Giải Cầu Lông Vô địch Thế Giới – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Mùa giải hiện tại hoặc giải đấu: Giải cầu lông vô địch thế giới 2023 | |
Môn thể thao | Cầu lông |
---|---|
Thành lập | 1977 |
Quốc gia | Thành viên của BWF |
Giải cầu lông vô địch thế giới (tên tiếng Anh: BWF World Championships, trước đây còn được gọi là IBF World Championships) là một giải cầu lông được tổ chức bởi Liên đoàn Cầu lông Thế giới (BWF). Giải đấu này cùng với Thế vận hội Olympic là hai sân chơi cao nhất của các tay vợt cầu lông.[1] Những người chiến thắng giành được danh hiệu "Vô địch thế giới" cùng huy chương vàng và điểm thưởng tích lũy trên bảng xếp hạng BWF.[2] Tuy nhiên, nó không có bất kỳ khoản tiền thưởng nào đi kèm.[3].
Giải đấu bắt đầu vào năm 1977 và được tổ chức ba năm một lần cho đến năm 1983. Tuy nhiên, IBF phải đối mặt với khó khăn trong việc Liên đoàn Cầu lông Thế giới (sau này sáp nhập với IBF để hình thành một liên đoàn cầu lông) đã tổ cũng tổ chức giải đấu tương tự một năm sau đó. Bắt đầu năm 1985, giải đấu đã trở thành sự kiện được tổ chức hai giải một năm và hai năm một lần cho đến năm 2005. Bắt đầu từ năm 2006, giải đấu được đổi thành sự kiện hàng năm của Liên đoàn Cầu lông Thế giới với mục tiêu tạo cơ hội cho các vận động viên đạt được danh hiệu "Vô địch thế giới". Tuy nhiên, giải đấu sẽ không được tổ chức bốn năm một lần để nhường chỗ cho Olympic.
Các địa điểm đã từng tổ chức giải
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng thống kê dưới đây đưa ra một cái nhìn tổng quan của tất cả các thành phố và quốc gia chủ nhà các giải vô địch cầu lông thế giới. Lần gần đây nhất là vào năm 2013, giải được tổ chức tại Quảng Châu, Trung Quốc. Số trong ngoặc đơn sau thành phố / quốc gia biểu thị số lần mà thành phố / quốc gia đã tổ chức giải. Từ năm 1989 đến năm 2001, giải vô địch cầu lông thế giới được tổ chức ngay sau khi Sudirman Cup tổ chức tại cùng một địa điểm.
|
|
Giải thưởng qua các năm
[sửa | sửa mã nguồn]Cho đến nay, chỉ có 18 quốc gia đã đạt được ít nhất một huy chương đồng trong giải đấu: 9 ở châu Á, 5 ở châu Âu, 1 ở Bắc Mỹ, Nam Mỹ, và châu Đại Dương. Châu Phi là lục địa duy nhất không giành được một huy chương nào ở giải đấu.
Ở tuổi 18, Ratchanok Inthanon trở thành nhà vô địch trẻ tuổi nhất trong lịch sử giải đấu.[4] Ratchanok ít tuổi hơn Jang Hye-ock 3 tháng, người giành chức vô địch ở nội dung đôi nữ năm 1995.[5]
Các vận động viên và quốc gia thành công nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Vận động viên
[sửa | sửa mã nguồn]Một số vận động viên đã từng rất thành công tại giải đấu này như:
- Lene Køppen, 1977, vô địch đơn nữ và đôi nam nữ
- Christian Hadinata, 1980, vô địch đôi nam và đôi nam nữ
- Park Joo-bong, 1985 và năm 1991 đều dành cả chức vô địch đôi nam và đôi nam nữ
- Hàn Ái Bình, 1985, vô địch đơn nữ và đôi nữ
- Ge Fei, 1997, vô địch đôi nữ và đôi nam nữ
- Kim Dong-moon, 1999, vô địch đôi nam và đôi nam nữ
- Nguyễn Minh Đức, 2023, vô địch đợn nam.
- Nguyễn Tiến Minh, 2013, vô địch đơn nam.
Giai đoạn 1977 đến năm 2001, huy chương vàng đã được nhiều vận động viên trong số năm quốc gia giành được, cụ thể là Trung Quốc, Hàn Quốc, Đan Mạch, Indonesia, Malaysia. Tuy nhiên, trong năm 2003, con số này đã là bảy quốc gia và trong năm 2005, số quốc gia giành được huy chương cao kỷ lục là mười quốc gia.
Tony Gunawan là vận động viên mang hai quốc tịch đã giành huy chương vàng tại nội dung đôi nam. Năm 2001, anh đánh cặp đôi với Halim Haryanto tại đội tuyển cầu lông Indonesia và năm 2005 anh đánh cặp với Howard Bach để giúp cho đội tuyển cầu lông Hoa Kỳ giành huy chương vàng đầu tiên tại giải đấu.
Dưới đây là danh sách các tay vợt thành công nhất với trên 3 lần giành huy chương vàng tại giải.[6]
Xếp hạng | Vận động viên | Đơn nam | Đơn nữ | Đôi nam | Đôi nữ | Đôi nam nữ | Tổng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Lin Dan | 5 | 5 | ||||
Park Joo-bong | 2 | 3 | 5 | ||||
Triệu Vân Lôi | 2 | 3 | 5 | ||||
2 | Gao Ling | 3 | 1 | 4 | |||
Thái Uân | 4 | 4 | |||||
Hendra Setiawan | 4 | 4 | |||||
Lilyana Natsir | 4 | 4 | |||||
Trương Nam | 1 | 3 | 4 | ||||
Phó Hải Phong | 4 | 4 | |||||
3 | Vu Dương | 3 | 3 | ||||
Ge Fei | 2 | 1 | 3 | ||||
Guan Weizhen | 3 | 3 | |||||
Hàn Ái Bình | 2 | 1 | 3 | ||||
Hoàng Tuệ | 3 | 3 | |||||
Kim Dong-moon | 1 | 2 | 3 | ||||
Lý Linh Úy | 2 | 1 | 3 | ||||
Lâm Anh | 3 | 3 |
Quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là bảng hiển thị huy chương vàng theo quốc gia giành được tính tới năm 2013. Trung Quốc là quốc gia thành công nhất trong các kỳ của giải vô địch cầu lông thế giới kể từ khi được thành lập vào năm 1977. Họ cũng là quốc gia duy nhất để đạt được toàn bộ tất cả các huy chương trong các năm 1987, 2010 và 2011.
Xếp hạng | Quốc gia | 77 | 80 | 83 | 85 | 87 | 89 | 91 | 93 | 95 | 97 | 99 | 01 | 03 | 05 | 06 | 07 | 09 | 10 | 11 | 13 | Tổng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Trung Quốc | 2 | 3 | 5 | 4 | 3 | 1 | 1 | 3 | 21 | 3 | 3 | 22 | 4 | 3 | 4 | 5 | 5 | 23 | 55 | ||
2 | Indonesia | 1 | 4 | 1 | 3 | 2 | 1 | 2 | 22 | 2 | 2 | 20 | ||||||||||
3 | Đan Mạch | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 10 | ||||||||||||
4 | Hàn Quốc | 2 | 1 | 2 | 1 | 21 | 1 | 9 | ||||||||||||||
5 | Anh | 1 | 1 | 1 | 3 | |||||||||||||||||
6 | Thụy Điển | 1 | 1 | 2 | ||||||||||||||||||
7 | Nhật Bản | 1 | 1 | |||||||||||||||||||
Hoa Kỳ | 1 | 1 | ||||||||||||||||||||
Thái Lan | 1 | 1 |
Đơn nam
[sửa | sửa mã nguồn]Xếp hạng | Quốc gia | 77 | 80 | 83 | 85 | 87 | 89 | 91 | 93 | 95 | 97 | 99 | 01 | 03 | 05 | 06 | 07 | 09 | 10 | 11 | 13 | Tổng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Trung Quốc | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | 12 | ||||||||
2 | Indonesia | X | X | X | X | X | X | 6 | ||||||||||||||
3 | Đan Mạch | X | X | 2 |
Đơn nữ
[sửa | sửa mã nguồn]Xếp hạng | Quốc gia | 77 | 80 | 83 | 85 | 87 | 89 | 91 | 93 | 95 | 97 | 99 | 01 | 03 | 05 | 06 | 07 | 09 | 10 | 11 | 13 | Tổng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Trung Quốc | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | 15 | |||||
2 | Đan Mạch | X | X | 2 | ||||||||||||||||||
Indonesia | X | X | 2 | |||||||||||||||||||
4 | Thái Lan | X | 1 |
Đôi nam
[sửa | sửa mã nguồn]Xếp hạng | Quốc gia | 77 | 80 | 83 | 85 | 87 | 89 | 91 | 93 | 95 | 97 | 99 | 01 | 03 | 05 | 06 | 07 | 09 | 10 | 11 | 13 | Tổng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Indonesia | X | X | X | X | X | X | X | X | 8 | ||||||||||||
2 | Trung Quốc | X | X | X | X | X | X | 6 | ||||||||||||||
3 | Hàn Quốc | X | X | X | 3 | |||||||||||||||||
4 | Đan Mạch | X | X | 2 | ||||||||||||||||||
5 | Hoa Kỳ | X | 1 |
Đôi nữ
[sửa | sửa mã nguồn]Xếp hạng | Quốc gia | 77 | 80 | 83 | 85 | 87 | 89 | 91 | 93 | 95 | 97 | 99 | 01 | 03 | 05 | 06 | 07 | 09 | 10 | 11 | 13 | Tổng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Trung Quốc | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | 17 | |||
2 | Anh | X | 1 | |||||||||||||||||||
Nhật Bản | X | 1 | ||||||||||||||||||||
Hàn Quốc | X | 1 |
Đôi nam nữ
[sửa | sửa mã nguồn]Xếp hạng | Quốc gia | 77 | 80 | 83 | 85 | 87 | 89 | 91 | 93 | 95 | 97 | 99 | 01 | 03 | 05 | 06 | 07 | 09 | 10 | 11 | 13 | Tổng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Trung Quốc | X | X | X | X | X | 5 | |||||||||||||||
Hàn Quốc | X | X | X | X | X | 5 | ||||||||||||||||
3 | Đan Mạch | X | X | X | X | 4 | ||||||||||||||||
Indonesia | X | X | X | X | 4 | |||||||||||||||||
5 | Anh | X | X | 2 | ||||||||||||||||||
Thụy Điển | X | X | 2 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Hệ thống xếp hạng thế giới”. Liên đoàn Cầu lông Thế giới. Truy cập 23 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Các quy định của Giải cầu lông vô địch thế giới”. Liên đoàn Cầu lông Thế giới. Truy cập 23 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Chin Chai hopes BWF will offer prize money for world meet”. The Star. 17 tháng 4 năm 2013. Truy cập 23 tháng 8 năm 2013.
- ^ “World champion Ratchanok Inthanon also a 'devoted' kid”. The Indian Express. ngày 12 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2013.
- ^ Hearn, Don (11 tháng 8 năm 2013). “WORLDS Finals – Ratchanok vận động viên trẻ nhất vô địch giải cầu lông thế giới”. Badzine. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2013. Truy cập 16 tháng 8 năm 2013.
- ^ Die Individualweltmeisterschaften im Überblick Lưu trữ 2009-02-12 tại Wayback Machine, Badminton.de
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- BWF: Vô địch thế giới
Từ khóa » Hệ Thống Giải Cầu Lông Thế Giới
-
Danh Sách Những Giải đấu Cầu Lông Nổi Tiếng Thế Giới
-
Tổng Hợp 3 Giải Cầu Lông Nổi Tiếng Toàn Thế Giới - ShopVNB
-
Danh Sách Những Giải Cầu Lông Thế Giới Nổi Tiếng - CabaSports
-
Danh Sách Những Giải Cầu Lông Thế Giới Nổi Tiếng - CabaSports
-
Những Giải đấu Cầu Lông Chuyên Nghiệp Nổi Tiếng Trên Thế Giới
-
4 Huyền Thoại Cầu Lông Thế Giới Là Những Ai? - Elipsport
-
Lịch Thi đấu Cầu Lông Thế Giới 2022, Lịch Cầu Lông Việt Nam
-
Giải Cầu Lông Singapore Open Năm 2022: Nguyễn Thùy Linh Dừng ...
-
Chi Tiết Xếp Hạng - Liên đoàn Cầu Lông Việt Nam
-
5 Giải Cầu Lông Mới Nhất Diễn Ra Trong đầu Năm 2021 - Thể Thao
-
Thông Tin Trước Thềm BWF World Tour Finals | Sân Chơi Của 64 Tay ...
-
Top Những Tay Vợt Cầu Lông Nổi Tiếng Nhất Thế Giới - Phụ Nữ Mới
-
Top 10 Tay Vợt Cầu Lông Nam Nổi Tiếng Nhất Thế Giới Hiện Nay
-
Giải Cầu Lông - Tin Tức Cập Nhật Mới Nhất Tại