Ung Thư Vòm Họng ** [100 Cases]

I. Đại cương

– Ung thư biểu mô hầu-mũi (Nasopharyngeal carcinoma) tên thông thường là K vòm. – 82% K vòm xuất phát từ rãnh sau bên của thành hầu (hố Rosenmuller), 12% phát sinh từ đường giữa. – Tỷ lệ nam:nữ = 3:1, tuổi thường gặp 40-60T – Lâm sàng: chảy máu mũi, nghẹt mũi, mất thính lực, đau tai, đau đầu, triệu chứng liên quan dây thần kinh sọ, bất thường hạch cổ… – Phân loại mô học: + Ung thư biểu mô vảy sừng hóa + Ung thư biểu mô vảy không sừng hóa + Ung thư biểu mô không biệt hóa

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh   NỘI DUNG WEB » 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh » X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI » 25.000 Hình ảnh case lâm sàng   ĐỐI TƯỢNG » Kỹ thuật viên CĐHA » Sinh viên Y đa khoa » Bác sĩ khối lâm sàng » Bác sĩ chuyên khoa CĐHA   Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !   Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoảnTên đăng nhập | EmailMật khẩu Lưu tài khoản Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

II. Giải phẫu

[gallery link="file" columns="4" ids="52537,52526,52527,52528,52529,52531,52532,52533,52534,52535,52536"]

* Khoang niêm mạc hầu (PMS: pharyngeal mucosal space)

– Vị trí: trên xương móng, phía trong khoang bên hầu (PPS) , trước khoang sau hầu (RPS) – Thành phần: niêm mạc, các tuyến nước bọt nhỏ, vòng bạch huyết khoang niêm mạc hầu (PMS), các cơ khít hầu + Bề mặt niêm mạc tỵ hầu, khẩu hầu, hạ hầu + Khoang niêm mạc hầu (PMS) của tỵ hầu: gờ vòi nhĩ (torus tubarius), hạch VA, các cơ khít hầu trên và và cơ nâng vòm miệng + Khoang niêm mạc hầu (PMS) của khẩu hầu: các trụ trước và sau của hạnh nhân, các hạnh nhân lưỡi và vòm miệng, vòm miệng mềm – Mạc: khoang niêm mạc hầu ở mặt trong lá giữa của mạc cổ sâu (ML-DCF)

[gallery link="file" columns="5" ids="69612,69613,69614,69615,69617,69618,69619,69620,69621,69622"]

III. U hầu mũi

1. Giải phẫu

– Hầu mũi hay vòm họng (Nasopharynx) hình hộp có 3 thành (thành sau và hai bên), 1 trần, lót bởi niêm mạc. – Thành bên có các cấu trúc: gờ sụn của vòi nhĩ, ngách bên của hầu (ngách Rosenmuller), vòi eustachian, cơ nâng màn hầu, cơ căng màn hầu. – Thông với hốc mũi ở trước và hầu miệng ở dưới. – Giàu tổ chức lympho

[gallery link="file" ids="52526,135716,135719"]

2. Đặc điểm hình ảnh

– Ung thư biểu mô hầu-mũi (Nasopharyngeal carcinoma) tên thông thường là K vòm. – 82% xuất phát từ rãnh sau bên của thành hầu (hố Rosenmuller), 12% phát sinh từ đường giữa. – Tỷ lệ nam:nữ = 3:1, tuổi thường gặp 40-60T – Lâm sàng: chảy máu mũi, nghẹt mũi, mất thính lực, đau tai, đau đầu, triệu chứng liên quan dây thần kinh sọ, bất thường hạch cổ… – Phân loại mô học: + Ung thư biểu mô vảy sừng hóa + Ung thư biểu mô vảy không sừng hóa + Ung thư biểu mô không biệt hóa

– T1W: thường đồng tín hiệu với cơ. – T2W: đồng hoặc hơi tăng tín hiệu so với cơ. – Gado: ngấm thuốc mạnh không đồng nhất sau tiêm. – T1W axial, sagittal: đánh giá xâm lấn nền sọ và các lớp mỡ. – T2 axial: đánh giá xâm lấn xoang cạnh mũi, tụ dịch tai giữa, hạch cổ. – T1W Gd FS: đánh giá sự lan rộng của u vào trong sọ, các dây thần kinh sọ…

[gallery link="file" columns="4" ids="52632,52633,52634,52635,52636,52637,52638,52639,135626,135638,135639,135642,135643,135645,135646,135712"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="52545,52546,52547"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="52560,52561,52562,52563,52564,52565"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="52568,52569,52570,52571,52572"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="52576,52577,52578,52579,52580,52581"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="52584,52585,52586,52589,52587"]

3. Phân loại TNM

*  T (U nguyên phát) – T1: u giới hạn ở lớp niêm mạc hầu, có thể lan vào hốc mũi hay xuống hầu miệng. – T2: u lan vào khoang cạnh hầu – T3: u xâm lấn vào xương nền sọ và các xoang cạnh mũi – T4: u xâm lấn sọ hoặc liên quan đến các dây thần kinh sọ, khoang nhai, ổ mắt, hạ hầu.

[gallery link="file" columns="4" ids="135632,135633,135634,135636"]

* N (Hạch vùng cổ) – N1: di căn hạch cổ cùng bên, hạch sau hầu cùng bên hoặc khác bên, đường kính lớn nhất ≤ 6cm. – N2: di căn hạch cổ hai bên, đường kính lớn nhất ≤ 6cm. – N3: di căn hạch cổ kích thước lớn nhất 6cm (N3a) hoặc hạch hố thượng đòn (N3b).

* M (Di căn xa) – M0: không có di căn xa – M1: di căn xa

IV. U hầu miệng

1. Giải phẫu

– Hầu miệng (Oropharynx) bao gồm: đáy lưỡi, mặt dưới khẩu cái mềm, lưỡi gà, trụ trước và trụ sau của amydan, rãnh lưỡi amydan, thành sau và thành bên hầu.

[gallery link="file" columns="5" ids="52858,52859,52860,52861,52862"]

2. Đặc điểm hình ảnh

* Khối u thành hầu miệng

[gallery link="file" columns="5" ids="135665,135662,135664,135668,135669"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="52553,52554,52555,52556,52557,52558"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="52602,52603,52604,52605,52606"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="52661,52662,52663,52664,52665"]

* Khối u sàn miệng (floor of mouth)

[gallery link="file" ids="52685,52668,52669,52670,52672,52686"]

* Khối u lưỡi

[gallery link="file" columns="4" ids="73093,135652,135654,135655,135656,135657,52687,135660"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="52679,52680,52681,52682,52683"]

* Ung thư biểu mô tế bào vảy amydal – Ung thư biểu mô tế bào vảy amydal lưỡi (Lingual tonsil SCCa) + Khối u phát triển từ amydal lưỡi của niêm mạc họng miệng. + T2W: đồng hoặc tăng tín hiệu nhẹ so với cơ của lưỡi. + T1W: giảm tín hiệu. + Gado: sau tiêm ngấm thuốc giúp phân biệt ranh giới của u với cơ. + 75% có hạch khi chẩn đoán.

– Ung thư biểu mô tế bào vảy amydal khẩu cái (Faucial SCCa) + Vị trí trước, trong hay sau hố amydal khẩu cái. + U thành bên họng, tín hiệu tương tự ung thư biểu mô tế bào vảy amydal lưỡi.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="52834,52835,52836,52837,52838"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="52840,52841,52842,52843,52844"]

V. U hạ họng

1. Giải phẫu

– Hạ họng (Hypopharynx) là phần dưới của máng đường thở – tiêu hoá. Bờ trên của nó giới hạn bởi bình diện đi ngang qua bờ trên xương móng và nẹp họng thanh thiệt, tương ứng với đốt sống cổ C3, bờ dưới ngang tầm bờ dưới sụn nhẫn, tương ứng với ngang tầm đốt sống cổ C6. Hạ họng áp sát vào phía trước và thành bên của mặt sau thanh quản tạo thành 2 máng ở hai bên gọi là xoang lê, lòng của hạ  họng hẹp dần từ trên xuống đến miệng thực quản (như hình phễu), do cơ vòng của cơ nhẫn họng tạo thành. – Hạ họng gồm 3 vùng: hai bên là xoang lê (phải, trái), phía trước là vùng sau nhẫn phễu, phía sau là thành sau hạ họng. + Xoang lê: còn gọi là máng họng thanh quản, bắt đầu từ nẹp họng thanh thiệt ở phía trên đến miệng thực quản ở phía dưới. Xoang lê gồm 2 phần, phần trên còn gọi là phần màng, mở rộng ra phía sau và giới hạn của nó chủ yếu là màng giáp móng, vùng này gần với hố giáp móng-thanh thiệt ở phía trước, khi soi ta thấy được dễ dàng. Phần dưới còn gọi là phần sụn nằm ở giữa cánh sụn giáp (phía ngoài) và sụn nhẫn phễu (ở phía trong) phần này hẹp dần từ trên xuống dưới và từ ngoài vào trong đến miệng thực quản. + Vùng sau nhẫn phễu: Tương ứng mặt sau của thanh quản, niêm mạc của nó bao trùm mặt sau sụn phễu và các cơ liên phễu ở phía trên, còn phía dưới là mặt sau sụn nhẫn, niêm mạc này tương đối dày và có nhiều nếp nhăn. + Thành sau hạ họng: giới hạn phía sau là cột sống cổ từ bờ dưới C3 đến bờ dưới C6, thành này được phân cách cột sống bởi dây chằng trước cột sông và khoản sau tạng. Nó kéo dài từ thành sau của họng miệng đến miệng thực quản.

[gallery link="file" columns="4" ids="52532,135679,135680,135681,135682,135684,135685"]

2. Đặc điểm hình ảnh

– Ung thư hạ họng thanh quản có tỷ lệ bệnh mắc cao, ước tính năm 2012 có khoảng 115.130 bệnh nhân mới mắc trên toàn cầu. Tại Việt Nam, bệnh đứng thứ hai trong các ung thư vùng đầu cổ, sau ung thư vòm. Phần lớn bệnh nhân ung thư hạ họng thanh quản đến viện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn (III-IV) u lớn lan rộng, đã di căn hạch, hoặc di căn xa nên điều trị ít hiệu quả, tiên lượng xấu. – Thường gặp ở vùng xoang lê, khi ung thư lan rộng vào thanh quản được gọi là ung thư hạ họng- thanh quản. – Tuổi thường gặp từ 45-65 với tỷ lệ nam/nữ = 5/1.– Tổn thương lan tỏa dưới niêm mạc, có thể cách đoạn.

– T1W: tín hiệu trung gian hoặc giảm tín hiệu. – T2W: tín hiệu trung gian hoặc tăng tín hiệu. – Gado: ngấm thuốc mạnh sau tiêm, khối u lớn có thể hoại tử trung tâm.

[gallery link="file" columns="5" ids="135650,52644,52645,52646,52647,52648,52649,52650,52651,135725,135726,135727,135728,135729"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="52591,52592,52594,52596,52597,52598,52599,52600"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="52608,52609,52610,52611,52612,52613"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="52623,52624,52625,52626"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="64117,64118,64119,64121,64122,64123,64124,64125,64126,64127"]

=> Case lâm sàng 5: u xoang lê trái

[gallery link="file" columns="4" ids="116238,116239,116240,116241,116242,116243,116244,116245"]

Từ khóa » Giải Phẫu Vùng Vòm Họng