- Home
- Lớp 1,2,3
- Lớp 1
- Giải Toán Lớp 1
- Tiếng Việt Lớp 1
- Lớp 2
- Giải Toán Lớp 2
- Tiếng Việt Lớp 2
- Văn Mẫu Lớp 2
- Lớp 3
- Giải Toán Lớp 3
- Tiếng Việt Lớp 3
- Văn Mẫu Lớp 3
- Giải Tiếng Anh Lớp 3
- Lớp 4
- Giải Toán Lớp 4
- Tiếng Việt Lớp 4
- Văn Mẫu Lớp 4
- Giải Tiếng Anh Lớp 4
- Lớp 5
- Giải Toán Lớp 5
- Tiếng Việt Lớp 5
- Văn Mẫu Lớp 5
- Giải Tiếng Anh Lớp 5
- Lớp 6
- Soạn Văn 6
- Giải Toán Lớp 6
- Giải Vật Lý 6
- Giải Sinh Học 6
- Giải Tiếng Anh Lớp 6
- Giải Lịch Sử 6
- Giải Địa Lý Lớp 6
- Giải GDCD Lớp 6
- Lớp 7
- Soạn Văn 7
- Giải Bài Tập Toán Lớp 7
- Giải Vật Lý 7
- Giải Sinh Học 7
- Giải Tiếng Anh Lớp 7
- Giải Lịch Sử 7
- Giải Địa Lý Lớp 7
- Giải GDCD Lớp 7
- Lớp 8
- Soạn Văn 8
- Giải Bài Tập Toán 8
- Giải Vật Lý 8
- Giải Bài Tập Hóa 8
- Giải Sinh Học 8
- Giải Tiếng Anh Lớp 8
- Giải Lịch Sử 8
- Giải Địa Lý Lớp 8
- Lớp 9
- Soạn Văn 9
- Giải Bài Tập Toán 9
- Giải Vật Lý 9
- Giải Bài Tập Hóa 9
- Giải Sinh Học 9
- Giải Tiếng Anh Lớp 9
- Giải Lịch Sử 9
- Giải Địa Lý Lớp 9
- Lớp 10
- Soạn Văn 10
- Giải Bài Tập Toán 10
- Giải Vật Lý 10
- Giải Bài Tập Hóa 10
- Giải Sinh Học 10
- Giải Tiếng Anh Lớp 10
- Giải Lịch Sử 10
- Giải Địa Lý Lớp 10
- Lớp 11
- Soạn Văn 11
- Giải Bài Tập Toán 11
- Giải Vật Lý 11
- Giải Bài Tập Hóa 11
- Giải Sinh Học 11
- Giải Tiếng Anh Lớp 11
- Giải Lịch Sử 11
- Giải Địa Lý Lớp 11
- Lớp 12
- Soạn Văn 12
- Giải Bài Tập Toán 12
- Giải Vật Lý 12
- Giải Bài Tập Hóa 12
- Giải Sinh Học 12
- Giải Tiếng Anh Lớp 12
- Giải Lịch Sử 12
- Giải Địa Lý Lớp 12
Trang Chủ ›
Lớp 10›
Giải Lịch Sử 10›
Giải Bài Tập Lịch Sử Lớp 10›
Bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông Giải Lịch Sử lớp 10 Bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông
Chương II XÃ HỘI CỔ ĐẠI Bài 3 CÁC QUỐC GIA CỐ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế Câu hỏi: Tại sao cư dân trên lưu vực các dòng sông lớn ở châu Á, châu Phi có thể sớm phát triển thành xã hội có giai cấp và nhà nước? Nêu đặc điểm kinh tế của các vùng này. Hướng dẫn trả lời: + Tại sao: Ở đây có điều kiện tự nhiên hết sức thuận lọi cho đời sống của con người. Những đồng bằng ven sông rộng, đất đai phì nhiêu và mềm xốp, dễ canh tác, lượng mưa đều đặn phân bố theo mùa, có khí hậu ấm nóng. Vào mùa mưa hàng năm, nước sông dâng cao, phủ lên chân ruộng thấp một lớp đất phù sa màu mỡ, thích hợp cho việc gieo trồng các loại cây lương thực. Do điều kiện tự nhiên thuận lợi nên khoảng 3500 - 2000 năm TCN, cư dân đã tập trung khá đông theo từng bộ lạc trên các thềm đất cao gần sông để sinh sống. + Đặc điểm kinh tế: Cư dân trên lưu vực những dòng sông lớn ở châu Á và châu Phi sống chủ yếu bằng nghề nông. Họ đã biết trồng mỗi năm 2 vụ lúa. Ngoài việc “lấy nghề nông làm gốc”, các cư dân nông nghiệp cổ này còn kết hợp nuôi gia súc, làm gốm và dệt vải để đáp ứng nhu cầu hàng ngày của mình. Họ tiến hành trao đổi sản phẩm giữa vùng này với vùng khác. Câu hỏi: Điều kiện tự nhiên ở phương Đông có những thuận lợi và khó khăn gì ? Hướng dẫn trả lời: + Thuận lợi: Có đất đai màu mỡ, gần nguồn nước tưới thuận lọi cho sản xuất và sinh sống. Có lượng mưa đều đặn và theo mùa. + Khó khăn: Dễ bị nước sông dâng lên gây lũ lụt, mất mùa và ảnh hưởng đến cuộc sống người dân. Phải tập trung nhiều công sức cho việc làm thuỷ lọi. Câu hỏi: Hãy nêu những đặc điểm về điều kiện tự nhiên của các quốc gia cổ đại phương Đông? Sự phát triển kinh tế han đầu của các quốc gia cổ đại phương Đông như thế nào? Hướng dẫn trả lời: - Đặc điểm: + Các quốc gia cổ đại phương Đông xuất hiện trên lĩnh vực các dòng sông lớn, hàng năm có lượng phù sa bồi đắp. + Ở đây có nhiều đất canh tác, có mưa đều đặn, theo mùa. - Sự phát triển kinh tế ban đầu: + Cư dân phương Đông sống bằng nghề nông là chủ yếu. “Lấy nông nghiệp làm gốc”. + Ngoài nghề nông, cư dân phương Đông còn làm đồ gốm, dệt vải, làm nghề luyện kim. + Chăn nuôi là một ngành kinh tế được cư dân phương Đông kết hợp với nghề nông. Câu hỏi: Điều kiện tự nhiên đã ảnh hưởng như thế nào tới sự phát triển của nền kỉnh tế ở phương Đông co đại ? Hướng dẫn trả lời: + Đất đai màu mõ' và mềm nên người phương Đông có thể sử dụng các loại công cụ bằng tre, gỗ cũng có thể canh tác và tạo nên mùa màng bội thu. + Khí hậu nóng ẩm, mưa đều đặn và theo mùa tạo điều kiện thuận lợi cho việc gieo trồng. + Tuy nhiên, do ở cạnh các dòng sông lớn nên dễ bị lụt lội, mất mùa. Muốn khắc phục, cư dân phương Đông phải tập trung làm thuỷ lợi hàng năm. Sự hình thành các quốc gia co đại Câu hỏi: Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở vùng nào và từ bao giờ ? Hướng dẫn trả lời: Thời gian Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông Giữa thiên niên kỉ IV TCN Nhà nước Ai Cập cổ đại. Giữa thiên niên kỉ III TCN Nhà nước Lưỡng Hà cổ đại. Cuối thiên niên kí III TCN Nhà nước Ân Độ cổ đại. Vương quốc triều Hạ ở Trung Quốc hình thành. Câu hỏi: Tại sao chỉ bằng công cụ chủ yếu bằng gỗ, đả, cư dân phương Đông đã sớm xây dựng nhà nước của mình ? Hướng dẫn trả lời: Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất phát triển mà không cần đợi đến khi xuất hiện công cụ bằng sắt, trong xã hội đã xuất hiện của dư thừa dẫn đến sự phân hoá xã hội thành kẻ giàu, người nghèo. Lúc bấy giờ ở phương Đông lần lượt xuất hiện tầng lớp quý tộc và bình dân. Trên cơ sở đó nhà nưởc ra đời. Bài tập: Các quốc gia Ai Cập, Lưỡng Hà, Ân Độ, Trung Quốc được thành lập trên các dòng sông nào? Hướng dẫn trả lời: A B 1) Ai Cập -Sông Nin. 2) Lưõ'ng Hà. - Ti-gơ-rơ. 3) Án Độ. - Sông Hằng. 4) Trung Quốc - Sông Hoàng Hà. Xã hội có giai cấp đầu tiên Câu hỏi: Phân tích vai trò của nông dân công xã. Xã hội cỏ giai cấp đầu tiên gồm những tầng lớp nào? Hướng dẫn trả lời: + Vai trò của nông dân công xã: Do nhu cầu của công tác trị thuỷ các dòng sông và xây dựng các công trình thuỷ lợi đã khiến những người nông dân ở những vùng này gắn bó và ràng buộc với nhau trong khuôn khổ của công xã nông thôn. Các thành viên của công xã đưọc gọi là nông dân công xã. Nông dân công xã là một bộ phận đông đảo nhất, có vai trò to lớn trong sàn xuất. Họ nhận ruộng đất ở công xã để canh tác và phải nộp một phần sản phẩm thu hoạch được và làm không công cho quý tộc. + Xã hội có giai cấp đầu tiên gồm những tầng lớp: Vua, quý tộc, nông dân công xã, nô lệ. Câu hỏi: Xã hội cổ đại phương Đông gồm những tầng lớp nào ? Hãy giải thích vì sao ở đây lại hình thành các tầng lớp xã hội đó ? Hướng dẫn trả lời: - Xã hội cổ đại phương Đông có sự phân hoá sâu sắc thành tầng lớp thống trị và giai cấp bị trị: + Tầng lớp thống trị: Vua chuyên chế nắm mọi quyền hành. Quý tộc gồm các quan lại, các thủ lĩnh quân sự và những người phụ trách lễ nghi, tôn giáo. Tầng lớp này sống sung sướng, dựa trên sự bóc lột nông dân. + Tầng lớp bị trị: Nông dân công xã, sống theo gia đình, có tài sản tư hữu nhưng họ vẫn duy trì và gắn bó với công xã. Họ là thành phần sản xuất chính trong xã hội. Họ tự tiến hành sản xuất trên phần ruộng đất được giao và hợp tác với nhau trong việc đàm bảo thuỷ lợi và thu hoạch. Họ tự nuôi sống bản thân và gia đỉnh, nộp một phần sản phẩm cho quý tộc dưới dạng thuế. Họ còn phải làm một số nghĩa vụ khác như lao động phục vụ các công trình xây dựng, đi lính. ■ • Nô lệ là tầng lớp thấp nhất trong xã hội. Họ là những tù binh và thành viên công xã bị mắc nợ không trả được hoặc bị phạm tội. Vai trò của họ là làm các việc nặng, khó và hầu hạ quý tộc. - Vì sao ? + Do nền kinh tế của các nước phương Đông chù yếu là kinh tế nông nghiệp. + Xã hội phương Đông phân hoá trên cơ sở của một nền kinh tế nông nghiệp. Câu hỏi: Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước của các quốc gia cổ đại phương Đông? Rút ra nhận xét về tổ chức bộ máy nhà nước đó? * Hướng dẫn trả lời: GIAI CÁP THÕNG TRỊ ị ị GIAI CẤP BỊ TRỊ * Nhận xét: Đây là bộ máy nhà nước chuyên chế cổ đại. Vua nắm mọi quyền hành. Chế độ chuyên chế cổ đại Câu hỏi: Quyền chuyên chế của nhà vua được thê hiện như thế nào ở các quốc gia cổ đại phương Đông Hướng dẫn trả lời: Vua nắm mọi quyền hành trong nước. Vua dựa vào bộ máy quý tộc và tôn giáo để bắt mọi người phải phục tùng, vua trở thành vua chuyên chế. Câu hỏi: Em hiểu thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại là gì ? Chế độ chuyên chế cổ đại được biếu hiện cụ thể như thế nào ở các quốc gia cổ đại phương Đông ? Hướng dan trả lời: + Chế độ chuyên chế cổ đại: Ở các quốc gia cổ đại phương Đông, do nhu cầu sản xuất nông nghiệp, người ta phải liên kết với nhau để khai phá đất đai và làm thuỷ lợi. Một số công xã tập họ'p lại thành tiểu quốc, đứng đầu tiều quốc gọi là vua. Mọi quyền hành tập trung trong tay nhà vua, tạo nên chế độ quân chủ chuyên chế. + Một số biểu hiện: Ờ Ai Cập, vua được gọi là Pha-ra-ôn, ở Lưỡng Hà là En-xi, ở Trung Quốc là Thiên từ. Chế độ nhà nước do vua đứng đầu, có quyền lực tối cao và một bộ máy hành chính quan liêu giúp việc thừa hành như quý tộc, tăng lữ, gọi là chế độ chuyên chế cổ đại. Văn hoá cổ đại phương Đông Câu hỏi: Vì sao ngành thiên văn học sớm phát triển ờ cúc quốc gia cổ đại phương Đông?Em hãy nêu những phát minh của người phương Đông thời co đại mà ngày nay chủng ta vẫn đang được thừa hưởng. Hướng dẫn trả lời: + Vì sao: Người phương Đông sớm bước vào sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước, do đó một yêu cầu đặt ra là phải quan s’át bầu tròi và các vì sao đê tính thời vụ cho chính xác. Từ đó người phương Đông sớm hiểu biết về thiên ván học. Người phương Đông thường xuyên gắn bó vó'i cách tính toán các vụ mùa nên phải •thường xuyên theo dõi sự vận động của hệ mặt trời và ÍTâi Đất nên họ sớm.phát triển ngành thiên văn học. + Những phát minh: Thiên văn học và lịch. Chữ viết. Toán học. Kiến trúc. Câu hỏi: Cư dân phương Đông thời cổ đại đã có những đóng góp gì về mặt văn hoá cho nhân loại * Hướng dẫn trả lời: về lịch thiên văn học: Cư dân phương Đông đã biết đến sự chuyến động của mặt Trời, mặt Trăng. Đó là những tri thức đầu tiên về thiên văn học. Cư dân phương Đông đã tính được một năm có 365 ngày được chia thành 12 tháng. Đây là những cống hiến rất lớn cho việc theo dõi về thiên văn học và tính lịch sau này. về chữ viết: Cư dân phương Đông là người đầu tiên phát minh ra chữ viết. Lúc đầu là chữ tượng hình, sau này là chữ tượng ý. về toán học: Cư dân phương Đông cũng đã có những cống hiến rất lớn cho nhân loại về toán học. Họ đã biết viết chữ số từ 1 đến 1 triệu bàng những kí hiệu đơn giản. Họ tính được số Pi bằng 3,16, tính được diện tích hình tròn, hình tam giác, thể tích hình cầu V. V... Những hiểu biết về toán học của người phương Đông đã để lại nhiều kinh nghiệm quý, chuẩn bị cho bước phát triển cao hơn ở thời sau. về kiến trúc: Nhiều di tích kiến trúc của CU' dân phương Đông cách đây hàng nghìn năm vẫn còn lưu lại như Kim tự tháp ở Ai Cập, Vạn li trường thành ở Trung Quốc, những khu đền ở Ẩn Độ, thành Ba-bi-!on ỏ’ Lưỡng Hà.... CỔM hỏi: Nhu cầu sản xuất nóng nghiệp có ảnh hưởng như thế nào đến dời sống chính trị và văn hoá ở các quốc gia cồ đại phương Đông ? Hướng dẫn trả lời: Do nhu cầu sàn xuất nông nghiệp nên đời sống chính trị của các quốc gia cồ đại phương Đông là quôc gia chuyên chế cổ đại ỏ- đó có hai giai cấp cơ bản đó là 18 quý tộc và nông dân công xã. Nông dân công xã là thành phần sản xuất chù ytH trong xã hội. Do nhu cầu sản xuất nông nghiệp, người phương Đông phải liên kết với nhau để khai phá đất đai và làm thuỷ lợi. Trên cơ sở đó hình thành quốc gia cổ đại tương đối sớm. Cũng do nhu cầu sản xuất nông nghiệp mà ngưòi phương Đông đã sớm phát triển ngành thiên văn học và lịch. Từ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, cần phải tính toán diện tích hàng năm được phù sa các dòng sông bồi đắp, nên ngành toán học cũng ra đời rất sớm ở các nước phương Đông. Câu hỏi: Hãy nêu một so nét cơ bản về thành tựu văn hoá co đại phương Đông. * Hướng dẫn trả lời: Thiên văn học và lịch là hai ngành khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Việc tính thời lịch chì đúng một cách tương đối, nhưng nông lịch có ngay tác dụng thực tiễn đối với việc gieo trồng. Chữ viết: đầu tiên là chữ tượng hình sau đó là chữ tượng ý. Toán học cũng ra đời sớm. + Người Lưỡng Hà thạo về số học. + Nguời Ai Cập thạo về hình học. Kiến trúc: người phương Đông xây dựng được nhiều công trình kiến trúc lớn. Bài tập: Ghi tóm tắt những thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông vào bảng kê sau: Các lĩnh vực Thành tựu 1) Chữ viết (a) 2) Lịch (b) 3) Thiên văn học (c) 4) Toán học (d) 5) Kiến trúc (e) * Hướng dẫn trả lời: Các lĩnh vực Thành tựu 1) Chữ viết a. Chữ viết tượng hình, chữ tượng ý: Chữ viết là một phát minh lớn và cũng là biểu hiện đầu tiên và cơ bản của văn minh loài người. 2) Lịch b. Người phương Đông biết làm ra lịch, mỗi năm có 365 ngày, chia thành 12 tháng. Việc tính lịch chỉ đúng tương đối, nhưng nông lịch thì có ngay tác dụng thực tiễn đôi với gieo trồng. 3) Thiên văn học c. Biết quan sát bầu tròi, trái đất và trăng sao để tính lịch và phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. 4) Toán học d. Ra đời sóm. Ngưò'i Lưỡng Hà đi buôn xa nên thạo về số học. Người Ai Cập phải đo ruộng đất và vẽ hình xây tháp nên thạo về hình học. 5) Kiến trúc (e) e. xây dựng đưọ-c nhiều công trình kiến trúc.
Các bài học tiếp theo
- Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô - ma
- Bài 5: Trung Quốc thời Tần - Hán
- Bài 6: Trung Quốc dưới thời Đường - Tống
- Bài 7: Trung Quốc thời Minh - Thanh
- Bài 8: Cá quốc gia Ấn Độ và văn hóa truyền thống Ấn Độ
- Bài 9: Sự phát triển và nền văn hóa đa dạng của Ấn Độ
- Bài 10: Các nước Đông Nam Á giữa thế kỉ XIX
- Bài 11: Văn hóa truyền thống Đông Nam Á
- Bài 12: Vương quốc Cam-pu-chia và Vương quốc Lào
- Bài 13: Sự hình thành các quốc gia phong kiến Tây Âu
Các bài học trước
- Bài 2: Xã hội nguyên thủy
- Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy
Tham Khảo Thêm
- Giải Bài Tập Lịch Sử Lớp 10(Đang xem)
- Học Tốt Lịch Sử 10
- Giải Lịch Sử 10
- Sách Giáo Khoa - Lịch Sử 10
Giải Bài Tập Lịch Sử Lớp 10
- Phần một: LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THỦY, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI
- Chương I - XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
- Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy
- Bài 2: Xã hội nguyên thủy
- Chương II - XÃ HỘI CỔ ĐẠI
- Bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông(Đang xem)
- Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô - ma
- Chương III - TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
- Bài 5: Trung Quốc thời Tần - Hán
- Bài 6: Trung Quốc dưới thời Đường - Tống
- Bài 7: Trung Quốc thời Minh - Thanh
- Chương IV - ẤN ĐỘ CỔ ĐẠI VÀ PHONG KIẾN
- Bài 8: Cá quốc gia Ấn Độ và văn hóa truyền thống Ấn Độ
- Bài 9: Sự phát triển và nền văn hóa đa dạng của Ấn Độ
- Chương V - ĐÔNG NAM Á PHONG KIẾN
- Bài 10: Các nước Đông Nam Á giữa thế kỉ XIX
- Bài 11: Văn hóa truyền thống Đông Nam Á
- Bài 12: Vương quốc Cam-pu-chia và Vương quốc Lào
- Chương VI - SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN TÂY ÂU
- Bài 13: Sự hình thành các quốc gia phong kiến Tây Âu
- Bài 14: Xã hôi phong kiến Tây Âu
- Bài 15: Sự ra đời của thành thị và sự phát triển của thương mại Tây Âu
- Chương VII - SỰ SUY VONG CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN TÂY ÂU
- Bài 16: Những cuộc phát kiến lớn về địa lí
- Bài 17: Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản Tây Âu
- Bài 18: Phong trào văn hóa Phục Hưng
- Bài 19: Cải cách tôn giáo và chiến tranh nông dân
- Bài 20: Ôn tập lịch sử thế giới cổ - trung đại
- Phần hai: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX
- Chương I - VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THỦY
- Bài 21: Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy
- Bài 22: Việt Nam cuối thời nguyên thủy
- Chương II - CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI TRÊN ĐẤT VIỆT NAM
- Bài 23: Nước Văn Lang - Âu Lạc
- Bài 24: Quốc gia cổ đại Chăm-pa và Phú Nam
- Chương III - THỜI BẮC THUỘC VÀ CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC (từ thế kỉ II đến thế kỉ X)
- Bài 25: Chính sách đô hộ của các triều đại phương Bắc và những chuyển biến trong xã hội Việt Nam
- Bài 26: Cuộc đấu tranh giành độc lập (Từ thế kỉ I đến thế kỉ V)
- Bài 27: Cuộc đấu tranh giành độc lập (Từ thế kỉ VI đến thế kỉ X)
- Chương IV - VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ X ĐẾN THẾ KỈ XV
- Bài 28: Xây dựng và phát triển nhà nước độc lập thống nhất (từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XV)
- Bài 29: Mở rộng và phát triển kinh tế (từ thế kỉ X đến thế kỉ XV)
- Bài 30: Kháng chiến chống ngoại xâm
- Bài 31: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc
- Bài 32: Việt Nam ở thế kỉ XV - thời Lê sơ
- Chương V - VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XVI ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XVIII
- Bài 33: Chiến tranh phong kiến và sự chia cắt đất nước
- Bài 34: Tình hình kinh tế nông nghiệp
- Bài 35: Sự phát triển của kinh tế hàng hóa
- Bài 36: Tình hình văn hóa, tư tưởng thế kỉ XVI - đầu thế kỉ XVIII
- Bài 37: Khởi nghĩa nông dân Đàng Trong và phong trào Tây Sơn
- Chương IV - VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỈ XIX
- Bài 38: Sự thành lập và tổ chức của vương triều Nguyễn
- Bài 39: Tình hình kinh tế - xã hội nửa đầu thế kỉ XIX
- Bài 40: Đời sống văn hóa - tư tưởng nửa đầu thế kỉ XIX
- SƠ KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN THẾ KỈ XIX
- Bài 41: Những thành tựu chính của dân tộc trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước
- Bài 42: Đóng góp của dân tộc ít người vào sự nghiệp chung của đất nước
- MỘT SỐ BÀI TẬP LỊCH SỬ HỌC SINH TỰ LÀM Ở NHÀ