Giải GDCD 10 Bài 1: Thế Giới Quan Duy Vật Và Phương Pháp Luận ...

[toc:ul]

I. TÓM TẮT NỘI DUNG BÀI HỌC

1. Thế giới quan và phương pháp luận.

a. Vai trò thế giới quan, phương pháp luận của Triết học.

  • Khái niệm: Triết học là hệ thống các quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó.
  • Đối tượng nghiên cứu: Là những quy luật chung nhất, phổ biến nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
  • Vai trò của triết học: Triết học có vai trò là thế giới quan và phương pháp luận chung của những hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người.

b. Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm:

  • Thế giới quan:
    • Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm và niềm tin định hướng hoạt động của con người trong cuộc sống.
    • Có nhiều loại thế giới quan: thế giới quan thần thoại, thế giới quan tôn giáo, thế giới quan triết học…
  • Thế giới quan triết học gồm: 2 nguyên lí, 3 quy luật và 6 cặp phạm trù (sgk)

c. Phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình.

  • Khái niệm:
    • Phương pháp là cách thức đạt được tới mục đích đặt ra.
    • Phương pháp luận là học thuyết về phương pháp nhận thức khoa học và cải tạo thế giới ( bao gồm một hệ thống các quan điểm chỉ đạo việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp cụ thể).
  • Phương pháp luận có hai loại:
    • Phương pháp luận biện chứng: Xem xét sự vật, hiện tượng trong sự ràng buộc lẫn nhau, trong sự vận động và phát triển không ngừng của chúng.
    • Phương pháp luận siêu hình: Xem xét sự vật, hiện tượng một cách phiến diện, chỉ thấy chúng tồn tại trong trạng thái cô lập, không vận động, không phát triển, áp dụng một cách máy móc đặc tính của sự vật này vào sự vật khác.

2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng – sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.

  • Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng thống nhất hữu cơ với nhau.

II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI BÀI TẬP CUỐI BÀI HỌC

Câu 1: Hãy phân tích sự khác nhau giữa đối tượng nghiên cứu giữa ....

Hãy phân tích sự khác nhau giữa đối tượng nghiên cứu giữa Triết học với các môn khoa học cụ thể, cho ví dụ.

Trả lời:

Đối tượng nghiên cứu của các môn khoa học cụ thể: Mỗi môn khoa học cụ thể đi sâu nghiên cứu một bộ phận, một lĩnh vực riêng biệt nào đó có thế giới.

Ví dụ: Hóa học nghiên cứu sự cấu tạo, tính chất, sự biến đổi của các chất.

Sử học nghiên cứu lịch sử của xã hội loài người nói chung hoặc nghiên cứu lịch sử của một quốc gia, một dân tộc nói riêng.

Đối tượng nghiên cứu của triết học: Triết học nghiên cứu những vấn đề chung nhất, phổ biến nhất của thế giới, là hệ thống các quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó.

Ví dụ: Triết học nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, giữa lí luận và thực tiễn, nghiên cứu các quy luật chung nhất về sự vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng.

Câu 2: Ở các ví dụ sau, ví dụ nào thuộc kiến thức khoa học cụ thể, ví dụ nào....

Ở các ví dụ sau, ví dụ nào thuộc kiến thức khoa học cụ thể, ví dụ nào thuộc kiến thức triết học? Vì sao?

  • Bình phương của cạnh huyền bằng tổng bình phương của hai cạnh góc vuông.
  • Mọi sự vật và hiện tượng đều có quan hệ nhân quả.
  • Ngày 3/2/1930 là ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
  • Ở đâu có áp bức thì ở đó có đấu tranh

Trả lời:

Những ví dụ thuộc kiến thức khoa học cụ thể bao gồm:

  • Bình phương của cạnh huyền bằng tổng bình phương của 2 cạnh góc vuông.
  • Ngày 3-2-1930 là ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

=> Sở dĩ như vậy là bởi vì nó nếu lên đc những sự việc sự vật cụ thể

Những ví dụ thuộc kiến thức triết học bao gồm:

  • Mọi sự vậtvà hiện tượng đều có quan hệ nhân quả.
  • Ở đâu có áp bức thì ở đó có đấu tranh

=> Sở dĩ như vậy là bởi vì nó chỉ nêu lên nét khái quát của các sự việc sự vật

Câu 3: Dựa vào cơ sở nào để phân chia các hệ thống thế giới quan trong Triết học?

Trả lời:

Cơ sở để giải quyết vấn đề cơ bản của Triết học là dựa trên nguyên tắc giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tư duy và tồn tại, xem cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào và con người có nhận thức được thế giới hay không để phân chia các hệ thống thế giới quan: Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm.

  • Thế giới quan duy vật khẳng định: Vật chất là bản chất của thế giới. Vật chất là cái có trước, cái quyết định ý thức. Thế giới vật chất là tự có không do ai sáng tạo ra và cũng không mất đi.
  • Thế giới quan duy tâm cho rằng: Ý thức là cái có trước và là cái sản sinh ra giới tự nhiên.

Câu 4: Phân tích các yếu tố duy vật, duy âm về thế giới trong truyện....

Phân tích các yếu tố duy vật, duy âm về thế giới trong truyện và câu dẫn sau:

  • Truyện thần thoại Thần Trụ trời.
  • “Sống chết có mệnh, giàu sang do trời”. (Khổng tử)

Trả lời:

  • Yếu tố duy tâm và duy vật trong câu chuyện thần thoại trụ trời là:
    • Yếu tố duy vật bao gồm: đất đá, cột chống trời…
    • Yếu tố duy tâm: Thần linh
  • Yếu tố duy tâm và duy vật trong câu “Sống chết có mệnh, giàu sang do trời” của Khổng Tử là:
    • Yếu tố duy vật: sống, chết, giàu , sang
    • Yếu tố duy tâm: Mệnh, trời.

Câu 5: Hãy nêu ý kiến của mình về các yếu tố biện chứng, siêu hình về phương pháp....

Hãy nêu ý kiến của mình về các yếu tố biện chứng, siêu hình về phương pháp luận trong truyện, các câu tục ngữ và thành ngữ sau:

  • Truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi.
  • Tục ngữ, thành ngữ: Rút dây động rừng, Tre già măng mọc, Môi hở răng lạnh, Nước chảy đá mòn.

Trả lời:

Truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi thuộc phương pháp luận siêu hình. Sở dĩ như vậy là vì các nhân vật trong truyện nhìn nhận sự vật phiến diện chỉ thấy chúng tồn tại trong trạng thái cô lập, máy móc, áp đặt, không nhìn một cách tổng thể.

Các câu tục ngữ thành ngữ : Rút dây động rừng, Tre già măng mọc, Môi hở răng lạnh, Nước chảy đá mòn thuộc phương pháp luận biện chứng. Bởi vì các sự vật trong câu có sự ràng buộc với nhau trong sự phát triển và vận động không ngừng của chúng.

Từ khóa » Ví Dụ Về Phương Pháp Luận Biện Chứng Gdcd 10