GIẢI PHẪU CHỨC NĂNG CỔ TAY VÀ BÀN TAY. XƯƠNG VÀ KHỚP
Có thể bạn quan tâm
Cập nhật lần cuối vào 30/01/2023
Bàn tay chủ yếu được sử dụng trong các hoạt động cầm nắm đòi hỏi các vận động rất tinh tế kết hợp nhiều cơ bàn tay và ngón tay.
Do đó, cần có sự phối hợp giữa các khớp cổ tay và bàn ngón tay để hoạt động được hiệu quả. Ví dụ: chơi các môn thể thao như bowling, tennis, bóng bàn, …
Vùng cổ bàn tay liên quan đến: 29 xương, hơn 25 khớp, hơn 30 cơ
Mục lục
CÁC XƯƠNG CỔ TAY VÀ BÀN TAY
Các xương cổ tay: 8
- Hàng gần: Thuyền, nguyệt, tháp, đậu (Navicular, lunate, triquetrum, pisiform)
- Hàng dưới: thang, thê , cả, móc (Trapezium, trapezoid, capitate, hamate)
Các xương bàn đốt (metacarpals): 5
Đánh số từ 1 đến 5 từ ngón cái đến ngón út, khớp với xương cổ tay
Các xương ngón tay (phalanx): 14
- 2 ở ngón cái, 3 ở các ngón còn lại (gần, giữa, xa)
- Ngón cái có xương chêm ở trong gân gấp của nó
CÁC KHỚP Ở CỔ TAY VÀ BÀN TAY
Các khớp ở cổ tay
Gồm các khớp quay-cổ tay, giữa cổ tay và các khớp giữa các xương cổ tay
Khớp quay- cổ tay (Radiocarpal joint)
- Giữa đầu dưới xương quay và 2 xương cổ tay: thuyền và nguyệt, (một phần nhỏ xương tháp)
- Là một khớp hình ellip, vận động trong hai mặt phẳng: gấp- duỗi, nghiêng quay, nghiêng trụ.
Khớp giữa cổ tay (midcarpal joint):
- Khớp giữa hai hàng xương cổ tay.
Khớp gian cổ tay (intercarpal joint):
- Giữa hai xương cổ tay gần nhau
- Tất cả đều là khớp trượt, vận động trượt cùng lúc với vận động cổ tay, tuy nhiên hàng trên di chuyển nhiều hơn hàng dưới.
- Xương thuyền là xương quan trọng nhất của xương cổ tay vì nó nâng đỡ trong lượng của tay hoặc truyền lực nhận được từ bàn tay đến xương cẳng tay, và tham gia chính trong vận động cổ tay.
Các khớp ở bàn tay
Khớp cổ bàn tay (carpometacarpal joint, CMC)
Nối các xương cổ tay với 5 ngón tay qua các xương bàn đốt.
- Khớp Cổ-bàn của 4 ngón là các khớp trượt có vận động hạn chế
- Khớp cổ-bàn ngón cái: là một khớp yên ngựa giữa xương thang và xương bàn đốt 1, làm cho ngón cái di chuyển tầm vận động khá lớn
Các khớp bàn – ngón (MCP, Metacarpophalangeal Joint))
Khớp nối xương bàn và các xương ngón tay.
- Khớp MCP của 4 ngón: là khớp lồi cầu, vận động hai mặt phẳng: gấp- duỗi và dạng-khép.
- Khớp MCP của ngón cái là khớp bản lề, cho phép vận động một mặt phẳng (gấp- duỗi)
Các khớp gian ngón (đốt) (IP, interphalangeal joint)
Là các khớp giữa các ngón với nhau.
- Mỗi ngón có hai khớp gian ngón (hoặc liên ngón):
- Gian ngón gần (PIP, Proximal Interphalangeal joint) nối các đốt gần với đốt giữa
- Gian ngón xa (DIP, Distal Interphalangeal joint) nối các đốt giữa với đốt xa.
- Ngón cái chỉ có một khớp IP vì chỉ có hai đốt.
Là khớp bản lề, cho phép vận động 1 mặt phẳng (gấp-duỗi) và được làm vững ở hai bên bởi các dây chằng bên hạn chế các vận động khác.
CÁC VẬN ĐỘNG KHỚP Ở CỔ TAY VÀ BÀN TAY
Vận động ở khớp cổ tay
Khớp cổ tay có các vận động gấp- duỗi, nghiêng quay (dạng) và nghiêng trụ (khép). Sự kết hợp cho động tác quay vòng cổ tay.
Gấp cổ tay:
- Tổng ROM gấp cổ tay là 70° đến 90° (hầu hết hoạt động hàng ngày chỉ cần gập cổ tay từ 10° đến 15°).
- Vận động bắt đầu ở khớp giữa cổ tay (chiếm 60% tổng ROM gấp), 40% ROM gấp là do vận động của khớp quay-cổ tay.
- ROM gập cổ tay giảm nếu gập cổ tay khi các ngón gấp.
Duỗi cổ tay:
- Tổng ROM duỗi cổ tay từ 70° đến 85°, khoảng 35° cần trong các hoạt động hàng ngày.
- Hơn 60% vận động tại Khớp quay- cổ tay và hơn 30% ở khớp giữa cổ tay.
- ROM duỗi cổ tay giảm nếu duỗi cổ tay khi các ngón duỗi.
Nghiêng quay và nghiêng trụ
Nghiêng quay và nghiêng trụlà do hàng xương cổ tay trên trượt trên hàng xương cổ tay dưới.
ROM nghiêng quay là từ 15° đến 25 và nghiêng trụ là từ 25° đến 40°.
Tư thế khớp khóa ở cổ tay là quá duỗi.
Tư thế khớp khóa của khớp giữa cổ tay là nghiêng quay.
Khi ngã chống tay, khuỷu và cổ tay duỗi, xương cổ tay đặc biệt xương thuyền dễ bị chấn thương vì cổ tay ở tư thế khớp khóa.
Vận động ở khớp cổ-bàn tay (CMC)
- CMC các ngón:
- rất ít vận động, là một khớp trượt di chuyển theo hướng các xương cổ tay. (vận động hạn chế ở ngón 2 và 3, 10° đến 30° gập và duỗi ở ngón 4 và 5).
- CMC ngón cái: Có các động tác gập-duỗi, dạng- khép, và đối ngón
- Dạng : 50 – 700, Gập :15- 450 và duỗi từ 0- 200
- Ngón cái có thể chạm các ngón còn lại (đối ngón) và rất quan trọng trong tất cả hoạt động cầm nắm. Đối ngón có thể xảy ra qua tầm khoảng 90°.
- Nếu không có ngón cái, đặc biệt là vận động ở khớp CMC, chức năng của bàn tay rất hạn chế.
Vận động khớp bàn-ngón (MCP):
- Khớp MCP các ngón có các động tác gấp- duỗi, dạng- khép
- ROM gấp 70° đến 90° (nhiều nhất ở ngón út, ít nhất ở ngón trỏ). Gấp mạnh nhất khi cổ tay ở tư thế duỗi 20° đến 30°, làm căng các cơ gấp ngón).
- ROM duỗi khoảng 25°. (Tư thế cổ tay duỗi hạn chế duỗi ngón và ngược lại)
- ROM dạng và khép khoảng 20°. Dạng bị hạn chế nhiều khi các ngón gấp bởi vì các dây chằng bên bị căng và hạn chế vận động.
- Khớp MCP ngón cái là một khớp bản lề, chỉ cho phép vận động một mặt phẳng.
- ROM duỗi 00 đến gấp từ 40° đến 90° .
Vận động các khớp gian/liên ngón:
Các khớp liên ngón có động tác gấp- duỗi. Thường các khớp IP không quá duỗi (quá 0 độ) trừ khi một người có dây chằng dài làm khớp lỏng.
Tầm vận động gấp ngón:
- PIP: 110°,
- DIP: 90°,
- IP ngón cái: 90°.
Cũng như khớp MCP, sức mạnh gập ở các khớp này quyết định lực nắm.
Lực gập ngón tốt nhất ở tư thế duỗi cổ tay 20-30° (tư thế cổ tay chức năng, làm căng các cơ gập ngón ở cổ tay và tạo thuận gập ngón ở bàn tay) và giảm nếu gập cổ tay (làm chùng các cơ gập ngón).
DÂY CHẰNG VÀ CÁC CẤU TRÚC KHÁC
Một số dây chằng và cấu trúc quan trọng ở cổ- bàn tay ảnh hưởng đến chức năng vận động:
- Mạc giữ gân gấp
- Mạc giữ gân duỗi
- Các cung gan tay
Khi bàn tay thư giãn, lòng bàn tay tạo hình khum, do sự xắp xếp của xương được làm vững bởi các dây chằng. Có 3 cung tạo nên hình dáng này là cung cổ tay gần (proximal carpal arch), cung cổ tay xa (distal carpal arch) và cung dọc (longitudinal arch). Các cung này góp phần cho các kiểu cầm nắm của bàn tay.
XEM VIDEO:
LIÊN HỆ X QUANG
Chữ viết tắt:
- U = Ulna; xương trụ
- R = Radius; xương quay
- N = Navicular,; xương thuyền
- M = Metacarpals; các xương bàn
- P = Phalanges; các xương ngón
- W = Wrist joint; khớp cổ tay
- CMC = First carpometacarpal joint; khớp cổ bàn ngón cái
👋 Chào bạn!
Hãy nhập địa chỉ email của bạn để đăng ký theo dõi blog này và nhận thông báo về các bài mới qua email mỗi tuần.
MinhdatRehab
Chia sẻ bài viết này:
- Nhấn vào chia sẻ trên Facebook (Mở trong cửa sổ mới)
- Bấm để chia sẻ trên Pocket (Mở trong cửa sổ mới)
- Bấm để chia sẻ trên Pinterest (Mở trong cửa sổ mới)
- Bấm để chia sẻ lên LinkedIn (Mở trong cửa sổ mới)
- Nhấp để chia sẻ trên X (Mở trong cửa sổ mới)
- Bấm để gửi một liên kết tới bạn bè (Mở trong cửa sổ mới)
- Bấm để in ra (Mở trong cửa sổ mới)
Thích điều này:
Đang tải...Related
Từ khóa » Giải Phẫu Vùng Cổ Tay
-
Giải Phẫu Cơ Chi Trên
-
Hội Chứng ống Cổ Tay (Hội Chứng đường Hầm Cổ Tay) | Vinmec
-
Siêu âm Khớp Cổ Tay, Bs Lê Thanh Liêm - SlideShare
-
Giải Phẫu Sinh Lý Vùng Cổ Vai - Xương Khớp Quốc Tế SCC
-
Giải Phẫu Vùng Bàn Tay
-
Cổ Tay – Wikipedia Tiếng Việt
-
Hội Chứng ống Cổ Tay – Những Kiến Thức Nhất định Phải Biết
-
Tổn Thương đám Rối Cánh Tay – Chẩn đoán Và điều Trị Hiện Nay
-
Nghiên Cứu Giải Phẫu Và ứng Dụng Lâm Sàng Vạt Cánh Tay Ngoài ...
-
Xương Quay: Cấu Tạo, Giải Phẫu Và Bệnh Lý Liên Quan - YouMed
-
Hội Chứng ống Cổ Tay - Bệnh Viện Chấn Thương Chỉnh Hình
-
Phẫu Thuật điều Trị Hội Chứng ống Cổ Tay | Bệnh Viện Quốc Tế Vinh
-
Giải Phẫu Chi Tiết Cơ Cẳng Tay - Trị Liệu Gia Bảo