Giải Pháp Xây Dựng Và Phát Triển Thương Hiệu Nông Sản Chủ Lực Tỉnh ...

Việt Nam là một nước nông nghiệp, với nhiều mặt hàng nông sản có thế mạnh, tuy nhiên các sản phẩm nông sản có thương hiệu Việt Nam trên thị trường quốc tế còn rất khiêm tốn. Phần lớn nông sản trong nước được xuất khẩu ở dạng thô, chưa qua chế biến và không có thương hiệu. Vĩnh Long là tỉnh có tiềm năng về sản xuất nông nghiệp, nhiều thương hiệu nông sản của Vĩnh Long đã được thị trường biết đến như: bưởi Năm Roi Bình Minh, cam Sành Tam Bình, chôm chôm Bình Hoà Phước, sầu riêng Ri 6, xà lách xoong Thuận An, khoai lang Bình Tân, hành lá Tân Bình, khoai mỡ Long Mỹ, củ sắn Lục Sỹ Thành... Tuy nhiên trong thời gian qua, việc xây dựng thương hiệu cho các loại nông sản này chưa được đầu tư và phát triển đúng mức, xây dựng và phát triển chỉ dừng lại ở việc tổ chức tập huấn, hội thảo, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GloabalGAP (với diện tích còn rất hạn chế) và truyền thông đại chúng chỉ dừng lại ở quảng bá trên các phương tiện thông tin, báo đài địa phương. Ngay đối với những sản phẩm được coi là có giá trị cao như bưởi Năm Roi Bình Minh đã được cấp chứng nhận chỉ dẫn địa lý cũng chưa có một thương hiệu đặc trưng, điều này tạo nên tâm lý thiếu tin tưởng của người tiêu dùng trong và ngoài nước.

Để nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam nói chung và nông sản Vĩnh Long nói riêng, cần có sự đồng bộ đề xuất và thực hiện các giải pháp cũng như sự quyết tâm và động lực của các cấp, các ngành có liên quan và cộng đồng doanh nghiệp, các nhà sản xuất nông sản tại địa phương. Đặc biệt, xây dựng và phát triển thương hiệu cho các loại nông sản chủ lực và tiềm năng của tỉnh là vô cùng cần thiết và cấp bách để Vĩnh Long ngày càng tiến sâu hơn trong quá trình hội nhập.

1. Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản chủ lực tỉnh Vĩnh Long:

Trong những năm qua, Vĩnh Long đã tiến hành phát triển thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp qua các hình thức:

- Tham gia chương trình khảo sát và bình chọn thương hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng Đồng bằng sông Cửu long (ĐBSCL) cho sản phẩm “Xà lách xoong Thuận An” và “Khoai lang Bình Tân”, “Bưởi Năm Roi Bình Minh”, “Bánh tráng cù lao Mây”, “Rau ăn lá Phước Hậu” vào vị trí top 100 các thương hiệu nổi tiếng vùng ĐBSCL.

- Xây dựng các phim quảng cáo cho nông sản chủ lực của tỉnh, đồng thời quảng cáo phát sóng trên đài Phát thanh truyền hình Vĩnh Long, trên bản tin nông nghiệp nông thôn Vĩnh Long, báo Vĩnh Long, các chương trình phóng sự của các tỉnh bạn. Quảng cáo cho nông sản của tỉnh bằng cách xây dựng pano quảng cáo cho nông sản trên tuyến quốc lộ1A.

- Xây dựng các nhãn hiệu tập thể cho “Chôm chôm cù lao Long Hồ”, “Nhãn Long Hồ”, “Hành lá Tân Bình” và hỗ trợ 17 tổ chức, cá nhân, cơ sở xây dựng 11 nhãn hiệu, 9 mẫu mã bao bì, 6 tài liệu chào hàng, 7 website chào hàng.

- Các hoạt động xúc tiến thương mại khác cũng được triển khai như: tập huấn kiến thức cho hợp tác xã (HTX), doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực tiếp cận thị trường; tăng cường cung cấp thông tin trên các bản tin, tổ chức thực hiện xúc tiến thương mại qua sàn giao dịch nông sản, tin nhắn SMS giá cả thị trường nông sản qua điện thoại; tổ chức hội thảo liên kết tiêu thụ nông sản, cơ hội giao thương, nghiên cứu tìm kiếm thị trường; tham gia các cuộc hội chợ triển lãm, tổ chức các hội thi giới thiệu nông sản, từ đó đã thu hút đông đảo nhiều thành phần và đối tượng tham gia, nhất là các hợp tác xã và các công ty được ký kết hợp đồng.

2. Một số hạn chế trong phát triển thương hiệu nông sản tại tỉnh Vĩnh Long

Sản xuất nông nghiệp trong thời gian qua tuy đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, các chỉ tiêu về hệ số sử dụng đất, năng suất, chất lượng các loại cây trồng được đánh giá ở mức khá cao nhưng thiếu tính ổn định và bền vững. Đặc biệt, sức cạnh tranh một số sản phẩm nông sản xuất khẩu chủ lực tỉnh như lúa gạo, khoai lang, hành lá, cải xà lách xoong, bưởi Năm Roi, cam sành, cá tra, chăn nuôi heo, gà, vịt… đang ở mức thấp, thị trường tiêu thụ chưa nhiều và không ổn định; khâu liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ còn nhiều hạn chế, gây khó khăn cho sản xuất của nông dân.

Các loại hình đăng ký nhãn hiệu hàng hoá tập thể nông sản đang gặp khó khăn ở hình thức quản lý. Theo quy định, nhãn hiệu hàng hoá tập thể sẽ giao cho doanh nghiệp hoặc HTX sản xuất quản lý nhưng ở Vĩnh Long, các loại hình này hoạt động tương đối yếu và không bền vững để nuôi dưỡng và phát triển nhãn hiệu, thương hiệu.

Việc xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản Vĩnh Long chỉ dừng ở mức khuyến khích và thực hiện dàn trải, theo mô hình thí điểm. Nhiều địa phương và doanh nghiệp chưa thực sự thấy rõ vai trò quan trọng và ý nghĩa của việc xây dựng cũng như bảo vệ thương hiệu hàng nông sản. Bên cạnh đó, tình trạng sản xuất hàng nông sản còn manh mún, rời rạc, còn chịu nhiều rủi ro do thiên tai, dịch bệnh khó kiểm soát,… Khoa học kỹ thuật còn lạc hậu, sản phẩm sau thu hoạch chưa thật bài bản, thiếu sự đầu tư cho công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, đây là những yếu tố cản trở chiến lược xây dựng thương hiệu nông sản Vĩnh Long. Bên cạnh đó, kinh phí cho hoạt động này phần lớn phụ thuộc vào chương trình xúc tiến thương mại hoặc lồng ghép vào các chương trình hoạt động của các lĩnh vực khác.

Doanh nghiệp thu mua nông sản trên địa bàn tỉnh còn chưa mặn mà trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu, nguyên nhân là do hạn chế về tiềm lực tài chính, vì đa số các doanh nghiệp Vĩnh Long có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay hoặc nguồn vốn gia đình. Vì vậy, họ rất ngại phải bỏ ra một số chi phí để đầu tư cho việc đăng ký bảo hộ thương hiệu và phát triển thương hiệu. Hơn nữa, các doanh nghiệp còn yếu về nhận thức luật pháp, phong cách kinh doanh mang đậm nét truyền thống nông nghiệp, sợ rủi ro, chỉ quan tâm lợi nhuận trước mắt mà chưa thấy mục tiêu lâu dài. Khả năng các HTX, doanh nghiệp tiếp cận các hệ thống xuất khẩu, hệ thống bán sỉ, bán lẻ hiện tại vẫn còn nhiều hạn chế.

Các chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm nông nghiệp được ban hành nhưng việc thực thi vẫn còn rất nhiều trở ngại đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu ngành hàng nông sản. Trong thời gian tới, nhu cầu về cơ chế chính sách xúc tiến thương mại đặc thù riêng cho ngành nông nghiệp đối với các sản phẩm nông nghiệp, các loại hình hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, các hoạt động hỗ trợ sản xuất ngành hàng nông sản như đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn là rất cần thiết. Do vậy, vấn đề xây dựng thương hiệu cho nông sản Vĩnh Long, cần có sự hỗ trợ xúc tiến mạnh mẽ từ các ngành các cấp có liên quan.

3. Quan điểm, mục tiêu và các giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản chủ lực tỉnh Vĩnh Long

Theo Đề án phát triển thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2018-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (được Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long phê duyệt tại Quyết định số 590/QĐ-UBND ngày 23/3/2018), quan điểm, mục tiêu và các giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản chủ lực tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030 được xác định như sau:

3.1. Quan điểm

- Xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên và lâu dài nhằm xác định sản phẩm nông sản đặc thù thế mạnh của tỉnh để tập trung đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, hình thành những vùng nguyên liệu nông sản hàng hoá có năng lực cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước;

- Xây dựng và phát triển thương hiệu bền vững theo hướng hội nhập quốc tế, giữ gìn và phát huy các giá trị về lịch sử, danh tiếng và đặc thù về chất lượng hàng hoá dịch vụ của địa phương, phù hợp với huy hoạch và phát triển theo hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh nhà;

- Phát triển thương hiệu nông sản được xây dựng dưới hình thức bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận và nhãn hiệu thương mại nhằm mục tiêu quảng bá, quản lý và bảo vệ sở hữu trí tuệ tại các nước nhập khẩu và tại các thị trường tiêu thụ nội địa cao cấp. Thương hiệu nông sản được xây dựng gồm: nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm nông sản của vùng, địa phương tỉnh Vĩnh Long, nhãn hiệu cho sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó, có chiến lược quảng bá các đặc sản tiềm năng của vùng;

- Duy trì và giữ vững sự ổn định tại các thị trường truyền thống và mở rộng các thị trường mới, nâng cao giá trị bằng các kênh phân phối trực tiếp, củng cố và duy trì sự tin tưởng của người tiêu dùng;

- Nhà nước tổ chức và hỗ trợ thực hiện các hoạt động quảng bá, giới thiệu thương hiệu của địa phương trong các chương trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ bằng chính sách để giúp các tổ chức cá nhân, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường, nâng cao giá trị, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Doanh nghiệp, HTX đóng vai trò chủ chốt trong xây dựng, sử dụng và phát triển thương hiệu nông sản Vĩnh Long thông qua xây dựng phát triển thương hiệu nông sản cho doanh nghiệp, HTX để quản trị sản xuất, chế biến, phát triển thị trường, tham gia chuỗi giá trị xuất khẩu.

3.2. Mục tiêu đến năm 2030

- Xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản Vĩnh Long tập trung vào 04 lĩnh vực:

+ Lĩnh vực lúa gạo: xây dựng và phát triển 2 thương hiệu;

+ Lĩnh vực cây ăn trái: xây dựng và phát triển 2 thương hiệu;

+ Lĩnh vực rau, màu: xây dựng và phát triển 1 thương hiệu;

+ Lĩnh vực thuỷ sản: xây dựng và phát triển các loại cá có thế mạnh và tiềm năng.

- Xây dựng 20 nhãn hiệu hàng hoá cho các loại nông sản, thuỷ sản và sản phẩm đặc trưng, nổi tiếng vùng.

3.3. Các giải pháp thực hiện

a. Tập huấn và thông tin tuyên truyền về Luật Sở hữu trí tuệ mục đích nâng cao nhận thức, kỹ năng về xây dựng và phát triển thương hiệu

b. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để xây dựng và bảo hộ thương hiệu

- Rà soát chính sách của trung ương, bổ sung chính sách đặc thù của địa phương, đặc biệt ưu tiên hỗ trợ nông dân sản xuất những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, sản phẩm được sản xuất với quy mô số lượng lớn để đề xuất mối liên kết vùng;

- Đề xuất một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng các sản phẩm nông sản, vì khi có sự tham gia của doanh nghiệp mới đảm bảo sự thành công.

- Có chiến lược phát triển nông sản bền vững dựa trên mối quan hệ hữu cơ giữa sản phẩm nông nghiệp với con người và môi trường xã hội.

c. Về khoa học công nghệ và áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất

- Xây dựng vùng nguyên liệu theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, dựa trên lợi thế cạnh tranh của các nông sản chủ lực được lựa chọn xây dựng thương hiệu. Mở rộng và nâng cao diện tích sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, thúc đẩy áp dụng công nghệ trong truy suất nguồn gốc, bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nguồn gốc nông sản được xây dựng thương hiệu.

- Áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến một cách đồng bộ từ khâu quy hoạch vùng nguyên liệu tập trung, giống, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, vận chuyển bảo quản, chế biến…tất cả các khâu cần phải theo một quy trình chuẩn đảm bảo an toàn thực phẩm, lúc đó nông sản mới được mang thương hiệu.

- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến, bảo quản và bao bì đóng gói, nâng cao khả năng cạnh tranh, chất lượng sản phẩm nông sản, nâng cao hiệu quả kinh tế và bền vững môi trường.

- Khuyến khích đổi mới áp dụng công nghệ hỗ trợ nhà kho, sơ chế đóng gói, máy móc, thiết bị trong chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm mang thương hiệu nông sản.

d. Về sở hữu trí tuệ

- Rà soát, chọn lựa các sản phẩm có thế mạnh để tổ chức và đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ với hình thức phù hợp cho từng thương hiệu nông sản địa phương; xây dựng hình ảnh đặc trưng của thương hiệu gắn liền với giá trị về lịch sử và đặc thù địa phương;

- Lồng ghép các chương trình dự án phát triển thương hiệu để tăng cường hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn, nâng cao năng lực để đăng ký về sở hữu trí tuệ, đăng ký và phát triển thương hiệu địa phương.

e. Xúc tiến thương mại

- Tăng cường sự nhận biết của các nhà phân phối và người tiêu dùng đối với nông sản tỉnh Vĩnh Long thông qua các hoạt động XTTM. Lồng ghép các chương trình tổ chức sự kiện của Quốc gia, của khu vực để tổ chức chiến lược quảng bá, giới thiệu các thương hiệu đặc trưng của địa phương, giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức cơ hội giao thương trong và ngoài nước; Liên kết vùng, tham gia các cuộc hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, phát triển kênh phân phối tại các thị trường có tiềm năng. Có chiến lược xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường, truyền thông, quảng bá thương hiệu, tạo điều kiện cho nông sản Vĩnh Long có cơ hội thâm nhập vào các thị trường khó tính, thị trường cao cấp trong và ngoài nước.

- Nâng cao năng lực, phổ biến kiến thức, thông tin về điều ước quốc tế của các sản phẩm khi thâm nhập vào thị trường quốc tế, nâng cao kiến thức sở hữu trí tuệ cho các, doanh nghiệp, HTX… trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu.

- Xây dựng chính sách giá cạnh tranh và tiến hành quảng bá nông sản trong và ngoài nước thông qua nhiều phương tiện khác nhau như tham dự hội chợ thương mại, xây dựng trang web, quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng,... tạo dựng phong cách làm ăn có uy tín từ khâu ký kết đến khâu thực hiện hợp đồng và giao hàng.

- Thông qua mối liên kết bốn nhà, xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản: Nhà nông đảm bảo quy trình sản xuất, được hướng dẫn kỹ thuật canh tác qua các chương trình khuyến nông; nhà nước có nhiều chương trình hỗ trợ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển; nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu giống mới chất lượng cao, đề nghị quy trình thực hiện sau thu hoạch một cách khoa học; nhà doanh nghiệp cam kết thực hiện hợp đồng bao tiêu sản phẩm với giá hợp lý cho nhà nông.

- Xây dựng sàn giao dịch nông sản. Xây dựng chuỗi giá trị và kênh phân phối từ sản xuất đến tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Trương Thị Quỳnh Vân

Phòng thông tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại - VIOIT

Từ khóa » Cách Xây Dựng Và Phát Triển Thương Hiệu Sản Phẩm