Giải Bài Tập SGK Tiếng Anh Lớp 11 Unit 1: Reading
Có thể bạn quan tâm
Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 11 Unit 1 Reading
Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 11 Unit 1 Reading giúp thầy cô và các em học sinh lớp 11 có thêm tài liệu để chuẩn bị bài và ôn bài học Tiếng Anh lớp 11 Unit 1, nâng cao kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh lớp 11, từ vựng Tiếng Anh lớp 11 để đạt kết quả tốt trong học tập và thi cử môn Tiếng Anh lớp 11.
Unit 1 lớp 11 Reading
- Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 11 Unit 1: Reading
- Before you read
- While you read
- Bài tập luyện tập từ vựng Unit 1 lớp 11
READING
Before you read
Work in pairs. Practise reciting the poem on the next page and discuss the question: "What do you think of the friend in the poem?"
(Làm việc theo cặp. Thực hành đọc bài thơ ở trang tiếp theo và thảo luận câu hỏi: Bạn nghĩ gì về người bạn trong bài thơ".)
Hướng dẫn dịch
Bạn có một người bạn
Theo Carole King
Khi bạn lo lắng và thất vọng
Bạn cần sự quan tâm
Và chẳng có gì đúng đắn cả
Hãy nhắm mắt và nghĩ về tôi
Tôi sẽ sớm đến bên bạn
Để làm sáng lên màn đêm đen tối nhất nơi bạn:
Chi cần gọi tên tôi
Bạn biết tôi ở đâu mà
Tôi sẽ chạy lại đến bên bạn
Dù là xuân, hạ, thu, đông
Tất cả những ai bạn cần là gọi tên tôi
Thì tôi sẽ chạy đến bên bạn
Vì bạn còn có một người bạn.
While you read
Read the passage the do the tasks that follow.
(Hãy đọc đoạn văn này và làm các bài tập theo sau.)
Everyone has a number of acquaintances, but no one has many friends, for true friendship is not common, and there are many people who seem to be incapable of it. For a friendship to be close and lasting, both the friends must have some very special qualities.
The first quality is unselfishness. A person who is concerned only with his own interests and feelings cannot be a true friend. Friendship is a two-sided affair; it lives by give-and-take, and no friendship can last lone which is all give on one side and all take on the other.
Constancy is the second quality. Some people do not seem to be constant. They take up an interest with enthusiasm, but they are soon tired of it and feel the attraction of some new object. Such changeable and uncertain people are incapable of a lifelong friendship.
Loyalty is the third quality. Two friends must be loyal to each other, and they must know each other so well that there can be no suspicions between them. We do not think much of people who readily believe rumours and gossip about their friends. Those who are easily influenced by rumours can never be good friends.
Trust is perhaps the fourth quality. There must be mutual trust between friends, so that each can feel safe when telling the other his or her secrets. There are people who cannot keep a secret, either of their own or of others'. Such people will never keep a friend long.
Lastly, there must be a perfect sympathy between friends - sympathy with each other's aims, likes, joys, sorrows, pursuits and pleasures. Where such mutual sympathy does not exist, friendship is impossible.
Hướng dẫn dịch
Mọi người ai cũng có một số người quen biết, nhưng không ai có nhiều bạn cả. Bởi vì tình bạn thân thiết thật sự thì không có nhiều; và có nhiều người dường như không thể có được tình bạn. Để cho tình bạn được thân thiết và bền vững, cả hai người bạn phải có một số phẩm chất rất đặc biệt.
Phẩm chất đầu tiên là tính không ích kỉ. Một người chỉ biết quan tâm đến lợi ích và cảm nghĩ của riêng mình không thể là một người bạn thật sự được. Tình bạn là mối quan hệ hai phía, nó tồn tại dựa trên cơ sở cho và nhận, và không có tình bạn nào có thể trường tồn, nếu như chỉ có một bên cho và một bên nhận.
Tính kiên định là phẩm chất thứ hai của tình bạn. Một số người dường như không có tính kiên định. Họ hăng hái theo đuổi một sở thích, nhưng chẳng bao lâu sau họ cảm thấy chán nó và bắt đầu cảm thấy bị cuốn hút bởi một mục tiêu mới nào đó. Những người không lập trường và không kiên định như vậy thì không thể có được tình bạn bền lâu được.
Lòng trung thành là phẩm chất quan trọng thứ ba. Hai nsười bạn phải trung thành với nhau, và họ phải biết nhau quá tường tận đến nỗi không có điều gì nghi ngờ giữa họ. Chúng ta đừng nghĩ nhiều về những người sẵn sàng tin vào những lời đồn đại, những chuyện ngồi lê đôi mách nói xấu bạn bè. Những ai dễ dàng bị ảnh hưởng bởi những lời xì xào không thể nào là những người bạn tốt.
Sự tin tưởng có lẽ là phẩm chất thứ tư. Bạn bè phải có sự tin tưởng lẫn nhau để mỗi người có thể cảm thấy an toàn khi kể cho nhau về những bí mật riêng tư của mình, Nhưng lại có những người nhiều chuyện không thể giữ kín chuyển của mình hoặc của người khác. Những người như vậy sẽ khône bao giờ kết bạn dài lâu.
Cuối cùng, giữa bạn bè phải có sự cảm thông hoàn toàn, cảm thông vì mục đích, sở thích, niềm vui, nỗi buồn, mưu cầu và ước mơ của nhau. Và ở đâu không có sự thông cảm nhau, thì ở đó không có tình bạn.
Task 1. Fill each blank with a suitable word /phrase.
(Điền vào mỗi chỗ trống bằng một từ/ cụm từ thích hợp.)
Acquaintance mutual give-and-take loyal to
incapable of unselfish friend suspicious
1. Good friendship should be based on................understanding.
2.The children seem to be...........working quietly by themselves.
3. He is a(n)...........man. He always helps people without thinking of his own benefit.
4. A(n) ............is a person one simply knows, and a(n).............is a person with whom one has a deeper relationship.
5. You can't always insist on your own way - there has to be some..............
6. Despite many changes in his life, he remained ............his working principles.
7. He started to get.............when she told him that she had been to Britain for many times.
Gợi ý đáp án
1. mutual | 2. incapable of | 3. unselfish | 4. acquaintance - friend |
5. give-and-take | 6. loyal to | 7. suspicious |
Hướng dẫn dịch
1. Good friendship should be based on mutual understanding
(Tình bạn đẹp nên dựa vào sự hiểu biết lẫn nhau)
2. The children seem to be incapable of working quietly by themselves
(Trẻ em dường như không thể tự đủ khả năng làm việc trong im lặng)
3. He is a(n) unselfish man. He always helps people without thinking of his own benefit.
(Anh ấy là một người không ích kỉ. Anh ấy luôn luôn giúp mọi người mà không nghĩ đến lợi ích của bản thân anh ấy).
4. A(n) acquaintance is a person one simply knows, and a(n) friend is a person with whom one has a deeper relationship.
(Người quen chỉ đơn giản là biêt, và bạn bè là người có mối quan hệ mật thiết hơn).
5. You can't always insist on your own way - there has to be some give-and-take
(Bạn không thể luôn luôn khăng khăng làm theo cách bạn - phải có một vài việc cho và nhận)
6. Despite many changes in his life, he remained loyal to his working principles.
(Mặc dù có nhiều thay đổi trong cuộc sống của anh ấy, anh vẫn duy trung thành các nguyên tắc làm việc của mình).
7. He started to get suspicious when she told him that she had been to Britain for many times
(Anh ấy đã bắt đầu nghi ngờ khi cô ấy nói với anh ấy rằng cô ấy đã từng đến nước Anh nhiều lần)
Task 2. Which of the choices A, B, C or D most adequately sums up the ideas of the whole passage?
(Lựa chọn nào trong A, B, C hoặc D tóm tắt thích hợp nhất các ý tưởng của đoạn văn.)
A. A friend in need is a friend indeed
B. Conditions of true friendship
C. Features of a good friend
D. Friends and acquaintances
Gợi ý đáp án
B. Conditions of true friendship. (Điều kiện để có một tình bạn chân thật.)
Task 3. Answer the questions. (Trả lời các câu hỏi sau.)
1. What is the first quality for true friendship and what does it tell you? (Phẩm chất đầu tiên của tình bạn chân thật là gì và nó có thể cho bạn biết điều gì?)
—> The first quality for true friendship is unselfishness, it tells us (me) that a man who is concerned only with his own interests and feelings cannot be a true friend.
(Phẩm chất đầu tiên của tình bạn chân thật là tính không ích kỉ. Nó cho ta biết rằng một người chỉ biết quan tâm đến lợi ích và cảm nghĩ của riêng mình không thể là một người bạn thực sự được.)
2. Why are changeable and uncertain people incapable of true friendship? (Tại sao những người hay thay đổi và không kiên định không thể có tình bạn thật sự?)
—> Changeable and uncertain people are incapable of true friendship because they take up an interest with enthusiasm, but they are soon tired of it, and they feel the attraction of some new objects.
(Những người hay thay đổi và không kiên định không thể có tình bạn thật sự bởi vì họ hăng hái theo đuổi một sở thích, nhưng chẳng bao lâu họ cảm thấy chán nó và bắt đầu cảm thấy bị cuốn hút bởi một số mục tiêu mới nào đó.)
3. What is the third quality for true friendship and what does it tell you? (Phẩm chất thứ ba của tình bạn chân thật là ai và nó có thể cho bạn biết điều gì?)
—> The third quality for true friendship is loyalty. It tells us (me) that the two friends must be loyal to each other, and they must know each other so well that there can be no suspicion between them.
(Phẩm chất thứ ba của tình bạn chân thật là lòng trung thành. Nó cho ta biết rằng hai người bạn phải trung thành với nhau, và họ phải biết nhau quá tường tận đến nỗi không có điều gì nghi ngờ giữa họ.)
4. Why must there be a mutual trust between friends? (Tại sao phải có sự tin tưởng lẫn nhau giữa hai người bạn?)
—> There must be a mutual trust between friends because he/ she wants to feel safe when telling the other his/ her most intimate secrets.
(Phải có sự tin tưởng lẫn nhau giữa hai người bạn vì họ muốn cảm thấy an toàn khi kể cho người kia nghe những bí mật thầm kín của mình.)
5. Why can't people who talk too much keep a friend long? (Tại sao những người nhiều chuyện không thể kết bạn được bền lâu?)
—> Talkative people can't keep friendship long because they cannot keep secrets either their own or those of others.
(Những người nhiều chuyện không thể kết bạn được bền lâu vì họ không thể giữ kín chuyện của mình hoặc của người khác.)
6. What is the last quality for true friendship and what does it tell you? (Phẩm chất cuối cùng của tình bạn chân thật là gì và nó có thể cho bạn biết điều gì?)
—> The last quality for true friendship is sympathy. It tells us (me) that to be a true friend, you must sympathize with your friend. If there's no mutual sympathy between friends, there's no true friendship.
(Phẩm chất cuối cùng của tỉnh bọn chân thật là sự cảm thông. Nó cho ta biết rằng để trở thành một người bạn thật sự, bạn phải cảm thông với bạn của mình, ở đâu không có sự thông cảm lẫn nhau giữa bạn bè, thì ở đó sẽ không có tình bạn chân thật.)
Bài tập luyện tập từ vựng Unit 1 lớp 11
Làm ngay: Trắc nghiệm Từ vựng Unit 1 lớp 11 Friendship có đáp án
Xem tiếp:
- Bài tập Tiếng Anh lớp 11 Unit 1 số 3 có đáp án
- Từ vựng tiếng Anh lớp 11 Unit 1: Friendship
- Bài tập Tiếng Anh lớp 11 Unit 1 số 1 có đáp án
Trên đây là Hướng dẫn học Unit 1 lớp 11 Friendship đầy đủ nhất. Mời thầy cô tham khảo thêm nhiều tài liệu ôn tập Tiếng Anh lớp 11 cả năm khác như:Để học tốt Tiếng Anh lớp 11, Bài tập Tiếng Anh lớp 11 theo từng Unit trực tuyến, Đề thi học kì 1 lớp 11, Đề thi học kì 2 lớp 11,... được cập nhật liên tục trên VnDoc.com. Bên cạnh đó các em có thể tham khảo tài liệu môn Toán 11 và Ngữ Văn lớp 11.
Để chuẩn bị tốt cho năm học 2022 - 2023 sắp tới, mời quý thầy cô, các bậc phụ huynh và các em học sinh tham gia nhóm Facebook: Tài liệu học tập Tiếng Anh lớp 11 để tham khảo thêm nhiều tài liệu các môn học khác nhau.
Từ khóa » Giải Sách Tiếng Anh 11 Unit 1
-
Unit 1 Lớp 11: Reading | Hay Nhất Giải Bài Tập Tiếng Anh 11
-
Reading - Unit 1 Trang 12 SGK Tiếng Anh 11
-
Getting Started Trang 6 Unit 1 SGK Tiếng Anh 11 Mới
-
Unit 1 - Tiếng Anh Lớp 11: The Generation Gap - Tienganh123
-
Unit 1: The Generation Gap | Giải Tiếng Anh Lớp 11 Mới
-
Hướng Dẫn Giải Unit 1. Friendship Trang 12 Sgk Tiếng Anh 11
-
Tiếng Anh Mới 11 - Tìm đáp án, Giải Bài Tập, để Học Tốt
-
Grammar - Unit 1 SGK Tiếng Anh 11 - Tiếng Anh - Tìm đáp án, Giải Bài
-
Giải Sgk Tiếng Anh 11 (thí điểm)
-
Soạn Anh 11: Unit 1. Friendship - TopLoigiai
-
Vocabulary - Phần Từ Vựng - Unit 1 Tiếng Anh 11 Mới - SoanVan.NET
-
Unit 1 Lớp 11: Getting Started | Hay Nhất Giải Bài Tập Tiếng Anh 11 Mới.
-
Hướng Dẫn Giải Communication And Culture Trang 15 Unit 1 SGK ...
-
Looking Back - Unit 1 Tiếng Anh 11 Mới