Quy Trình Xây Dựng Và Phát Triển Thương Hiệu - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Luận Văn - Báo Cáo
  4. >>
  5. Kinh tế - Quản lý
quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.07 KB, 22 trang )

XÂY DỰNG, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆUMỤC LỤCXÂY DỰNG, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU 1Điểm yếu 15LỜI MỞ ĐẦUKhông phải chỉ có ngày nay, khi mà nền kinh tế ngày càng phát triển và toàn cầu hóa các doanh nghiệp mới chú ý tới Thương hiệu của chính mình mà ngay từ xa xưa, cha ông ta cũng đã làm nên những Thương hiệu lớn còn lưu danh và đang cùng tồn tại phát triển song hành cùng người tiêu dùng như: nước mắm Phú Quốc, lụa Hà Đông, gốm Bát Tràng, nhãn lồng Hưng Yên, vải thiều Thanh Hà, gạo tám Hải Hậu… Đây là những Thương hiệu mạnh và là niềm tự hào của dân tộc mà mỗi con người Việt Nam đã cùng nhau tạo dựng nên.Ngày nay trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hàng hoá, hàng ngàn mặt hàng mới của các Doanh Nghiệp khác nhau ra đời và cùng phát triển tạo nên những Thương hiệu khác nhau trên thị trường, nhưng không phải Thương hiệu nào cũng phát triển và tồn tại bền vững theo thời gian. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để tạo ra một Thương hiệu mạnh và phát triển bền vững trước sóng gió cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Đó là bài toán lớn cho hầu hết các Doanh Nghiệp trong nước và trên toàn thế giới trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.Thương hiệu là những giá trị vô hình của một Doanh nghiệp được đánh giá bởi khách hàng, nhân viên và các nhà đầu tư, là tài sản của Doanh nghiệp, của quốc gia. Vì vậy làm thế nào để các Doanh nghiệp có thể tạo ra một Thương hiệu mạnh có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường không phải là điều đơn giản chút nào.Và đây chính là mục đích mà đề tài này hướng tới để có thể giúp cho các doanh nghiệp cùng tồn tại và phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.1PHẦN INHỮNG VẤN ĐỀ VỀ XÂY DỰNG. BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU1.1 Các quan điểm về Thương hiệuNgày nay qua các phương tiện thông tin đại chúng, Thương hiệu là một khái niệm được nhắc tới rất nhiều. Vậy Thương hiệu là gì? Một điều cần khẳng định ngay là cho đến nay, chưa có một khái niệm thống nhất và chính xác về Thương hiệu. Hiện nay, ngay cả hệ thống văn bản pháp luật về sở hữu công nghiệp cũng không có khái niệm đầy đủ về Thương hiệu mà chỉ có khái niệm về nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý hay tên gọi xuất xứ. Thương hiệu (Brand) là một trong những khái niệm mới mẻ trong hệ thống kiến thức marketing hiện đại, nó đã làm thay đổi rất nhiều nhận thức kinh doanh, mở rộng biên giới mục tiêu của khái niệm kinh doanh và marketing sang những lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Tại Việt Nam, Brand đang được giới chuyên môn nắm bắt và ứng dụng trước tiên trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm tiêu dùng. Có nhiều người cho rằng thương hiệu là thuật ngữ để chỉ chung cho các đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ như nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ. Hiện nay có hai trường phái quan niệm về thương hiệu như sau:Quan điểm của Hiệp hội marketing Hoa Kì cho rằng: "Thương hiệu là một tên gọi, thuật ngữ, kí hiệu, biểu tượng, hay thiết kế, hay sự kết hợp giữa chúng, nhằm định dạng hàng hóa, dịch vụ của người bán hay một nhóm người bán để phân biệt chúng với đối thủ cạnh tranh"  Thương hiệu mang tính vật chất, hữu hìnhQuan điểm của Keller: "Thương hiệu là một tập hợp những liên tưởng (associations) trong tâm trí người tiêu dùng, làm tăng giá trị nhận thức của một sản phẩm hoặc dịch vụ"  Nhấn mạnh đến đặc tính vô hình của thương hiệu, yếu tố quan trọng đem lại giá trị cho tổ chức21.2 Một số đối tượng của sở hữu trí tuệ• Tên thương mại (tradename) là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh (Theo Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 điều 4.21). Khi thành lập một doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải đặt tên và sử dụng tên đó để đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước (cơ quan thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư) để có thể tiến hành hoạt động. Tên thương mại phải bao gồm các từ ngữ, chữ số phát âm được và một doanh nghiệp chỉ có một tên thương mại (có thể có tên đối nội và đối ngoại)• Nhãn hiệu hàng hóa (trademark) là những dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc Một doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm hoặc có thể kinh doanh nhiều dịch vụ, như thế một doanh nghiệp có thể có nhiều nhãn hiệu hàng hóa. • Chỉ dẫn địa lý (geographic indication) là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó. • Kiểu dáng công nghiệp (pademark) Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng trang trí bên ngoài của sản phẩm, được thể hiện bằng đường nét, hình khối, mầu sắc hoặc sự kết hợp của những yếu tố này, có tính mới đối với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp. 1.3 Khái niệm về thuật ngữ Thương hiệuTrên cơ sở tập hợp các dấu hiệu khác nhau, có thể phân tách thương hiệu thành hai phần:Thứ nhất là tập hợp các dấu hiệu để tăng khả năng nhận biết và tạo nên hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí người tiêu dùng và được cho như là hình tương văn hóa doanh nghiệp. Hình tượng này được nên bởi các yếu tố hữu hình như tên 3gọi, logo, biểu tượng, khẩu hiệu, đoạn nhạc hoặc là sự kết hợp của các yếu tố đó (thường gắn liền với bốn đối tượng sở hữu trí tuệ nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp).Thứ hai là sự ẩn dấu trong các dấu hiệu hữu hình, sự liên tưởng làm cho dấu hiệu đó đi vào tâm trí khách hàng. Đó là chất lượng hàng hóa, dịch vụ, cách ứng xử của doanh nghiệp với khách hàng và cộng đồng, hiệu quả và tiện ích đích thực của hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng. Đây chính là yếu tố quan trọng làm cho người tiêu dùng tin tưởng, gắn bó với doanh nghiệp tạo nên hình tượng văn hóa của doanh nghiệp.Phân biệt giữa Thương hiệu và Nhãn hiệu Nói đến thương hiệu không chỉ là nói đến các dấu hiệu như trong nhãn hiệu hàng hoá mà quan trọng hơn là nói đến hình tượng về hàng hoá trong tâm trí người tiêu dùng. Nó thật sự trừu tượng và vì thế đã có người gọi thương hiệu là phần hồn còn nhãn hiệu hàng hoá là phần xác. Nhãn hiệu hàng hoá được các cơ quan quản lý Nhà nước công nhận và bảo hộ còn thương hiệu là kết quả phấn đấu lâu dài của doanh nghiệp và người tiêu dùng chính là người công nhận.1.4 Phân loại Thương hiệuCó rất nhiều cách phân loại Thương hiệu khác nhau nhưng nếu theo cách tiếp cận của quản trị Thương hiệu và marketing, Thương hiệu có thể được chia thành: Thương hiệu cá biệt, Thương hiệu gia đình, Thương hiệu tập thể và Thương hiệu quốc gia.• Thương hiệu cá biệt hay còn được gọi là thương hiệu cá thể là thương hiệu của từng chủng loại hoặc của từng tên hàng hóa, dịch vụ cụ thể. Thương hiệu cá biệt luôn gắn liền với mỗi loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể và có thể tồn tại độc lập trên hàng hóa và mang một thương hiệu riêng. Do vậy một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác nhau có thể có nhiều thương hiệu khác nhau. Ví dụ như Wave, Dream, SH đều là những thương hiệu cá biệt của Honda. Đặc điểm của loại thương hiệu này là thường mang những thông điệp về những hàng hóa cụ thể như tính năng vượt trội hay những tiện ích của nó 4•Thương hiệu gia đình là thương hiệu chung cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ của một doanh nghiệp. Mọi hàng hóa thuộc các chủng loại khác nhau của doanh nghiệp đều mang thương hiệu như nhau. Ví dụ Honda, Vinamilk, LG là những thương hiệu gia đình. Thương hiệu gia đình có thể xuất hiện độc lập trên hàng hóa và có thể đi kèm cùng thương hiệu cá biệt hay thương hiệu quốc gia. Đặc điểm của thương hiệu gia đình là tính khái quát rất cao và có tính đại diện cho tất cả các chủng loại hàng hóa của doanh nghiệp. • Thương hiệu tập thể là thương hiệu của một nhóm hay một số chủng loại hàng hóa nào đó, có thể do một cơ sở sản xuất hoặc do các cơ sở khác nhau sản xuất và kinh doanh. Thương hiệu tập thể cũng có thể là thương hiệu chung cho hàng hóa của doanh nghiệp khác nhau trong cùng một liên kết nào đấy hoặc hiệp hội ngàh hàng. Ví dụ như nước mắm Phú Quốc là thương hiệu tập thể do nhiều cơ sở sản xuất khác nhau đống sở hữu. Vinacafe là thương hiệu nhóm cho các sản phẩm cafe của các doanh nghiệp thành viên của tống công ty cafe. Đặc điểm của thương hiệu tập thể cũng gần giống như thương hiệu gia đình về tính khái quát và tính đại diện cao. Nhưng thương hiệu tập thể có tính đại diện phát triển chủ yếu theo chiều sâu còn thương hiệu gia đình tính đại diện tập trung theo chiều rộng.•Thương hiệu quốc gia là tập hợp các liên tưởng và nhận thức của cộng đồng về hình ảnh và bản sắc của một quốc gia. Hình ảnh quốc gia bao gồm các yếu tố như tên gọi, khẩu hiệu, lịch sử, vị trí địa lý, du lịch Bản sắc quốc gia thường thể hiện hình ảnh mong ước trong tương lai của quốc gia gắn tên quốc gia đó với các giá trị như thân thiện, đa dạng, truyền thống Đặc điểm của thương hiệu quốc gia là có tính khái quát và trừu tượng rất cao và không bao giờ đứng độc lập mà phải gắn liền với các thương hiệu cá biệt, thương hiệu gia đình hay thương hiệu nhóm. Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt nội dung chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam tới năm 2010 mang tên “Vietnam Value Inside”.1.5 Vai trò của Thương hiệu Vai trò đối với người tiêu dùngThương hiệu giúp người tiêu dùng phân biệt nhanh chóng hàng hóa cần mua trong muôn vàn các loại hàng hóa cùng loại khác, góp phần xác định được nguồn 5gốc xuất xứ của hàng hóa. Có một thực tế là người tiêu dùng luôn quan tâm đến công dụng của hàng hóa hay dịch vụ mang lại nhưng khi cần phải chọn lựa thì hầu hết họ lại luôn để ý đến thương hiệu, của nhà cung cấp nào, uy tín và thông điệp họ mang đến là gì. Như vậy, thương hiệu như là một lời giới thiệu, một thông điệp và dấu hiệu quan trọng để người tiêu dùng căn cứ vào đó để đưa ra phán quyết cuối cùng về hành vi mua sắm. Đồng thời thương hiệu góp phần tạo ra một giá trị cá nhân cho người tiêu dùng một cảm giác sang trọng và được tôn vinh khi tiêu dùng hàng hóa mang thương hiệu đó. Chình vì vậy nên giá trị cá nhân luôn được khẳng định trong các thương hiệu nổi tiếng.Thương hiệu tạo ra một tâm lý yên tâm về chất lượng . Khi người tiêu dùng lựa chọn một thương hiệu tức là họ đã gửi gắm niềm tin vào thương hiệu đó. Khi lựa chọn thương hiệu, người tiêu dùng luôn hy vọng giảm thiểu được tối đa rủi ro có thể gặp phải trong tiêu dùng. Vì thế để tạo ra lòng tin và sự tin tưởng của khách hàng, một thương hiệu phải có được một sự nhất quán và trung thành với chính bản thân mình. Vai trò đối với doanh nghiệpThương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng. Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng. Một khi người tiêu dùng đã lựa chọn sản phẩm mang một thương hiệu nào đó tức là họ đã chấp nhận và gửi gắm lòng tin của mình vào thương hiệu đó. Vì thế đó điều này như là một cam kết thực sự nhưng không rõ ràng giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng về chất lượng của hàng hóa hay dịch vụ đó mang lại.Với chức năng nhận biết và phân biệt của thương hiệu đã giúp doanh nghiệp phân đoạn thị trường bằng cách tạo ra những thương hiệu cá biệt để thu hút được sự chú ý của khách hàng hiện hữu cũng như tiềm năng cho từng chủng loại hàng hóa.Thương hiệu tạo nên sự khác biệt trong quá trình phát triển của sản phẩm. Cùng với sự phát triển của sản phẩm, cá tính thương hiệu ngày càng được định hình và thể hiện rõ nét thông qua đó các chiến lược sản phẩm sẽ phải phù hợp và hài hòa hơn cho từng chủng loại hàng hóa đó. Một sản phẩm khác biệt với những sản phẩm khác bởi các tính năng công dụng cũng như những dịch vụ kèm theo mà theo đó tạo ra sự gia tăng của giá trị sử dụng.6Thương hiệu mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp. Đó là lợi ích về doanh thu bán hàng, khả năng tiếp cận thị trường một cách dễ dàng và sâu rộng hơn.Thương hiệu tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư và gia tăng các quan hệ bạn hàng. Như vậy sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp trong kinh doan, góp phần giảm giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa.Thương hiệu là tài sản vô hình và rất có giá của doanh nghiệp. Khi thương hiệu trở nên có giá trị người ra sẽ sẵn sàng thực hiện việc chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền sử dụng thương hiệu đó. Thương hiệu là tài sản của doanh nghiệp, nó là tổng thể của rất nhiều yếu tố, những thành quả mà doanh nghiệp đã tạo dựng được trong suốt quá trình hoạt động của mình. Chính sự nổi tiếng của thương hiệu là một đảm bảo cho lợi nhuận tiềm năng của doanh nghiệp. Vì thế các doanh nghiệp cần đầu tư, xây dựng, bảo vệ và phát triển đến thương hiệu của riêng mình. Còn đối với thị phần doanh nghiệp Thương hiệu cần duy trì lượng khách hàng truyền thống, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, khách hàng tiềm năng.1.6 Quy trình xây dựng và phát triển Thương hiệu1.6.1 Căn cứ pháp lý để xây dựng và phát triển Thương hiệuXây dựng thương hiệu là quá trình lựa chọn và kết hợp các thuộc tính hữu hình cũng như vô hình với mục đích để khác biệt hóa sản phẩm, dịch vụ hoặc tập đoàn một cách thức thú vị, có ý nghĩa và hấp dẫn. Xây dựng Thương hiệu là tạo ra sự khác biệt. Người ta có thể dễ dàng sao chép một hàng hoá nhưng rất khó có thể bắt chước một tổ chức. Xây dựng thương hiệu cần làm sao để gia tăng khả năng biết dến thương hiệu của khách hàng và công chúng. Mức độ biết đến càng cao thì càng thành công.Trước hết, xây dựng thương hiệu là nói đến việc tạo dựng một biểu tượng, một hình tượng về doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp trong tâm trí người tiêu dùng qua sự nhận biết về nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi của doanh nghiệp, tên xuất xứ của sản phẩm và chỉ dẫn địa lý cũng như bao bì hàng hoá. Xây dựng thương hiệu chính là tạo dựng uy tín của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng; tạo ra một sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với hàng hoá của doanh nghiệp và ngay cả bản thân doanh nghiệp. Điều đó giúp cho doanh nghiệp rất nhiều trong việc mở rộng thị 7trường cho hàng hoá của mình. Một thương hiệu thành công, được người tiêu dùng biết đến và mến mộ sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khi đã có được thương hiệu nổi tiếng, các nhà đầu tư cũng không e ngại khi đầu tư vào doanh nghiệp; bạn hàng của doanh nghiệp cũng sẽ sẵn sàng hợp tác kinh doanh, cung cấp nguyên liệu và hàng hoá cho doanh nghiệp. Như vậy sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp trong kinh doanh, góp phần giảm giá thành sản phẩm và nâng cao sức canh tranh của hàng hoá. 1.6.1.1 Công ước quốc tế Công ước Paris (1883) về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệpCông ước này được ký tại Paris năm 1883, tính đến ngày 22.06.1999 đã có tới 155 nước thành viên. Việt Nam trở thành thành viên của Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp kể từ ngày 08.03.1949. Những điều khoản chủ yếu của Công ước này tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: Đối xử quốc gia: Mỗi nước thành viên của Công ước phải bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho công dân của các nước thành viên khác như bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho chính công dân nước mình.Quyền ưu tiên: Nếu người nộp đơn yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nộp đơn đầu tiên của mình ở một nước thành viên của Công ước thì trong thời hạn nhất định sau ngày nộp đơn đầu tiên (12 tháng đối với sáng chế và mẫu hữu ích, 6 tháng đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp) có thể nộp đơn yêu cầu bảo hộ ở bất kỳ nước thành viên nào và những đơn nộp sau được xem như có ngày nộp đơn cùng với ngày nộp đơn của đơn đầu tiên. Ngoài ra Công ước còn quy định một số điều khoản bắt buộc mà các nước thành viên tuân thủ như tính độc lập của Bằng độc quyền sáng chế do nhiều nước cấp cho cùng một sáng chế, quyền được ghi tên vào Văn bằng bảo hộ của tác giả  Thỏa ước Madrid (1891) về đăng ký quốc tế nhãn hiệu và nghị định thư liên quan đến đăng ký nhãn hiệuThỏa ước này được ký tại Madrid vào ngày 14.04.1891, trong đó quy định việc đăng ký quốc tế nhãn hiệu tại Văn phòng quốc tế của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) ở Geneva. Theo Thoả ước này thì công dân của một nước thành 8viên của Thoả ước muốn bảo hộ một nhãn hiệu của mình tại nhiều nước thành viên khác, trước tiên phải đăng ký nhãn hiệu của mình tại Cơ quan Sở hữu công nghiệp quốc gia, sau đó thông qua Cơ quan Sở hữu công nghiệp quốc gia có thể nộp đơn đăng ký quốc tế cho Văn phòng quốc tế của WIPO. Văn phòng quốc tế sẽ công bố đơn đăng ký quốc tế và chỉ rõ những nước thành viên mà người nộp đơn yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu của mình (nước được chỉ định). Nước được chỉ định có thời gian 1 năm để xem xét chấp nhận hoặc từ chối bảo hộ nhãn hiệu trên lãnh thổ của mình. Nếu sau 1 năm nước được chỉ định không có ý kiến thì nhãn hiệu coi như được chấp nhận bảo hộ ở nước đó.Tính đến ngày 22.06.1999 Thoả ước Madrid có 51 thành viên. Việt Nam tham gia Thoả ước này từ ngày 08.03.1949. Tính đến nay đã có hơn 50000 nhãn hiệu của người nước ngoài được chấp nhận bảo hộ tại Việt Nam thông qua Thoả ước Madrid. Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuậtCông ước quy định các hình thức tác phẩm được bảo hộ theo Công ước: sách; kịch; tác phẩm điện ảnh; tác phẩm điêu khắc; hội họa; kiến trúc…Nhưng công ước cũng trao cho các quốc gia thành viên quyền tự chủ trong việc quyết định các hình thức tác phẩm cụ thể được bảo hộ tại nước mình. Đối tượng được bảo hộ theo Công ước Berne là các tác phẩm của các tác giả là công dân của các nước thành viên Công ước, tác phẩm của tác giả không phải là Công dân của các nước thành viên của Công ước nhưng công bố lần đầu tiên ở một nước thành viên hoặc công bố đồng thời tại một nước thành viên và một nước không phải là thành viên và tác phẩm của các tác giả không phải là công dân nhưng cư trú thường xuyên tại một nước là thành viên của Công ước. Công ước Berne còn quy định về các quyền tinh thần, quyền kinh tế của tác giả; thời hạn bảo hộ quyền tác giả; các hoạt động liên quan tới sử dụng, chuyển nhượng quyền tác giả; quy định về bảo vệ quyền tác giả. Công ước cũng đưa ra các quy định về chính sách liên quan tới các thành viên của Công ước, liên quan tới các nước đang phát triển; các quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, trách nhiệm và mục đích hoạt động của hội đồng Liên Hiệp các nước thành viên Công ước Berne. Công ước Bern có hiệu lực ở Việt Nam từ ngày 26 tháng 10 năm 2004. 9 Hiệp định TRIPs Hiệp định TRIPs (Trade-Related Aspects of Intellectual Property Rights) gồm 7 phần, 73 điều. Về nguyên tắc bảo hộ sở hữu trí tuệ, Hiệp định TRIPS tái khẳng định đồng thời mở rộng các quy định của Công ước Paris và Công ước Berne. Hiệp định TRIPs đòi hỏi mọi quốc gia thành viên của WTO phải xây dựng hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ theo các tiêu chuẩn tối thiểu thống nhất. Theo Hiệp định này, mỗi nước thành viên của WTO có nghĩa vụ dành cho công dân của nước thành viên khác, theo nguyên tắc đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc, sự bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ một cách đầy đủ và có hiệu quả. Các lĩnh vực của sở hữu trí tuệ được điều chỉnh là: quyền tác giả và quyền liên quan (tức là quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và các tổ chức phát sóng); nhãn hiệu hàng hoá, bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ; chỉ dẫn địa lý, bao gồm cả tên gọi xuất xứ; kiểu dáng công nghiệp bao gồm cả bảo hộ giống cây trồng mới; thiết kế bố trí mạch tích hợp; và thông tin không được tiết lộ, bao gồm cả bí mật thương mại và dữ liệu thử nghiệm. Các nguyên tắc cơ bản về đối xử quốc gia (cấm Thành viên phân biệt đối xử giữa công dân của mình với công dân của các Thành viên khác) và về đối xử tối huệ quốc (cấm Thành viên phân biệt đối xử giữa công dân của các Thành viên khác), được áp dụng chung cho tất cả các đối tượng sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định. Các nghĩa vụ này không chỉ áp dụng đối với các tiêu chuẩn về nội dung của việc bảo hộ mà còn áp dụng cả đối với những vấn đề liên quan đến khả năng đạt được, xác lập, phạm vi, việc duy trì và thực thi quyền sở hữu trí tuệ cũng như những vấn đề ảnh hưởng đến việc sử dụng quyền sở hữu trí tuệ được điều chỉnh cụ thể trong Hiệp định.Hiệp định quy định các tiêu chuẩn tối thiểu về từng yếu tố bảo hộ cơ bản, đó là đối tượng được bảo hộ, các quyền được cấp và các ngoại lệ được phép đối với các quyền đó và thời hạn bảo hộ tối thiểu. Hiệp định quy định tiêu chuẩn của các cơ chế bảo hộ - tức là các biện pháp, phương thức, trình tự xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Yêu cầu chung đối với các cơ chế đó là minh bạch, công bằng và thoả đáng. Các cơ chế cần phải có là cơ chế dân sự, hành chính và hình sự. Mỗi cơ chế được áp dụng trong các điều kiện nhất định và với những tiêu chuẩn cụ thể được chỉ rõ trong Hiệp định.10 Hiệp ước hợp tác Patent (PCT)Hiệp ước Hợp tác Patent được ký tại Washington năm 1970. Tính đến ngày 22.06.1999 đã có 103 nước thành viên. Việt Nam tham gia Hiệp ước từ ngày 10.03.1993.Hiệp ước này tạo khả năng cho người nộp đơn đăng ký sáng chế thuộc một quốc gia thành viên có thể nhận được sự bảo hộ cho sáng chế của mình ở mỗi nước trong số nhiều nước thành viên khác bằng việc nộp một đơn duy nhất (gọi là đơn quốc tế) tại Cơ quan Sở hữu công nghiệp quốc gia của nước thành viên Hiệp ước mà người nộp đơn là công dân hoặc có chỗ ở thường trú hoặc nộp đơn cho Văn phòng quốc tế của WIPO tại Geneva.Hiệp ước Hợp tác Patent còn quy định chi tiết các yêu cầu đối với đơn quốc tế, tra cứu đơn quốc tế và thủ tục xử lý những đơn này ở Cơ quan Sở hữu công nghiệp của nước thành viên. Hiện nay phần lớn đơn đăng ký sáng chế của nước ngoài nộp vào Việt Nam là thông qua Hiệp ước Hợp tác Patent.1.6.1.2 Quy định của Việt Nam về Thương hiệuỞ Việt Nam, trước kia các qui định được nằm rải rác trong các văn bản pháp luật về Sở hữu trí tuệ như Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự Nghị định số 63/CP ngày 24.10.1996 của Chính phủ qui định chi tiết về bảo hộ quyền Sở hữu công nghiệp. Nghị định 06/2001/NĐ-CP ngày 21.02.2001 của Chính phủ sửa đổi bổ sung nghị định số 63/CP ngày 24.10.1996 . Nghị định số 54/2000/NĐ-CP ngày 03.10.2000 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới Sở hữu công nghiệp. Nhưng hiện nay, Chính phủ do đã ý thức được tầm quan trọng của Thương hiệu trong nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau hết sức khốc liệt. Quốc hội đã thông qua Luật Sở hữu trí tuệ và có hiệu lực thi hành từ ngày 01.07.2006. Luật Sở hữu trí tuệ đã thống nhất tất cả các qui định của Việt Nam liên quan đến Thương hiệu và là cơ sở pháp lý hướng dẫn doanh nghiệp trong công tác xây dựng, bảo vệ và phát triển Thương hỉệu.111.6.2 Trình tự xây dựng, bảo vệ và phát triển Thương hiệu Trình tự xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu bao gồm có 5 bước căn bản. Bước 1: Xây dựng chiến lược tổng thể Bước 2: Thiết kế tạo dựng các yếu tố thương hiệu  Bước 3: Đăng ký bảo hộ các yếu tố thương hiệuSau khi hoàn thành tốt cả 3 bước trên, các doanh nghiệp mới có thể tiếp tục 2 bước cuối cùng Bước 4: Quảng bá thương hiệu Bước 5: Bảo vệ, phát triển thương hiệu1.6.2.1 Phạm vi của việc xây dựng, bảo vệ và phát triển Thương hiệuXây dựng thương hiệu hoàn toàn không phải là việc chỉ tạo ra mộ hình thương hiệu, tiến hành đăng ký bảo hộ và rồi khai thác những lợi ích mà chúng mang lại. Xây dựng thương hiệu bao gồm những bước tiến hành nhằm tạo ra tên tuổi, hình ảnh hay bất kỳ dấu hiệu nào để xác định hàng hóa, dịch vụ hay hoạt động thương mại của doanh nghiệp. Nói cách khác để nhằm tạo ra sự khác biệt để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp này với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác.Một thương hiệu không thể phát triển, tồn tại nếu chủ sở hữu không có các chiến lược hợp lý để duy trì và phát triển dựa trên những yếu tố thị trường và định hướng phát triển chung của công ty.Bảo vệ thương hiệu có thể bao gồm nhiều hoạt động liên tục gắn bó với nhau nhằm nuôi dưỡng hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Quá trình duy trì thương hiệu là quá trình bền bỉ đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp.Phát triển thương hiệu là đưa thương hiệu đến với người tiêu dùng, tạo cơ hội thu hút ngày càng nhiều khách hàng biết đến.Mục đích cuối cùng của xây dựng và phát triển thương hiệu là tạo ra sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu. Nhưng thực tế xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu luôn đi cùng nhau, đan xen với nhau. Nói đến xây dựng thương hiệu cần phải hiểu là bao hàm cả yếu tố bảo vệ và phát triển thương hiệu. Việc phân 12chia tách bạch một cách tương đối giữa xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu chủ yếu phục vụ cho công việc nghiên cứu. Để có điều kiện tiếp cận chi tiết hơn thông thường một biện pháp đưa ra trong chiến lược thương hiệu vừa nhằm bảo bệ vừa nhằm phát triển thương hiệu tới một tầm cao vững chắc trong thị trường cũng như tâm trí của khách hàng.1.6.2.2 Xây dựng chiến lược Thương hiệu tổng thểChiến lược thương hiệu tổng thể là kế hoạch chỉ ra đường lối, cách thức, trọng tâm cho việc quản lý thương hiệu. Đồng thời tạo nền tảng cho nhà quản lý thực hiện đồng bộ mọi hoạt động liên quan đến thương hiệu.Xây dựng chiến lược thương hiệu tổng thể là cả một quá trình lâu dài, bền bỉ đòi hỏi cần có một chiến lược cụ thể, khoa học và phù hợp với thực tiễn của doanh nghiệp cũng như đối với từng thị trường. Nó sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của cả quá trình xây dựng chiến lược thương hiệu. Do đó doanh nghiệp cần có một kế hoạch với những bước đi thật thích hợp.  Tầm nhìn và sứ mạng thương hiệuTầm nhìn thương hiệu gợi ra một định hướng cho tương lai, là tôn chỉ mục đích định hướng của thương hiệu. Định hướng này mang tính chiến lược dài hạn. Mục tiêu của từng thời kỳ có thể thay đổi nhưng tầm nhìn, tôn chỉ mục đích định hướng thì không đổi và thể hiện qua toàn bộ hoạt động thương hiệu. Tầm nhìn thương hiệu là một thông điệp ngắn gọn và xuyên suốt định hướng hoạt động đường dài cho một thương hiệu. Vai trò của tầm nhìn giống như một thấu kính hội tụ tất cả sức mạnh của một thương hiệu vào một điểm chung. Doanh nghiệp thông qua tầm nhìn sẽ định hướng được đâu là việc cần làm và đâu là việc không cần làm của một thương hiệu. Sứ mạng của một thương hiệu là khái niệm dùng để chỉ mục đích của thương hiệu đó, lý do và ý nghĩa của sự ra đời và tồn tại của nó. Việc xác định một bản tuyên bố sứ mạng đúng đắn đóng vai trò rất quan trọng cho sự thành công của một thương hiệu. Trước hết, nó tạo cơ sở quan trọng cho việc lựa chọn đúng đắn các mục tiêu và chiến lược của công ty, mặt khác nó có tác dụng tạo lập và củng cố hình ảnh của thương hiệu trước công chúng xã hội, cũng như tạo ra sự hấp dấn đến các 13đối tượng liên quan (khách hàng, cổ đông, đại lý, nhà cung cấp, ngân hàng, chính phủ…) Một doanh nghiệp hiểu rõ sứ mạng của mình sẽ có nhiều cơ hội để thành công hơn doanh nghiệp không thể hiện rõ lý do về sự hiện hữu của mình.Bản tuyên bố sứ mạng thương hiệu phải được thể hiện rõ ràng, ngắn gọn, lôi cuốn về mục đích của nhãn hiệu, triết lý hoat động. Một bản tuyên bố sứ mạng tốt phải được xây dựng trên cơ sở định hướng khách hàng, doanh nghiệp cần nhận thức được đặc điểm, lợi ích thương hiệu của mình, thị trường mục tiêu, lợi thế của doanh nghiệp để nổi bật hơn đối thủ cạnh tranh, mục tiêu dài hạn cho thương hiệu của mình.  Phân tích SWOTPhân tích SWOT là công cụ phân tích chiến lược, rà soát, đánh giá vị trí và định hướng của công ty. SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) - là phân tích các yếu tố nội tại của công ty (S,W) và các nhân tố tác động bên ngoài (O,T)SWOT thường được phân tích kết hợp với PEST là viết tắt của những chữ Political, Economic, Social, Technological analysis – Mô hình phân tích thị trường và đánh giá tiềm năng thông qua các yếu tố bên ngoài là chính trị, kinh tế, xã hội, công nghệ.Doanh nghiệp phân tích các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp (S,W) về quản trị doanh nghiệp như tổ chức sản xuất; tổ chức bộ máy; kỹ năng, trình độ quản lý, trình độ lao động; nguồn lực; lợi thế cạnh tranh, danh tiếng; tài chính, thương hiệu; công nghệ vượt trội Doanh nghiệp phân tích các nhân tố tác động bên ngoài (O,T) như là khách hàng, đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm năng, nhà cung cấp, xu hướng thị trường, đối tác Điểm mạnhĐiểm mạnh (duy trì, xây dựng và làm đòn bẩy) là những tố chất nổi trội xác thực và rõ ràng. Bao gồm:•Trình độ chuyên môn 14•Các kỹ năng có liên quan, kinh nghiệm công tác •Có nền tảng giáo dục tốt •Có mối quan hệ rộng và vững chắc •Có trách nhiệm, sự tận tâm và niềm đam mê công việc Điểm yếu• Những tính cách không phù hợp với công việc, những thói quen làm việc tiêu cực. • Thiếu sự đào tạo chính quy, bài bản. • Hạn chế về các mối quan hệ. • Thiếu sự định hướng hay chưa có mục tiêu rõ ràng. • Kỹ năng nghề nghiệp chưa cao. Cơ hộiCơ hội (đánh giá một cách lạc quan) là những sự việc bên ngoài không thể kiểm soát được, chúng có thể là những đòn bẩy tiềm năng mang lại cho bạn nhiều cơ hội thành công, bao gồm:• Các xu hướng triển vọng. • Nền kinh tế phát triển bùng nổ. • Cơ hội nghề nghiệp mới rộng mở. • Học hỏi được những kỹ năng hay kinh nghiệm mới. • Sự xuất hiện của công nghệ mới. Thách thứcThách thức (các trở ngại), là những yếu tố gây ra các tác động tiêu cực cho sự nghiệp của bạn, mức độ ảnh hưởng của chúng còn tùy thuộc vào những hành động ứng biến của bạn. Các thách thức hay gặp là:• Sự cơ cấu và tổ chức lại ngành nghề. • Những áp lực khi thị trường biến động. • Một số kỹ năng của bạn trở nên lỗi thời. • Bạn không sẵn sàng với phát triển của công nghệ. • Sự cạnh tranh gay gắt, với công ty cũng như với cá nhân bạn.  Hình thành mục tiêu và kế hoạch chiến lược thương hiệu Xác định cơ chế kiểm tra, giám sát chiến lược thương hiệu151.6.2.3 Thiết kế tạo dựng các yếu tố Thương hiệuThiết kế tạo dựng các yếu tố Thương hiệu có vai trò cực kỳ quan trọng, nó không đơn thuần là công việc của các họa sỹ hay các kiến trúc sư mà là kết quả tổng hợp của các ý tưởng, các nguồn sáng tạo khác nhau. Các doanh nghiệp cần có một sự chăm chút và đầu tư thích đáng cho công tác thiết kế thương hiệu. Điều đó sẽ mang lại cho doanh nghiệp một sự tự tin, tạo ra những ấn tượng ban đầu về sản phẩm của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng thông qua sự thể hiện của các yếu tố thương hiệu. Thiết kế thương hiệu bao gồm các công việc cụ thể như đặt tên, tạo biểu trưng và biểu tượng cho thương hiệu, thiết kế khẩu hiệu, bao bì  Tên gọi của thương hiệu:Tên gọi là phần quan trọng nhất trong các yếu tố thương hiệu do nó được sử dụng một cách rộng rãi và thường xuyên và được thể hiện bằng ngôn ngữ. Hầu hết những thương hiệu đều được nhận diện bằng tên gọi của chúng chứ không hoàn toàn thông qua các dấu hiệu khác như logo, slogan hay bao bì. Việc đặt tên thương hiệu không thể tùy tiện mà phải có sự chọn lựa , cân nhắc kỹ càng. Tùy theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp hoặc chiến lược xây dựng thương hiệu cũng như đặc điểm thị trường hàng hóa của doanh nghiệp mà quy trình đặt tên thương hiệu có những bước đi khác nhau. Yêu cầu chung của đặt tên thương hiệu là có khả năng phân biệt và dễ nhận biết, ngắn gọn, dễ đọc, gây ấn tượng, dễ nhớ, thể hiện được ý tưởng và bao hàm được nội dung muốn truyền đạt, có tính thẩm mỹ. Biểu trưng (logo) của thương hiệu là những yếu tố giúp cho thương hiệu được nổi bật hơn, có tác dụng bổ sung, minh họa và tạo ra những dấu ấn riêng biệt. Logo tạo ra một sự nhận biết rất mạnh bằng thị giác và có tính trừu tượng cao. Yêu cầu chung khi tạo logo cho thương hiệu la phải đơn giản, dễ nhận biệt và có khả năng phân biệt cao; thể hiện được ý tưởng của doanh nghiệp; dễ thể hiện trên các phương tiện và chất liệu khác nhau; phải thích hợp về mặt văn hóa, phong tục, truyền thống; co tính mỹ thuật cao và phải tạo đựợc ấn tượng nhờ sự đặc sắc. Khấu hiệu (slogan) truyền đạt được những thông tin bổ sung và tạo điều kiện để người tiêu dùng tiếp cận nhanh hơn, dễ hơn. Yêu cầu chung khi thiết kế 16slogan là có nội dung phong phú, thể hiện được ý tưởng của doanh nghiệp hoặc công dụng đích thực của hàng hóa; ngắn gọn, dễ nhiứ; có tính hấp dẫn và thẩm mỹ cao, phù hợp với phong tục tập quán; dễ chuyển đổi sang ngôn ngữ khác. Bao bì là đặc điểm nhận dạng của hàng hóa và cung cấp thông tin về hàng hóa, nâng cao văn minh thương nghiệp. Yêu cầu chung khi thiết kế bao bì là phải duy trì và gìn giữ chất lượng hàng hóa ổn định, không gây hại cho hàng hóa và có tính thẩm mỹ cao, góp phần cung cấp thông tin hàng hóa và điều kiện tiêu dùng.1.6.2.3 Đăng ký bảo hộ các yếu tố Thương hiệuĐăng kí, bảo hộ thương hiệu là các doanh nghiệp đăng kí bất cứ những gì mà mình nghĩ là đặc biệt và thuộc quyền sở hữu trí tuệ của riêng mình. Đăng kí, bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa nhưng phải gắn với một hay nhiều sản phẩm dịch vụ. Công sức và chi phí bỏ ra cho công tác bảo hộ thương hiệu là khoản đầu tư đường dài của thương hiệu (phải đầu tư cho việc giám sát, thưa kiện, khiếu nại, những vi phạm có thể xảy ra bất cứ nơi nào, bất cứ lúc nào).Ngoài tên thương hiệu ra, doanh nghiệp nên cân nhắc đăng ký bao vây các tên miền, địa chỉ e-mail và cả tên thương hiệu "na ná" đề phòng những tay trộm chuyên đi tìm khe hở để tống tiền chủ thương hiệu.Hiện nay, các doanh nghiệp trên toàn thế giới nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng đều ý thức được tầm quan trọng của việc đăng ký bảo hộ thương hiệu cho riêng mình. Việc các doanh nghiệp đăng ký bảo hộ thương hiệu đồng nghĩa với việc họ đang tự bảo vệ lợi ích của chính bản thân mình, tránh khỏi những tranh chấp không đáng có. Các yếu tố cấu thành nên thương hiệu có thể là nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại hay kiểu dáng công nghiệp. Vì thể việc bảo hộ thương hiệu là bảo hộ bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành nên nó. Nhưng yếu tố quan trọng và then chốt nhất là bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ.Bảo hộ bản quyền nhãn hiệu sản phẩm là việc pháp luật, bằng biện pháp cưỡng chế của mình, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp trước hành vi vi phạm quyền nhãn hiệu. Thương hiệu càng nổi tiếng thì càng có nguy cơ bị mạo 17danh, làm giả. Mức độ nổi tiếng của thương hiệu tỷ lệ thuận với những rủi ro mà doanh nghiệp ấy có thể gặp phải. Do vậy khi doanh nghiệp làm tốt việc bảo hộ nhãn hiệu cho sản phẩm của mình, họ sẽ yên tâm đầu tư phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cũng như bảo vệ được lợi nhuận của mình khi khách hàng không mua nhầm hàng giả, hàng kém chất lượng. Không chỉ dừng lại ở việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, mà các doanh nghiệp còn cần phải bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa của mình nhằm duy trì thương hiệu và hình ảnh của doanh nghiệp tới người tiêu dùng. Mỗi quốc gia đều có một thể chế về thương hiệu riêng nhưng cơ bản hệ thống thể chế về thương hiệu bao gồm hai bộ phận: thứ nhất là những ràng buộc về mặt luật pháp, tuân theo những quy định của pháp luật và những thủ tục pháp lý, khế ước được công đồng chấp nhận bằng văn bản; thứ hai là những ràng buộc ngầm mà giá trị văn hóa của cộng đồng tạo ra. Đăng ký bảo hộ trong nước1.6.2.4 Quảng bá Thương hiệuQuảng bá thương hiệu là hoạt động làm thương hiệu thu hút được sự quan tâm nhiều nhất của khách hàng và thị trường.Truyền thông tiếp thị hình ảnh doanh nghiệp + Tổ chức các chiến dịch thông tin báo chí (xác định thông điệp, biên soạn, quan hệ báo chí…)+ Tổ chức các hoạt động quan hệ khách hàng, cộng đồng Truyền thông nội bộ - quan hệ cổ đông + Tư vấn và tổ chức các chiến dịch thông tin xây dựng quan hệ nội bộ doanh nghiệp (giới lãnh đạo và nhân viên)+ Tư vấn và tổ chức các chiến dịch thông tin, xây dựng quan hệ với cổ đông Tháo gỡ khủng hoảng thông tin thất thiệt + Tư vấn và tổ chức thực hiện các chiến dịch thông tin báo chí nhằm giải quyết các vụ việc thông tin bất lợi cho doanh nghiệp.Đại diện truyền thông – báo chí + Đại diện phát ngôn báo chí 18+ Tư vấn, Quản` trị toàn bộ các hoạt động báo chí – thông tin của doanh nghiệp+ Giám sát thực hiện các hoạt động PRTheo Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ), hiện nay Việt Nam có khoảng 200.000 doanh nghiệp, nhưng mới chỉ khoảng 25% trong số các doanh nghiệp này có đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Như vậy, còn tới 75% doanh nghiệp vẫn chưa đăng ký để bảo vệ thương hiệu riêng cho mình khi đưa sản phẩm ra thị trường. Trong khi đó, Luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam chỉ ưu tiên cho người đăng ký trước chứ không ưu tiên cho người sử dụng trước. Vì vậy, cách hữu hiệu nhất để bảo vệ quyền lợi của m.nh là các doanh nghiệp cần nhanh chóng đăng ký bảo hộ thương hiệu để có cơ sở pháp lý bảo vệ khi hàng hóa bị làm nhái, làm giả hoặc thương hiệu bị đánh cắp. Bảo hộ thương hiệu theo quy định của pháp luật như thế nào? Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nh.n hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện việc đăng ký các đối tượng đó theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ (Điều 752, Bộ luật Dân sự 2005). Theo khoản 3, Điều 6, Luật Sở hữu trí tuệ 2005, thì quyền sở hữu côngnghiệp đối với nh.n hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký- Thủ tục đăng ký bảo hộ thương hiệu trong nước tuân theo các quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các văn bản có liên quan. Theo đó, các chủ thể có nhãn hàng hóa, tên thương mại đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại các Điều 72, 76, Luật Sở hữu trí tuệ đều có quyền nộp đơn xin bảo hộ độc quyền thương hiệu, để được cấp văn bằng bảohộ độc quyền. Đơn đăng ký bao gồm:a) Tờ khai đăng ky theo mẫu quy định;b) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định tại các điều 105 và Điều 106 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005;19c) Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện;d) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;e) Chứng từ nộp phí, lệ phí.Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. Còn tên thương mại được bảo hộ cho đến khi chủ thể đó chấm dứt hoạt động kinh doanh. Đối với chỉ dẫn địa lý và xuất xứ hàng hóa, Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang xuất xứ hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký xuất xứ hàng hóa, chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu xuất xứ hàng hóa, chỉ dẫn địa lý đó. Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý, xuất xứ hàng hóa có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp. Chủ thể có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ là cơ quản quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, cụ thể là Cục Sở hữu trí tuệ.- Thủ tục đăng ký thương hiệu ra nước ngoài được thực hiện theo các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên hoặc tham gia. Trong điều kiện hội nhập thì việc bảo hộ thương hiệu không chỉ đặt ra đối với thị trường trong nước, mà đó cũng là vấn đề quan trọng, cần thiết đối với thị trường quốc tế. Nó là điều kiện tốt để các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa, nâng cao giá trị sản xuất. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì khi đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Việt Nam, thương hiệu đó không đương nhiên được bảo hộ tại các quốc gia khác trừ trường hợp hiệp định song phương giữa các quốc gia có quy định khác. Vì vậy, để thương hiệu của mình được bảo hộ ở quốc gia khác hay bảo hộ trên phạm vi toàn thế giới thì các chủ thể cũng phải tiến hành đăng ký bảo hộ theo quy định của các điều ước quốc tế. Việt Nam đã là thành viên của Thoả ước Madrid (do Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO quản trị) về đăng kýquốc tế nhãn hiệu, với hơn 50 quốc gia là thành viên. Đăng ký theo Thoả ước này, chủ thương hiệu chỉ cần dùng 1 đơn đăng ký quốc tế theo mẫu quy định, đánh 20dấu những nước thành viên doanh nghiệp muốn đăng ký nhãn hiệu và nộp đến Cục Sở hữu trí tuệ. Việc đăng ký. theo hệ thống này khá đơn giản, tiện lợi và chi phí có thể rẻ hơn gấp 10 lần so với việc đăng ký trực tiếp ở từng nước. Tuy nhiên, đơn đăng ký này chỉ được thực hiện khi thương hiệu đã được đăng ký bảo hộ ở Việt Nam. Thời hạn xem xét đơn đăng ký quốc tế trong vòng 01 năm. Nếu các doanh nghiệp quan tâm đến các thị trường là thành viên của Thoả ước thì nên thực hiện việc đăng ký theo hình thức này. Mặt khác, từ ngày 11/7/2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Nghị định thư Madrid. Do đó, doanh nghiệp Việt Nam có thể đăng ký nhãn hiệu bảo hộ ở các nước đã là thành viên của Thoả ước hoặc Nghị định thư. Với những nước không phải là thành viên của Thoả ước Madrid, khi có nhu cầu đăng ký nhãn hiệu hàng hoá tại các nước khác các doanh nghiệp sẽ phải đăng ký trực tiếp tại từng quốc gia đó. Thủ tục đăng ký được tiến hành tại các cơ quan sở hữu công nghiệp của các nước đó. Để nộp đơn và làm thủ tục đăng ký, doanh nghiệp có thể sử dụng đại diện Shoặc chi nhánh tại các quốc gia đó; hoặc sử dụng Công ty đại diện sở hữu công nghiệp Việt Nam và nước ngoài.Chính vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần xây dựng cho mình một chiến lược thương hiệu mang tính cạnh tranh để tận dụng các cơ hội kinh doanh, tạo nên một môi trường kinh doanh lành mạnh và công bằng. Bức tranh thương hiệu hàng hóa Việt Nam trên thương trường đã đến lúc phải được phân mảng một cách rõ ràng hơn, việc bảo vệ thương hiệu đã và đang trở thành một nhu cầu cấp thiết.21

Tài liệu liên quan

  • Phân tích quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu Trà xanh O độ của công ty TNHH Tân Hiệp Phát.pdf Phân tích quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu Trà xanh O độ của công ty TNHH Tân Hiệp Phát.pdf
    • 41
    • 3
    • 32
  • Quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê Trung Nguyên. Quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê Trung Nguyên.
    • 39
    • 6
    • 158
  • Việc xây dựng và phát triển thương hiệu đồ gỗ nội thất khi mà việt nam đang trong tiến trình gia nhập WTO Việc xây dựng và phát triển thương hiệu đồ gỗ nội thất khi mà việt nam đang trong tiến trình gia nhập WTO
    • 26
    • 909
    • 14
  • Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu việt nam trong tiến trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp bộ Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu việt nam trong tiến trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp bộ
    • 174
    • 992
    • 2
  • CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ docx CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ docx
    • 10
    • 1
    • 2
  • nghiên cứu quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu prudential việt nam nghiên cứu quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu prudential việt nam
    • 42
    • 1
    • 9
  • LUẬN VĂN: VINATEX với quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia pdf LUẬN VĂN: VINATEX với quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia pdf
    • 36
    • 603
    • 1
  • quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu
    • 14
    • 802
    • 0
  • quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu
    • 22
    • 710
    • 3
  • Trình bày quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu. Minh họa bằng quá trình xây dựng và phát triển một thương hiệu Pepsi. Trình bày quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu. Minh họa bằng quá trình xây dựng và phát triển một thương hiệu Pepsi.
    • 18
    • 973
    • 2

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(163.5 KB - 22 trang) - quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Cách Xây Dựng Và Phát Triển Thương Hiệu Sản Phẩm