GIẢI PHẪU Vòm HỌNG, Các VÙNG Lân Cận Và HẠCH VÙNG Cổ

Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Luận Văn - Báo Cáo
  4. >>
  5. Y khoa - Dược
GIẢI PHẪU vòm HỌNG, các VÙNG lân cận và HẠCH VÙNG cổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 30 trang )

1MỞ ĐẦUUng thư vòm họng (UTVH) là khối u ác tính xuất phát từ các tế bàobiểu mô ở vùng vòm họng [1]. Đây là bệnh đứng hàng đầu trong các ung thưvùng đầu mặt cổ. Bệnh có đặc điểm vùng miền. Hiện nay trên thế giới hìnhthành ba khu vực địa lý có tỷ lệ mắc ung thư vòm họng khác nhau rõ rệt,trong đó Việt Nam thuộc khu vực Đông Nam Á và nam Trung Quốc có nguycơ mắc bệnh rất cao. Tại Việt Nam, UTVH là căn bệnh phổ biến đứng hàngthứ năm trong các loại ung thư thường gặp nhất ở nam giới và đứng hàng đầutrong các ung thư vùng tai mũi họng - đầu mặt cổ. Theo thống kê của hội ungthư Hà Nội, giai đoạn 2001 -2004 tỷ lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi là7,4/100.000 dân ở nam và 3,8/100.000 dân ở nữ. Hàng năm, bệnh viện K –Hà Nội điều trị trung bình 250 – 300 trường hợp ung thư vòm họng mới mắc.Tại bệnh viện Chợ Rẫy – thành phố Hồ Chí Minh, trong ba năm 2007 – 2010đã chẩn đoán xác định 500 trường hợp UTVH. [2],[3],[4]U rất phổ biến ở các bệnh nhân 40 – 60 tuổi, và có hai đỉnh ở thập niênthứ hai và thứ sáu của đời sống. Ung thư vòm họng sinh ra do tương tác củatính nhạy di truyền, các yếu tố môi và nhiễm vi rút Epstein-Barr. Các bệnhnhân thường có các triệu chứng tại chỗ, như chảy máu mũi và nghẹt mũi,nhưng cũng có thể biểu hiện mất thính lực, đau tai, đau đầu, hoặc liên quanđến dây thần kinh sọ. Tuy nhiên về lâm sàng, mũi hầu là vùng tương đối imlặng; do đó, biểu hiện đầu tiên có thể là bất thường hạch cổ hoặc di căn xa. [5]Ung thư vòm họng là bệnh có tiên lượng tốt, thường tỉ lệ sống sau nămnăm 70 – 90% kể từ khi bệnh được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Bởivậy, việc chẩn đoán xác định về vị trí tổn thương, hướng và mức độ lan rộngcủa UTVH cũng như di căn hạch để từ đó xác định giai đoạn bệnh, đưa ra2phương pháp điều trị thích hợp là yếu tố quan trọng giúp cho việc điều trị đạtkết quả tốt. [6]Chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề “Giải phẫu vòm họng, các vùnglân cận và hạch vùng cổ” nhằm củng cố kiến thức về giải phẫu không gian đểgiúp chẩn đoán chính xác và điều trị đúng bệnh lý phát sinh từ vùng này.3NỘI DUNG2.1. GIẢI PHẪU VÒM HỌNG2.1.1. Định khu [7]Vòm họng (còn được gọi là họng mũi) là một khoang mở nằm sau hốcmũi, trước cột sống cổ, dưới nền sọ và trên họng miệng [7].Hình 1: Hình minh họa giải phẫu mặt phẳng đứng dọcvùng vòm họng [8]Vòm họng được coi như một hộp rỗng có sáu thành. Các thành đượcxem như bộ khung của họng mũi gồm: hai thành bên, một thành trước, mộtthành sau, một thành trên hay trần, và một thành dưới hay sàn.4Hình 2: Hình chụp xác mặt phẳng đứng dọcvùng vòm họng [9]2.1.1.1. Thành trướcThành trước là hai lỗ mũi sau. Các khối u từ vòm họng có thể lan qua lỗmũi sau để tiến triển về phía trước, vào hốc mũi, xoang.5Hình 3: Hình vẽ minh họa thành trước vòm họng(nhìn từ sau)[10]2.1.1.2. Thành trên và sauThành trên chạy nghiêng xuống dưới, ra sau, liên tiếp với thành sau đểtiếp tục đi xuống dưới. Hai thành này tạo nên như một đường cong lõm ratrước có hình vòm, thường được mô tả như một thành trên sau, tương ứng với2/3 sau của thân xương bướm, một phần mảnh nền xương chẩm và dây chằngchẩm đội. Bình diện xương ở đây được che phủ bởi một màng xương rất dày,qua đó liên quan tới xoang bướm rồi đến nền não, hố yên, xoang hang. Niêmmạc ở đây có nhiều mô bạch huyết và kéo dài xuống thành sau tạo nên hạnhnhân họng. Hạnh nhân họng phát triển ở trẻ nhỏ và teo đi sau tuổi dậy thì.6Hình 4:Hình minh họa thành trên và sau vòm họng(mặt phẳng đứng dọc) [11]2.1.1.3. Thành bênThành bên được tạo nên bởi cân cơ và có lỗ đổ vào họng của vòi tai nốithông từ họng lên tai giữa, gọi là lỗ họng vòi tai. Lỗ ở vị trí cách đều thànhtrên, thành sau và lỗ mũi sau một khoảng 1–1,5 cm, nằm ngang mức đầu saucủa xương xoăn mũi dưới. Lỗ có hình tam giác được giới hạn ở trên và saubởi một gờ lồi gọi là gờ vòi, do sụn vòi tai đẩy lồi niêm mạc lên. Nếp niêmmạc từ phần dưới gờ vòi kéo dài xuống dưới gọi là nếp vòi họng, trong đó cócơ vòi họng. Phía sau gờ vòi niêm mạc tạo nên một khe dọc, lõm sâu, nhẵn,hình bầu dục gọi là ngách họng (hố Rosenmuller). Thành bên và thành trênsau thường là nơi xuất phát điểm của UTVH, đặc biệt là ngách họng.7Hình 5: Hình minh họa vòm họng(mặt phẳng ngang) [11]2.1.1.4. Thành dướiThành dưới thông thương với họng miệng qua mặt phẳng ảo ngang quakhẩu cái cứng đến bờ dưới của cung trước đốt sống cổ thứ nhất. Thành dướichỉ bao gồm một phần chỗ bám của màn họng mềm vào bờ dưới cửa mũi sau.Thành này ít gặp xuất phát điểm của UTVH.2.1.2. Cấu tạo của vòm họngCấu trúc mô học của vòm họng [12]Họng nói chung và vòm họng nói riêng được cấu tạo từ trong ra ngoàibởi ba lớp: lớp niêm mạc, tấm dưới niêm mạc và lớp cơ họng.2.1.2.1. Lớp niêm mạc8Lớp niêm mạc phủ vòm họng liên tiếp với niêm mạc vòi tai, mũi hốcmiệng và thanh quản. Niêm mạc vòm họng có nhiều tuyến họng.Lớp niêm mạc vòm họng được biểu mô niêm mạc phủ, gồm có ba loạikhác nhau: biểu mô hô hấp có lông chuyển, biểu mô Malpighi và biểu môtrung gian (chuyển tiếp). Biểu mô hô hấp chủ yếu ở thành trước gần mũi sauvà ở hai thành bên, sau đó giảm dần. Biểu mô Malpighi thấy chủ yếu thànhtrên sau và cả hai thành bên. Như vậy, niêm mạc vùng vòm họng vừa phủ bởiniêm mạc của đường hô hấp và của đường tiêu hóa, chính chỗ chuyển tiếpnày là nơi xuất phát phổ biến của các khối u ác tính ở vòm.2.1.2.2. Tấm dưới niêm mạcTấm dưới niêm mạc của vòm họng dày hơn so với họng miệng và họngthanh quản. Tấm dưới niêm mạc ở thành bên và thành sau vòm họng biệt hóathành mạc họng nền bám vào nền sọ, ống tai, bờ sau của mảnh trong chânbướm, dây chằng trâm bướm hàm, đầu sau đường hàm móng của xương hàmdưới, xương móng, sụn giáp và sụn nhẫn. Ở phía sau mạc họng nền có đườngđan họng bám vào của họng ở phần nền xương chẩm.2.1.2.3. Lớp cơ họngLớp cơ họng gồm hai lớp: lớp ngoài là ba cặp cơ khít họng, có cácthớ vòng; lớp trong có hai cặp cơ với các thớ dọc là cơ trâm họng và cơkhẩu cái họng.9Hình 6: Hình minh họa các lớp cơ vùng họng [11]2.1.3. Mạch máu và thần kinh của vòm họng [13,[14]2.1.3.1. Động mạchCấp máu cho họng là các nhánh của động mạch họng lên. Các nhánhkhẩu cái lên, nhánh hạnh nhân của động mạch mặt; các nhánh khẩu cái lớn,nhánh họng của động mạch hàm trên, và nhánh lưng lưỡi của động mạch lưỡi.2.1.3.2. Tĩnh mạchTừ đám rối tĩnh mạch họng, cá tĩnh mạch dân máu về tĩnh mạch cảnhtrong và tĩnh mạch mặt.102.1.3.3. Bạch huyếtBạch huyết của vùng vòm họng rất phong phú, dưới lớp biểu mô có khánhiều nang lympho, tập trung nhiều ở gờ vòi tai, ở hai thành bên, thành sau,bề mặt vòm tạo nên vòng bạch huyết Waldeyer.Hệ bạch huyết của vòm tỏa đi theo ba hướng:– Nhóm trên đổ vào hạch thành sau họng và vào hạch cảnh trên, ngangnền sọ, khu vực lồi cầu lỗ rách sau.– Nhóm giữa và dưới: đổ vào hạch cảnh trong, trên và dưới cơ nhị thân.Với cấu trúc này, hệ bạch mạch của vòm trở thành đường lan tràn tế bào ungthư về phía nền sọ.2.1.3.4. Thần kinhVận động và cảm giác phần lớn vòm họng là do các nhánh từ đám rốihọng. Đám rối họng nằm trên cơ khít họng giữa và được tạo nên do các nhánhhọng của thần kinh lang thang và thần kinh lưỡi họng cùng các nhánh giaocảm từ hạch cổ trên.2.2. CÁC VÙNG GIẢI PHẪU LÂN CẬN VÒM HỌNG [15,[16]2.2.1. Vùng giải phẫu phía trước vòm họngVòm họng liên quan trực tiếp với hốc mũi qua cửa mũi sau. Từ đó cósự liên quan gián tiếp tới các xoang mặt, ổ mắt và hố chân bướm – hàm.2.2.2. Vùng giải phẫu phía sau vòm họngVòm họng liên quan trực tiếp với khoang sau họng, vùng khớp và dâychằng đội – chẩm.2.2.2.1. Khoang sau họngKhoang sau họng bắt đầu từ nền sọ và liên tục với khoang liên kết vùngngực, nằm giữa mạc trước sống và mạc tạng nằm ở thành sau họng.Khoang sau họng mở rộng về phía dưới và liên tục với trung thất, do đókhoang sau họng được xem là vùng nguy hiểm. Khoang sau họng thông11thương với khoang bên họng hai bên và đây là con đường trung gian mà cácnhiễm trùng từ vùng hàm mặt có thể lan xuống trung thất. Trong khoang sauhọng có các hạch bạch huyết sau họng bên, sau họng giữa.2.2.2.2. Khớp và dây chằng đội – chẩmCác khối u vòm họng giai đoạn muộn có thể lan ra vùng dây chằng đội– chẩm và đốt sống cổ.2.2.3. Vùng giải phẫu phía trên vòm họngVòm họng liên quan trực tiếp đến vùng 2/3 sau của thân xương bướmvà mảnh nền của xương chẩm.2.2.3.1. Phần bướmThành trên vòm họng liên quan đến xoang bướm, qua xoang bướm đếnmặt trong sọ của thân xương bướm có nhiều cấu trúc giải phẫu quan trọng;rãnh thị giác (nằm ở phía sau rìa bướm, liên tục với ống thị giác ở phía trước,có dây thần kinh số II); tuyến yên, xoang tĩnh mạch hang và động mạch cảnhtrong. Trong thành của xoang hang có dây thần kinh số III, IV, V, VI đi qua .Hình 7: Hình minh họa sàn sọ tieps giáp phía trên vòm họng [17]2.2.3.2. Phần chẩm12Phần này là mặt ngoài sọ của mảnh nền xương chẩm, có chỗ bám củacân họng vào củ họng. Mặt trong sọ của phần này là lỗ chẩm, nơi có hành –cầu não đi qua. Một trong các hướng lan tràn của UTVH là lên trên, vàoxoang bướm và có thể vào trong sọ [15].2.2.4. Vùng giải phẫu phía dưới vòm họngVòm họng thông thương với họng miệng. Họng miệng là phần họngnằm ở phía sau khoang miệng chính và phần sau của lưỡi,Khối u vòm có thể quá to hoặc lan tràn xuống dọc theo thành sau, thànhbên, mặt sau màn họng tới vùng hạnh nhân khẩu cái và họng miệng. Khi đónhìn thấy u ở họng miệng qua thăm khám họng.2.2.5. Vùng hai bên vòm họngThành bên của vòm họng có sự liên quan rất quan trọng đến vòi tai,khoang bên họng và gián tiếp đến đáy sọ.2.2.5.1. Vòi tai:Vòi tai là một ống dài khoảng 4 cm đi từ thành bên vòm họng tới thànhtrước dưới của hòm tai. Phần xơ sụn của vòi tai ở ngay dưới đáy sọ tương ứngvới khớp đá - bướm, phía trước nó có lỗ rách trước, phía sau có lỗ rách sau.Khối u vòm họng ở thành bên thường lan tràn vào đáy sọ theo đường màn cânbao vòi tai tới xoang Morgagni (vùng lỗ rách sau) hay xâm lấn gây bít tắc loavòi tai nên dẫn đến hiện tượng ù tai [15].13Hình 8: Hình minh họa các cấu trúc liên quan vòi tai [18]2.2.5.2. Khoang bên họng [19]Khoang bên họngliên quan chặt chẽ với thành bên của vòm họng vàhọng miệng. Vùng này có các mạch máu, thần kinh quan trọng đi qua và làkhoang có chứa nhiều nhóm hạch bạch huyết của vùng đầu mặt cổ đi theotĩnh mạch cảnh trong ở khoang sau trám và hạch Cunéo - Knause ở lỗ ráchsau. Khi các hạch này bị di căn trong UTVH thường bị chẩn đoán nhầm là ukhoang bên họng [15].Khoang bên họng hình nón ngược kéo từ nền sọ tới mức xương móng ởhai bên hầu. Khoang bên họng ở vị trí trung tâm, xung quanh nó có nhữngkhoang được các lá của mạc cổ sâu bao bọc..Ranh giới giải phẫu của khoang bên họng:– Phía trên là xương thái dương, khoang bên hầu nằm ngoài chỗ bámcủa mạc nền-họng, phía trong của lỗ bầu dục và lỗ gai. Lưu ý rằng không cólỗ nào của nền sọ nằm trong ranh giới của khoang bên họng.14– Phía dưới là sừng lớn của xương móng và bụng sau của cơ hai bụng(hay cơ nhị thân). Khoang bên họng hợp vào mặt sau của khoang dưới hàm ởmức này.– Phía trong: Mạc khẩu- hầu che phủ mạc nền-họng và các cơ khít họng.– Phía ngoài: Lá nông mạc cổ sâu phủ lên các cơ chân bướm và dâychằng xường bướm- hàm. Khoang mang tai thông với khoang bên họng ởphía ngoài qua ống trâm-hàm. Ống này được dây chằng trâm-hàm bao bọc vàkéo dài từ mỏm trâm tới góc hàm, ngành lên xương hàm, và nền sọ.– Phía trước: Đường đan chân bướm-hàm kéo dài từ móc của bản chânbướm trong tới mặt sau của đường hàm móng trên mặt lưỡi của xương hàm dưới.– Phía sau: Mạc nối cơ căng màn khẩu cái-mỏm trâm phủ cơ căng mànkhẩu cái từ bản chân bướm trong đến mỏm trâm.– Liên quan với đáy sọ: Vòm họng bên liên quan trực tiếp với đáy sọqua trần vòm hay gián tiếp qua thành bên, khoang bên họng. Đáy sọ đượcchia làm hai phần: phần trước (mặt) và phần sau (thái dương – chẩm) [15].+ Phần trước (mặt): được tạo bởi xương sàng, phần mắt và mũi củaxương trán và xương bướm, phần này có:Khe bướm: cho các dây thần kinh III, IV, V1, VI đi quaLỗ bầu dục: cho dây thần kinh V3 đi quaLỗ tròn nhỏ: cho các nhánh màng não của dây thần kinh V3 đi quaLỗ tròn lớn: cho dây thần kinh hàm trên V2 đi qua+ Phần sau (thái dương - chẩm): được tạo bởi xương thái dương vàxương chẩm, phần này có:Lỗ rách sau: cho các dây thần kinh IX, X, XI đi qua.Lỗ lồi cầu trước: cho dây thần kinh VII đi qua.Lỗ trâm – chũm: cho dây thần kinh VII đi qua.Lỗ thần kinh đại hạ thiệt: cho dây thần kinh XII đi qua.15Khi bệnh tích của UTVH lan rộng có thể tới các lỗ của đáy sọ gây liệtcác dây thần kinh sọ.Hình 9: Hình minh họa khoang bên họng (PPS) [19]2.2.5.3. Khoang nhai [19]Khoang nhai được các lớp chẽ đôi của lá nông mạc cổ sâu bao bọc vàkéo dài từ nền sọ đến bờ dưới của xường hàm dưới. Khoang chứa ngành lêncủa xương hàm, thân sau xương hàm dưới, và các cơ nhai (cơ cắn, cơ chânbướm trong và ngoài, cơ thái dương), các nhánh vận động và cảm giác củanhánh hàm dưới dây thần kinh sinh ba (V3), động mạch và tĩnh mạch huyệt(ổ) răng dưới. Khoang nhai kéo dài lên trên, ra ngoài dọc theo mặt ngoài củacơ thái dương, bị cung gò má chĩa thành phần trên và phần dưới cung gò má.Phía trước nó liên tục với khoang miệng mà không có ranh giới mạc tách biệt,vì vậy tiến triển bệnh có thể lan tự do giữa hai khoang này.Khoang bên họng nằm phía sau trong khoang nhai nên những tổnthương của khoang nhai có xu hướng đẩy mỡ khoang bên họng ra sau và vàotrong. Tổn thương nhiễm khuẩn hoặc viêm là những tổn thương phổ biến nhấtphát sinh từ khoang nhai.16Hình 10: Hình minh họa khoang nhai [19]2.2.5.4. Khoang cảnh [19]Khoang cảnh được chứa trong bao cảnh và được tạo thành từ cả 3 lácủa mạc cổ sâu. Nó chạy dọc qua toàn bộ chiều dài của cổ và kéo dài từ nềnsọ tới cung động mạch chủ. Phần trên xương móng của khoang cảnh có liênquan giải phẫu với khoang bên hầu và nằm sau khoang bên họng. Khoangcảnh thông ở phía trên với ống cảnh và lỗ cảnh của nền sọ, chứa động mạchcảnh, tĩnh mạch cảnh, các dây thần kinh sọ IX đến XII, chuỗi giao cảm. Dâythần kinh sọ X nằm ở sau – ngoài động mạch cảnh, trong khi chuỗi giao cảmnằm ở sau- trong động mạch cảnh. Liên quan giải phẫu của các thành phầntrong khoang cảnh thường hữu ích để phân định nguồn gốc chích xác các khốiu trong khoang. Các khối u thần kinh và mạch máu là những tổn thương phổbiến nhất của khoang cảnh.Các khối u của khoang cảnh trên xương móng gây di lệch mỡ khoangbên họng ra trước, động mạch cảnh trong di lệch ra phía trước và vào trong,tĩnh mạch cảnh trong ra phía trướcvà phía ngoài.17Hình 11: Hình minh họa khoang cảnh [19]2.2.5.5. Khoang mang tai [19]Lá nông của mạc cổ sâu tách ra để bọc khoang mang tai. Cùng vớituyến nước bọt mang tai, khoang mang tai chứa dây thần kinh mặt. Dây thầnkinh mặt là mốc giải phẫu chia tuyến mang tai thành thuỳ nông và thuỳ sâu.Bởi vì tuyến mang tai được mạc bọc vào giai đoạn muộn của quá trình pháttriển phôi nên nó chứa các hạch bạch huyết trong tuyến.Những tổn thương phổ biến nhất của khoang mang tai xuất phát từtuyến mang tai. Bởi vì phần lớn thể tích tuyến mang tai nằm ở thuỳ nông theomặt phẳng của dây thần kinh mặt, nên phần lớn những tổn thương của tuyếnnằm ở thuỳ nông.18Hình 12: Hình minh họa khoang mang tai [19]Nếu một tổn thương của khoang mang tai tiến vào khoang bên hầu, thídụ như khối u của thuỳ sâu tuyến nước bọt mang tai, nó đẩy mỡ khoang bênhầu ra trước và vào trong. Tổn thương thuỳ sâu tuyến mang tai phổ biến nhấtlà u tuyến đa hình thái.19Hình 13: Hình minh họa đối chiếu với hình cắt lớp vi tính trên mặtphẳng ngang vùng vòm họng [10]2.3. HẠCH VÙNG CỔ2.3.1. Giải phẫu phân vùng, phân nhóm hạch cổ [20]Vùng cổ có khoảng 200 – 600 hạch bạch huyết, chiếm 30% tổng sốhạch trong cơ thể.20Theo Rouviere hạch vùng cổ gồm các chuỗi: hạch dưới hàm, hạch dướicằm, hạch cổ trước và nhóm hạch cổ bên.Nhóm hạch dưới hàm: tiếp nhận bạch mạch của môi, tháp mũi, niêmmạc phần trước hốc mũi, chân răng, vòm khẩu cái, vùng sàn miệng, phần diđộng của lưỡi. Tất cả đều được đổ về dãy hạch cảnh trong.Nhóm hạch dưới cằm: tiếp nhận bạch mạch của cằm, môi dưới, phầngiữa cung răng dưới. Tất cả đổ về hạch dưới hàm và cảnh trong.Nhóm hạch cổ trước: tiếp nhận các bạch mạch của phần mềm ở cổ vàhạch bên tạng (hạch trước thanh quản, trước và bên khí quản, trước tuyếngiáp,…). Nhóm này đổ vào ống ngự của trung thất.Nhóm hạch cổ bên: Nhóm hạch này rất quan trọng trong chẩn đoán vàđiều trị ung thư vòm họng, gồm các nhóm chính:+ Nhóm cảnh trong: là nhóm quan trọng nhất, gồm những hạch nằm ởmặt ngoài và bờ trước tĩnh mạch cảnh trong từ khoảng dưới tuyến mang taiđến sau đén nền cổ. Trong nhóm này đáng chú ý nhất là nhóm nằm giữa cơnhị thân và thân giáp lưỡi mặt. Tại đây có hạch Kuttner. Hạch này được coinhư một hạch chính. Tất cả mạng lưới ở vùng sau họng, vùng vòm họng,vùng amidan, hạch dưới hàm, hạch dưới cằm đều đổ về dãy hạch cảnh trong.+ Nhóm hạch gai: tiếp nhận những bạch mạch của các hạc dưới cơ nhịthân, hạch chẩm và đổ về dãy cổ ngang.+ Nhóm hạch cổ ngang: tiếp nhận các bạchmạch của nhóm gai, bạchmạch của các bộ phận ở trong lồng ngực, ở chi trên.+Nhóm hạch thượng đòn.21Hình 14: Hình minh họa vị trí phân bố hạch cổ [17]Tuy nhiên hiện nay phân vùng hạch cổ được chia thành từng vùng cóliên hệ với lâm sàng. Năm 1991, hệ thống phân loại hạch cổ Robbins được đềxuất bởi nhóm Memorial Sloan - Kettering Cancer Group và được thông quabởi Ủy ban phẫu thuật đầu cổ tai mũi họng Hoa Kỳ. Hệ thống này chia hạchcổ thành sáu nhóm dựa trên ranh giới những cấu trúc có thể nhìn thấy khiphẫu thuật đầu cổ như xương, cơ, mạch máu, dây thần kinh… Đây là hệ thốngphân loại được sử dụng khá phổ biến hiện nay, nhất là khi điều trị xạ trị trongung thư vùng đầu cổ [17]. Phân loại cụ thể của hệ thống như sau:Nhóm I: Nhóm hạch dưới hàm – dưới cằm, trong đó:+ Ia: tam giác dưới cằm: giới hạn bởi bụng trước cơ nhị thân vàxương móng.+ Ib: tam giác dưới hàm: giwosi hạn bởi xương hàm dưới, bụng trướcvà bụng sau cơ nhị thân.Nhóm II: Nhóm hạch cảnh trên, được giới hạn bởi:22+ Phía trước bởi bờ ngoài cơ ức móng.+ Phía sau là bờ sau cơ ức đòn chủm.+ Phía trên là nền sọ.+ Phía dưới ngang mức xương móng.Nhóm III: Nhóm hạch cảnh giữa, được giới hạn bởi:+ Phía trước: bờ ngoài cơ ức móng.+ Phía sau: bờ sau cơ ức đòn chủm.+ Phía trên: nagng mức xương móng.+ Phía dưới: ngang mức khớp giãn nhẫn hoặc cơ vai móng.Nhóm IV: Nhóm hạch cảnh dưới, được giới hạn bởi:+ Phía trước: bờ ngoài cơ ức móng.+ Phía sau: bờ sau cơ ức đòn chủm.+ Phía trên: ngang mức khớp giáp nhẫn.+ Phía dưới: xương đòn.Nhóm IV lại được chia thành:+ Nhóm IVa: gồm các hạch của nhóm IV nằm dọc theo tĩnh mạch cảnhtrong và nằm sâu dưới đầu ức của cơ ức đòn chủm.+ Nhóm IVb: gồm các hạch nhóm IV nằm sâu dưới đầu đòn của cơ ứcđòn chủm.Nhóm V: Nhóm tam giác cổ sau, được giới hạn bởi:+ Phía trước: bờ sau cơ ức đòn chủm.+ Phía sau: bờ trước cơ thang.+ Phía dưới: xương đòn.Nhóm V được chia thành hai nhóm nhỏ được phân cách nhau bởi bụngdưới của cơ vai móng:+ Va: gồm các hạch ở phần trên tam giác cổ sau, các hạch chạy dọctheo thần kinh phụ.23+ Vb: gồm các hạch chạy dọc theo động mạch cổ ngang.Nhóm VI: Nhóm hạch Delphian, nhóm hạch trước khí quản, trước sụnnhẫn, quanh khí quản hay còn gọi là khoang cổ trước, được giới hạn bởi:+ Phía ngoài: động mạch cảnh.+ Phía trên: hõm ức.+ Phía dưới: quai động mạch chủ.Hình 15: Hình minh họa phân bố các nhóm hạch cổ [21]2.3.2. Liên quan giữa vùng vòm họng và hạch cổNiêm mạc vùng vòm họng vừa phủ bởi niêm mạc của đường hô hấp vàcủa đường tiêu hóa. Chính chỗ chuyển tiếp này là nơi xuất phát phổ biến củacác khối u ác tính ở vòm họng. Do vùng vòm họng là nơi có hệ thống mạnglưới cạch huyết dày đặc, phong phú cũng như các nang tân dịch ở niêm mạcvùng vòm họng tập trung chủ yếu ở trần vòm và quanh vòi Eutaschi nên khicó tổn thương ác tính tại vòm họng, các tế bào ác tính sẽ theo mạng lưới mạchlympho này và mạch lymhpho ly tâm đổ vào hạch Kuttner. Do vậy, hạchKuttner dễ bị tổn thương và tổn thương xuất hiện sớm nhất. Khi hạch Kuttnerbị tổn thương thì các tế bào ung thư lại tiếp tục xâm lấn và di căn sang cáchạch lân cận.24Dòng bạch huyết vùng cổ có đặc điểm chạy chậm và không có van. Vìvậy, khi một hạch bị xâm lấn bạch mạch dễ dàng chảy ngược dòng và tạo khảnăng di căn. Do đó, nhóm hạch dưới hàm và nhóm hạch gai thường là nhữngnhóm bị tổn thương sau nhóm hạch cảnh trong (hạch Kuttner) và cứ như thếcác tế bào ung thư sẽ lan tràn sang các nhóm hạch cổ ngang, hạch thượng đòn.Mặc dù các nhóm hạch này ít bị tổn thương nhưng khi đã bị tổn thương làbiểu lộ sự tiến triển của bệnh và tiên lượng xấu đi.Hình 16: Hình minh họa hướng dẫn lưu bạch huyếtvùng cổ [21]25Hình 17: Hình minh họa hướng dẫn lưu bạch huyếtvùng cổ dọc theo mạch cảnh [10]

Tài liệu liên quan

  • Luận văn thạc sĩ về một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Luận văn thạc sĩ về một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
    • 114
    • 575
    • 2
  • Xây dựng các cách tiếp cận và phương thức sử dụng bền vững các nguồn tài điên sinh học - nhìn từ góc độ ngành Du lịch Xây dựng các cách tiếp cận và phương thức sử dụng bền vững các nguồn tài điên sinh học - nhìn từ góc độ ngành Du lịch
    • 15
    • 728
    • 0
  • Nghiên cứu sức hấp dẫn của các di tích lịch sử văn hóa tại thành phố Nam  Định và các huyện lân cận với du khách Nghiên cứu sức hấp dẫn của các di tích lịch sử văn hóa tại thành phố Nam Định và các huyện lân cận với du khách
    • 109
    • 1
    • 7
  • Thực trạng và giải pháp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa Việt Nam Thực trạng và giải pháp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa Việt Nam
    • 78
    • 910
    • 12
  • “ MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ- HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC” “ MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ- HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC”
    • 95
    • 679
    • 2
  • Hình thái   giải phẫu so sánh các loài mướp đắng (momordica charantia l ), su su (sechium edule (jacq ) SW ), dưa bở (melo sinensis l ), dưa lê, thuộc họ bầu bí (cucurbitaceae) Hình thái giải phẫu so sánh các loài mướp đắng (momordica charantia l ), su su (sechium edule (jacq ) SW ), dưa bở (melo sinensis l ), dưa lê, thuộc họ bầu bí (cucurbitaceae)
    • 37
    • 2
    • 7
  • Hình thái giải phẫu so sánh các loài mướp ta (luffa cylindrica (l ) roem), dưa chuột (cucumis sativus l ), dưa hấu (citrullus latanus mats et nakai), dưa gang (citrullus melo l ) Hình thái giải phẫu so sánh các loài mướp ta (luffa cylindrica (l ) roem), dưa chuột (cucumis sativus l ), dưa hấu (citrullus latanus mats et nakai), dưa gang (citrullus melo l )
    • 49
    • 945
    • 2
  • Tài liệu Xây dựng các cách tiếp cận và phương thức sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên sinh học docx Tài liệu Xây dựng các cách tiếp cận và phương thức sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên sinh học docx
    • 15
    • 485
    • 3
  • Tài liệu KHẢO SÁT HÀM LƢỢNG PROGESTERONE TRONG SỮA BẰNG KỸ THUẬT ELISA ĐỂ CHẨN ĐOÁN MANG THAI SỚM, CHẬM ĐỘNG DỤC HOẶC PHỐI NHIỀU LẦN KHÔNG ĐẬU TRÊN BÕ CHO SỮA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÕ SỮA LONG THÀNH VÀ CÁC HỘ LÂN CẬN TỈNH ĐỒNG NAI pdf Tài liệu KHẢO SÁT HÀM LƢỢNG PROGESTERONE TRONG SỮA BẰNG KỸ THUẬT ELISA ĐỂ CHẨN ĐOÁN MANG THAI SỚM, CHẬM ĐỘNG DỤC HOẶC PHỐI NHIỀU LẦN KHÔNG ĐẬU TRÊN BÕ CHO SỮA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÕ SỮA LONG THÀNH VÀ CÁC HỘ LÂN CẬN TỈNH ĐỒNG NAI pdf
    • 68
    • 568
    • 0
  • Nghiên cứu điều trị phẫu thuật bỏng sâu vùng cổ tay trước do điện cao thế Nghiên cứu điều trị phẫu thuật bỏng sâu vùng cổ tay trước do điện cao thế
    • 27
    • 508
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(3.8 MB - 30 trang) - GIẢI PHẪU vòm HỌNG, các VÙNG lân cận và HẠCH VÙNG cổ Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Giải Phẫu Vùng Vòm Họng