Giá Tính Thuế GTGT Là Gì? Công Thức Giá Tính Thuế GTGT (VAT)

Xem bài viết này để nắm rõ nguyên tắc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT), công thức giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ…

Nội dung chính:

  • I. Căn cứ pháp lý
  • II. Giá tính thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là gì?
    • 1. Tại sao phải xác định thuế GTGT? Nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT?
    • 2. Công thức giá tính thuế GTGT trong các trường hợp cụ thể
  • III. Một số câu hỏi thường gặp khi xác định giá tính thuế GTGT

I. Căn cứ pháp lý

  • Luật Thuế giá trị gia tăng;
  • Thông tư 219/2013/TT-BTC.

II. Giá tính thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là gì?

1. Tại sao phải xác định thuế GTGT? Nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT?

1.1. Tại sao phải xác định thuế giá trị gia tăng?

Mỗi cơ sở kinh doanh sẽ có các hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau tương ứng với các loại hàng hóa dịch vụ xuất bán khác nhau. Ngoài các hoạt động mua bán hàng thông thường, còn có các hoạt động khác như: nhập khẩu hàng, xuất tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, chuyển nhượng bất động sản… Doanh nghiệp cần xác định giá tính thuế GTGT cho các hoạt động này từ đó xác định thuế GTGT đầu ra tại đơn vị.

1.2. Nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT

  • Giá tính thuế GTGT là giá bán hàng hóa, dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT;
  • Giá tính thuế GTGT không bao gồm các khoản thuộc đối tượng không áp dụng tính thuế;
  • Giá tính thuế GTGT căn cứ vào giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm xuất bán;
  • Để xác định giá tính thuế GTGT cần có giấy tờ, chứng từ, hóa đơn chứng minh liên quan;
  • Giá tính thuế GTGT được xác định bằng đồng Việt Nam, trong trường hợp người nộp thuế có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ thì cần phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu hàng hóa, dịch vụ để làm căn cứ tính giá tính thuế.
  • Giá tính thuế GTGT đối với các loại hàng hóa, dịch vụ được xác định bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức kinh doanh được hưởng;
  • Các khoản phụ thu mà cơ sở tổ chức kinh doanh thu theo chế độ của nhà nước không tính vào doanh thu thì không thuộc đối tượng tính thuế GTGT;
  • Trong trường hợp cơ sở kinh doanh thực hiện đăng ký với cơ quan thuế, cơ quan nhà nước về giá khuyến mại thì giá tính thuế được xác định theo giá đã đăng ký.

Xem thêm: Cách tính thuế GTGT.

2. Công thức giá tính thuế GTGT trong các trường hợp cụ thể

2.1. Trường hợp với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở tổ chức sản xuất, kinh doanh bán ra

Trong trường hợp này, giá tính thuế GTGT là giá chưa bao gồm thuế GTGT, khi đó:

  • Nếu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường thì giá tính thuế giá bán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường;
  • Nếu hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài thì giá tính thuế GTGT là giá nhập tại cửa khẩu hoặc cộng thêm các thuế như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nếu có. Trong đó, giá nhập tại cửa khẩu sẽ xác định dựa theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
  • Nếu hàng hóa, dịch vụ được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu đã được miễn giảm.

2.2. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cơ sở tổ chức dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương

Trong trường hợp này, giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ xác định theo giá thị trường tại thời điểm phát sinh các hoạt động.

Ngoại trừ trường hợp biếu, tặng giấy mời (ghi rõ không thu tiền) xem các buổi biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thời trang… đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định thì áp dụng giá tính thuế GTGT bằng 0. Tuy nhiên, nếu cơ sở tổ chức có hành vi gian lận, thu tiền đối với số lượng giấy mời (đã ghi rõ không thu tiền) thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Ví dụ: Doanh nghiệp A mua 50 giỏ quà mang biếu tặng khách hàng, giá 1 giỏ quà là 200.000 đồng/kg thì khi tặng khách hàng công ty A xuất hóa đơn với giá tính thuế GTGT là 2.000.000 đồng.

2.3. Trường hợp các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của các cơ sở tổ chức kinh doanh dùng để tiêu dùng nội bộ

Trong trường hợp này, giá tính thuế GTGT được xác định tương ứng với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng.

  • Cơ sở tổ chức kinh doanh được thực hiện kê khai, khấu trừ đối với hóa đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT;
  • Nếu hàng hóa luân chuyển nội bộ từ nhiều kho hoặc xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất tại cơ sở sản xuất thì không thuộc đối tượng phải tính, nộp thuế GTGT;
  • Nếu cơ sở tổ chức kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định để phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ mặt hàng chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao không phải lập hóa đơn nên không cần xác định giá tính thuế GTGT;
  • Hàng hóa nội bộ, luân chuyển nội bộ dùng cho các ngành vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính thuế GTGT đầu ra, tuy nhiên cần có văn bản quy định rõ ràng về đối tượng và mức khống chế sử dụng hàng hóa, dịch vụ nội bộ theo thẩm quyền quy định.

Ví dụ: Doanh nghiệp A là doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử, máy tính… đã sử dụng 10 chiếc máy tính cho các bộ phận trong tổ chức để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị thì đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động xuất 10 máy tính dùng nội bộ này.

2.4 Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng cho mục đích khuyến mại đáp ứng đủ theo quy định của pháp luật về thương mại

Trong trường hợp này, giá tính thuế được xác định bằng không (0). Nếu không đáp ứng đủ điều kiện khuyến mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng cho mục đích tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

Một số hình thức khuyến mại phổ biến được quy định cụ thể như sau:

  • Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ là hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu khách hàng dùng thử không thu tiền;
  • Bán hàng, cung ứng dịch vụ giảm giá hơn so với giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá đã giảm áp dụng trong thời điểm khuyến mại đã đăng ký;
  • Khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không kê khai, tính thuế GTGT đối với các loại phiếu tặng kèm này.

2.5. Trường hợp cơ sở tổ chức cho thuê tài sản như: nhà, văn phòng, kho xưởng, bến bãi, phương tiện vận chuyển máy móc thiết bị

Đối với trường hợp này, giá tính thuế GTGT là giá thuê chưa bao gồm thuế GTGT.

2.6. Trường hợp bán hàng hóa theo phương thức trả góp, trả chậm

Đối với trường hợp này, giá tính thuế GTGT là giá bán trả một lần chưa bao gồm thuế và không bao gồm các khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

Ví dụ: Doanh nghiệp A kinh doanh về sản phẩm là ô tô, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT của một chiếc ô tô X tại cơ sở là 550.000.000 đồng/xe (trong đó giá bán xe là 500.000.000 đồng, lãi trả góp 50.000.000 đồng) thì giá tính thuế GTGT là: 500.000.000 đồng.

2.7. Trường hợp gia công hàng hóa

Đối với trường hợp này, giá tính thuế GTGT là giá gia công chưa gồm thuế GTGT, trong đó đã tính tiền công, chi phí nhiên liệu, động lực, vật liệu và chi phí khác phục vụ quá trình gia công hàng hóa.

2.8. Trường hợp xây dựng, lắp đặt

Đối với trường hợp này, giá tính thuế GTGT là giá công trình, hạng mục công trình... thực hiện bàn giao chưa gồm thuế GTGT, trong đó:

  • Hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế GTGT là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa GTGT;
  • Hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế GTGT là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị chưa gồm thuế GTGT;
  • Hoạt động xây dựng, lắp đặt thực hiện theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế GTGT theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa gồm GTGT.

Ví dụ: Doanh nghiệp xây dựng A nhận thầu xây dựng công trình bao thầu trọn gói cả giá trị nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh toán chưa thuế GTGT là 1 tỷ đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng chưa có thuế GTGT là 700 triệu đồng, khi đó, giá tính thuế GTGT là tổng giá thanh toán tương ứng 1 tỷ đồng.

2.9. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản

Đối với trường hợp này, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ giá đất được trừ khi tính thuế GTGT, trong đó:

  • Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền chuyển giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà mục đích bán thương mại, thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT xác định bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (nếu có miễn giảm thì không bao gồm tiền sử dụng đất được miễn, giảm) cùng chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng;
  • Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất của nhà nước, thì giá đất được trừ khi tính thuế GTGT được quy định là giá đất trúng đấu giá;
  • Trường hợp thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm mục đích cho thuê, xây dựng nhà để bán thương mại, thì giá đất được trừ khi tính thuế GTGT được xác định là khoản tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (chưa bao gồm tiền thuế đất được miễn, giảm) cùng chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng;
  • Trường hợp cơ sở tổ chức kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ khi tính thuế GTGT được xác định là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng; trong đó cơ sở tổ chức kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT. Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở tổ chức kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT. Nếu tại thời điểm chuyển nhượng không xác định được giá đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do cơ quan có thẩm quyền quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng;
  • Trường hợp cơ sở tổ chức kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ xác định khi tính thuế GTGT là giá tại thời điểm hai bên giao dịch hợp đồng. Trường hợp nếu tại ngày ký chưa xác định được giá thì giá đất được trừ được quy định theo giá để thanh toán công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
  • Trường hợp cơ sở tổ chức kinh doanh bất động sản có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của người dân theo hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang thành đất ở để xây dựng dự án chung cư, nhà ở… nhằm mục đích kinh doanh thì giá đất được trừ khi tính thuế GTGT là giá đất nông nghiệp khi nhận chuyển nhượng từ người dân và các chi phí khác như khoản tiền sử dụng đất đã nộp ngân sách nhà nước để chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở, thuế TNCN nộp thay cho người dân có đất chuyển nhượng (nếu có thỏa thuận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản kê khai đóng thay cho người dân);
  • Trường hợp xây dựng dự án nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để bán thì giá đất được trừ tính cho 1m2 nhà để bán được xác định bằng giá đất được trừ theo quy định chia (:) số m2 sàn xây dựng không bao gồm diện tích dùng chung như: hành lang, cầu thang, tầng hầm, công trình xây dựng dưới mặt đất;
  • Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, thì giá tính thuế GTGT được xác định là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.

Ví dụ: Tháng 1/2021, công ty A nhận chuyển nhượng 500m2 đất kèm theo nhà kho trên đất của cá nhân B với giá trị 20 tỷ đồng, tuy nhiên không có đủ hồ sơ giấy tờ xác minh giá đất tại thời điểm chuyển nhượng. Đến tháng 4/2021 công ty A chuyển nhượng 500m2 này kèm nhà kho trên đất với trị giá 25 tỷ đồng thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm tháng 1/2021 nhận chuyển nhượng.

2.10. Trường hợp cơ sở tổ chức kinh doanh hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng

Giá tính thuế GTGT đối với trường hợp này là tiền công, tiền hoa hồng thu được chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

2.11. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán là giá đã bao gồm thuế GTGT như: tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết…

Đối với trường hợp này, giá tính thuế xác định từ giá đã có thuế theo công thức như sau:

Giá chưa có thuế GTGT

=

Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem)

1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

2.12. Trường hợp dịch vụ ngành điện của các nhà máy thủy điện kê khai hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, gồm cả điện của nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc các tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam

Đối với trường hợp này, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Trong đó, nếu chưa thể xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì xác định theo giá tạm tính của Tập đoàn Điện lực thông báo, tuy nhiên không được thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề. Sau khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã xác định được giá chính thức. Hạn xác định giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất là ngày 31/3 năm sau liền kề.

2.13. Trường hợp dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược

Số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách theo công thức sau:

Giá tính thuế

=

Số tiền thu được

1 + thuế suất

2.14. Trường hợp dịch vụ vận tải, bốc xếp

Giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT không phân biệt cơ sở kinh doanh trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê từ bên khác.

2.15. Trường hợp dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói gồm: ăn, ở, đi lại

Trong trường hợp này, giá trọn gói được xác định là giá đã bao gồm thuế GTGT.

Nếu giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi phí cho vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan cùng một số khoản chi khác… thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá tính thuế GTGT. Thuế giá trị gia tăng mua vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê khai, khấu trừ toàn bộ theo quy định.

Công thức xác định giá tính thuế GTGT:

Giá tính thuế

=

Giá trọn gói

1 + thuế suất

2.16. Trường hợp dịch vụ cầm đồ

Số tiền phải thu từ dịch vụ này gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác có phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã bao gồm thuế GTGT.

Công thức xác định giá tính thuế GTGT:

Giá tính thuế

=

Số tiền phải thu

1 + thuế suất

2.17. Trường hợp sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá in bìa) được quy định cụ thể theo Luật xuất bản

Trong trường hợp này, giá bán sách được xác định là giá đã bao gồm thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở kinh doanh. Nếu giá bán ra không theo giá in trên bìa thì giá tính thuế GTGT xác định dựa trên giá bán ra.

2.18. Trường hợp hoạt động in

Giá tính thuế là tiền công in, nếu cơ sở kinh doanh thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế được xác định bao gồm cả tiền giấy.

2.19. Trường hợp dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng

Giá tính thuế GTGT xác định là giá tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa tính trừ khoản phí tốn) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được chưa gồm thuế GTGT.

2.20. Trường hợp mua dịch vụ (bao gồm mua dịch vụ gắn với hoạt động bán hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc cá nhân định cư tại nước ngoài (thuộc đối tượng không cư trú tại Việt Nam)

Đối với trường hợp này, giá tính thuế xác định là giá thanh toán ghi trong hợp đồng dịch vụ chưa gồm thuế GTGT.

2.21. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại cho khách hàng

Trong trường hợp này, giá tính thuế GTGT là giá bán đã đăng ký chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, trong đó:

  • Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được sẽ được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua sau cùng hoặc tại kỳ tiếp theo ký phát sinh;
  • Nếu số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình chiết khấu hàng bán thì cơ sở tổ chức kinh doanh được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.

III. Một số câu hỏi thường gặp khi xác định giá tính thuế GTGT

1. Doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thời điểm xác định thuế GTGT được quy định như nào?

Thời điểm tính thuế GTGT đối với đơn vị kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ xác định khi đơn vị chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ không phân biệt cơ sở tổ chức kinh doanh đã thu được tiền từ khách hàng hay chưa.

2. Doanh nghiệp kinh doanh muốn áp dụng giá tính thuế GTGT là giá đã theo hình thức khuyến mại của đơn vị thì cần đăng ký như thế nào?

  • Đơn vị thực hiện thủ tục hành chính đăng ký khuyến mại bao gồm: mẫu số 02 - Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81), mẫu 03 - Thể lệ chương trình khuyến mại (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81), mẫu giấy xác định bằng chứng trúng thưởng hoặc mô tả chi tiết về bằng chứng trúng thưởng (nếu có), bản sao không cần công chứng kiểm tra về chất lượng hàng hóa khuyến mại được quy định theo pháp luật;
  • Hồ sơ được nộp thông qua các phương thức đường bưu điện, trực tuyến hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Hải Uyên - Phòng Kế toán Anpha

Từ khóa » Cách Tính đã Bao Gồm Thuế