (U. thibetanus) • Già đẫy lớn (L. dubius) • Hải sâm lựu (T. ananas) • Hải sâm vú (M.nobilis) • Lợn vòi (T. indicus) • Hổ (P. tigris) • Hươu vàng (C. porcinus) • Hươu xạ lùn (M. berezovskii) • Mèo ri (F. chaus) • Mi Langbian (C. langbianis) • Nai cà tông (C. eldi) • Nhàn mào (T. bergii cristata) • Niệc cổ hung (A. nipalensis) • Niệc đầu trắng (B. comatus) • Ốc anh vũ (N. pompilius) • Ốc đụn cái (T. niloticus) • Ốc đụn đực (T. pyrami) • Ốc kim khôi đỏ (C. rufa) • Ốc xà cừ (T. marmoratus) • Quạ khoang (C. torquatus) • Rắn hổ mang chúa (O. hannah) • Rùa da (D. coriacea) • Rùa hộp ba vạch (C. trifasciata) • Sao la (P. nghetinhensis) • Sóc bay sao (P. elegans) • Sói lửa (C. alpinus) • Thỏ rừng Trung Hoa (L. sinensis) • Trăn cộc (P. curtus) • Trâu rừng (B. arnee) • Triết bụng trắng (M nivalis) • Vích (C. olivacea) • Vịt mỏ ngọn (M. squamatus) • Voọc đầu trắng (T. f. poliocephalus) • Voọc Hà Tĩnh (T. f. hatinhensis) • Voọc mông trắng (T. f. delacouri) • Voọc mũi hếch Bắc Bộ (R. avunculus) • Voọc vá (P. n. nemaeus) • Vượn đen bạc má (N. c. leucogenis) • Vượn đen tuyền (N. c. concolor) • Vượn tay trắng (H. lar)

Từ khóa » Một Con Gấu Chó