Giải Lịch Sử 7 Bài 23: Kinh Tế , Văn Hóa Thế Kỉ XVI – XVIII Kinh Tế
Có thể bạn quan tâm
[toc:ul]
I. TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH BÀI HỌC
1. Nông nghiệp
Đàng Ngoài:
- Kinh tế nông nghiệp giảm sút:
- Ruộng đất bỏ hoang
- Thiên tai xảy ra
- Đời sống nông dân đói khổ
Đàng Trong:
- Kinh tế nông nghiệp phát triển rõ rệt:
- Tổ chức khai hoang
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi
- Đời sống nhân dân ổn định hơn.
- Năm 1698 Nguyễn Hữu Cảnh đặt phủ Gia Định
2. Sự phát triển của nghề thủ công và buôn bán
a. Thủ công nghiệp:
- Phát triển, xuất hiện nhiều làng nghề thủ công với những sản phẩm có giá trị.
b. Thương nghiệp:
- Thế kỉ XVII, buôn bán phát triển, xuất hiện nhiều chợ, phố xã, các đô thị.
- Thương nhân nước ngoài vào buôn bán tấp nập
- Hạn chế ngoại thương -> đô thị suy tàn.
II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI
Câu 1: Cường hào đem cầm bán ruộng công đã ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp...
Cường hào đem cầm bán ruộng công đã ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nông dân như thế nào ?
Trả lời:
Cường hào lấy ruộng công ( ruộng nhân dân được cấp để sản xuất) cầm bán khiến cho người dân mấy ruộng phải bỏ làng quê đi phiêu tán khắp nơi. Nông dân không có ruộng làm, bọn có ruộng lại để ruộng hoang, mất mùa đói kém xảy ra dồn dập => Sản xuất nông nghiệp không thể phát triển được.
Câu 2: Phủ Gia Định gồm có mấy dinh, thuộc những tỉnh nào hiện nay ?....
Phủ Gia Định gồm có mấy dinh, thuộc những tỉnh nào hiện nay ? Ở Đàng Trong, chúa Nguyễn đã làm gì để phát triển nông nghiệp ?
Trả lời:
Phủ Gia Định gồm có hai dinh: Dinh Trấn Biên và dinh Phiên Trấn.
- Dinh Trấn Phiên gồm những tỉnh: Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước ngày nay.
- Dinh Phiến Trấn gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tây Ninh ngày nay.
Để phát triển nông nghiệp ở đàng trong, chúa Nguyễn đã:
- Tổ chức di dân khai hoang ruộng đất, cấp nông cụ, lương ăn, lập thành làng ấp.
- Ở Thuận Hóa năm 1711, chúa Nguyễn chiêu tập dân lưu vong, tha tô thuế binh dịch 3 năm, khuyến khích họ trở về quê làm ăn.
=>Năm 1776, số dân đinh tăng lên 126.857 suất và số ruộng đất tăng lên 265.507 mẫu.
Câu 3: Em hãy kể tên những làng thủ công có tiếng ở nước ta thời xưa ....
Em hãy kể tên những làng thủ công có tiếng ở nước ta thời xưa và hiện nay mà em biết.
Trả lời:
Ở nước ta thời xa xưa đến nay vẫn còn tồn tại nhiều làng nghề thủ công có tiếng. Ta có thể kể đến một số cái tên như:
- Làng gốm Bát Tràng (Hà Nội)
- Làng gốm Thổ Hà (Bắc Giang)
- Làng rèn sắt Nho Lâm (Nghệ An)
- Hàng Thêu ở Thừa Thiên Huế
- Lụa tơ tằm ở Hội An – Quảng Nam.
- Làng dệt lụa tơ tằm Vạn Phúc (Hà Đông – Hà Tây)…
Câu 4: Tại sao Hội An trở thành thành phố cảng lớn nhất Đàng Trong ?
Trả lời:
Vào khoảng cuối thế kỉ XVI – đầu thế kỉ XVII, lái buôn Nhật Bản cùng cư dân địa phương đã dựng nê thành phố cảng. Từ đó, Hội An trở thành đô thị đẹp, sầm uất Đàng Trong. Các hàng hóa từ Quảng Nam, Bình Khang... đều hướng đường thủy, đường bộ tập trung về Hội An,hải cảng đẹp nhất, nơi thương nhân ngoại quốc thường lui tới buôn bán. Ở đây, họ mở cửa hàng bán len dạ, đồ pha lê… và mua tơ tằm, đường, trầm hương, ngà voi….
III. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI
Câu 1: Tình hình kinh tế Đàng Ngoài ở thế kỉ XVII – XVIII phát triển như thế nào ?
Trả lời:
Tình hình kinh tế Đàng Ngoài ở thế kỉ XVII – XVIII:
- Nông Nghiệp:
- Chính quyền Lê - Trịnh ít quan tâm đến công tác thuỷ lợi và tổ chức khai hoang.
- Ruộng đất công làng xã bị cường hào đem cầm bán. Ruộng đất bỏ hoang, mất mùa, đói kém xảy ra dồn dập, nhất là vùng Sơn Nam, Thanh Hoá, Nghệ An.
- Nông dân phải bỏ làng đi phiêu tán.
- Thủ công nghiệp :
- Từ thế kỉ XVII, xuất hiện thêm nhiều làng thủ công, trong đó có nhiều làng thủ công nổi tiếng : gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), dệt La Khê (Hà Nội), rèn sắt Nho Lâm (Nghệ An)...
- Thương nghiệp :
- Buôn bán phát triển, nhất là ờ các vùng đồng bằng và ven biển. Các thương nhân châu Á, châu Âu thường đến Phố Hiến và Hội An buôn bán tấp nập. Xuất hiện thêm một số đô thị, ngoài Thăng Long còn có Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên - Huế), Hội An (Quảng Nam), Gia Định (Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay).
- Các chúa Trịnh và chúa Nguyễn cho thương nhân nước ngoài vào buôn bán để nhờ họ mua vũ khí. Về sau, các chúa thi hành chính sách hạn chế ngoại thương, do vậy, từ nửa sau thế kỉ XVIII, các thành thị suy tàn dần.
Câu 2: Vì sao đến nửa đầu thể kỉ XVIII, kinh tế nông nghiệp ở Đàng Trong....
Vì sao đến nửa đầu thể kỉ XVIII, kinh tế nông nghiệp ở Đàng Trong còn có điều kiện phát triển
Trả lời:
Đến nửa đầu thể kỉ XVIII, kinh tế nông nghiệp ở Đàng Trong còn có điều kiện phát triển vì:
- Vùng đất Đàng Trong mới được khai thác, đất đai nhiều, màu mỡ, nhất là vùng Nam Bộ. Năng suất lúa rất cao nhất là vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Khí hậu có nhiều thuận lợi cho nông nghiệp phát triển.
- Ngoài ra, Chúa Nguyễn có những biện pháp tích cực khác để phát triển nông nghiệp.
Câu 3: Tại sao trong thế kỉ XVII, ở nước ta xuất hiện một số thành thị
Trả lời:
Vào thế kỉ XVII, sự phát triển của công thương nghiệp đã giúp cho quá trình buôn bán trở nên tấp nập hơn. Từ đó hình thành nên nhiều đô thị mới như Hội An, Thanh Hà, Gia Định, Kinh Kì (Thăng Long) ngày càng phồn vinh.
Từ khóa » Tóm Tắt Lịch Sử Bài 23 Lớp 7
-
Lý Thuyết Lịch Sử 7 Bài 23: Kinh Tế, Văn Hóa Thế Kỉ XVI
-
Lý Thuyết Lịch Sử Lớp 7 Bài: Kinh Tế, Văn Hoá Thế Kỉ XVI – XVIII
-
Lịch Sử 7 Bài 23: Kinh Tế, Văn Hoá Thế Kỉ XVI - XVIII
-
Lịch Sử 7 Bài 23: Kinh Tế, Văn Hóa Thế Kỉ XVI - XVIII
-
Lịch Sử 7 Bài 23 (Lý Thuyết Và Trắc Nghiệm): Kinh Tế, Văn Hóa Thế Kỉ XVI
-
Bài 23: Kinh Tế , Văn Hóa Thế Kỉ XVI – XVIII Kinh Tế | Lịch Sử 7 Trang 109
-
Bài 23: Kinh Tế, Văn Hóa Thế Kỉ XVI – XVIII – Văn Hóa - Tech12h
-
Bài 23. Kinh Tế, Văn Hoá Thế Kỉ XVI - XVIII
-
Soạn Lịch Sử 7 Bài 23: Kinh Tế, Văn Hóa Thế Kỉ XVI - XVIII - Phần 2
-
Lý Thuyết Sử 7: Bài 23 Phần 1. Kinh Tế, Văn Hóa Thế Kỉ XVI - XVIII
-
Soạn Sử 7 Bài 23 Phần 2 Ngắn Nhất: Kinh Tế, Văn Hóa Thế Kỉ XVI - XVII
-
Lịch Sử 7 Bài 23: Kinh Tế, Văn Hóa Thế Kỉ XVI - XVIII
-
Lịch Sử 7 Bài 23 Phần 2 (ngắn Nhất): Kinh Tế, Văn Hóa Thế Kỉ 16-18