Giáo án Bài Hai đứa Trẻ Soạn Theo Tinh Thần đổi Mới Phương Pháp ...

Soạn bài Hai đứa trẻ- Ngữ văn lớp 11. Giáo án chuẩn cấu trúc 2018, soạn theo 5 hoạt động Tuần 10- Tiết 37, 38

 HAI ĐỨA TRẺ

                                                                                           (Thạch Lam). Mục tiêu bài học:

  1. Về kiến thức :
  • Bức tranh phố huyện với cảnh ngày tàn, chợ tàn, những kiếp người tàn qua cảm nhận của hai đứa trẻ
  • Niềm xót xa, thương cảm của nhà văn đ/v cuộc sống quẩn quanh, tù túng của những con người nghèo nơi phố huyện và sự trân trọng, nâng niu những khát vọng nhỏ bé nhưng tươi sáng của họ.
  • Tp đậm đà yếu tố hiện thực vừa phảng phất chất lãng mạn, chất thơ; là truyện tâm tình với lối kể thủ thỉ như một lời tâm sự.
  1. Về kĩ năng :
  • Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
  • Phân tích tâm trạng nhân vật trong tp tự sự
  1. Về thái độ : yêu thương, trân trọng những con người nghèo khổ
  2. Định hướng phát triển năng lực:

–  Năng lực chung: NL giải quyết vấn đề, NL hợp tác, NL tự học, NL sáng tạo. –  Năng  lực đặc thù: NL giao tiếp bằng ngôn ngữ, cảm thụ văn học, tạo lập văn bản. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS : GV: SGK, SGV, tài liệu tham khảo HS:   SGK, tài liệu tham khảo

  1. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
  2. Ổn định tổ chức:
  3. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra vở soạn học sinh.

3.Tiến trình bài học;                                          Hoạt động 1: Trải nghiệm sáng tạo   Lời vào bài:  Nói đến xu hướng văn học lãng mạn Việt Nam  giai đoạn 1930 – 1945, chúng ta không thể không nói đến nhà văn Thạch Lam. Thạch Lam chỉ  sáng tác trong khoảng 6 năm  và mất khi mới 32 tuổi;  nhưng ông đã  có những đóng góp tích cực đối với nền văn xuôi Việt Nam trên con đường hiện đại hóa. Ông là cây bút truyện ngắn tài hoa xuất sắc, đã đem đến cho văn học một phong cách nghệ thuật truyện ngắn độc đáo với tư tưởng nhân đạo, sâu sắc mới mẻ. Điều đó được  thể hiện qua truyện ngắn  “Hai đứa trẻ”.                                                 Hoạt động 2: HĐ hình thành kiến thức                               Phương pháp thực hiện:GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt
Bước 1: Tìm hiểu chung  CH: Đã chuẩn bị bài ở nhà, em hãy nêu những nét cơ bản về tác giả Thạch Lam. GV gợi ý: – Năm sinh- mất, quê? – Con người? – Vị trí văn học? – Quan điểm sáng tác? – Phong cách nghệ thuật truyện ngắn? – Các tác phẩm tiêu biểu? HS trả lời. GV kết luận GV giảng:- Đó là một phố huyện nghèo có chợ, ga xếp đêm đêm có một chuyến tàu chạy qua đã nhiều đêm trong tâm trí Thạch Lam ® trở thành không gian nghệ thuật trở đi trở lại trong nhiều sáng tác của ông. – Chính đặc điểm con người đã làm nên giá trị nhân đạo và ngòi bút nhạy cảm trước những biến thái tinh vi của tâm hồn con người trong văn Thạch Lam. GV giảng: Thạch Lam và 2 người anh Nhất Linh và Hoàng Đạo là thành viên của nhóm Tự Lực Văn Đoàn –  thuộc xu hướng lãng mạn nhưng khuynh hướng tư tưởng của Thạch Lam có phần  nghiêng về hiện thực. CH:  Nêu xuất xứ, vị trí của tác phẩm? HS trả lời. GVgiảng: Tác phẩm viết trước Cách mạng tháng T¸m năm 1945. Đất nước bị thực dân Pháp đô hộ, đời sống nhân dân cực khổ, lầm than.  Trong khi  các nhà văn hiện thực phản ánh hiện thực trên tinh thần tố cáo, lên án x· héi  thì các nhà văn lãng mạn chủ yếu bộc lộ cảm xúc buồn chán trước hiện thực, thể hiện khát vọng thay đổi cuộc sống. CH: Em hãy nêu chủ đề tác phẩm? CH: Theo em, truyện ngắn này có thể chia làm mấy phần? HS trả lời. GV chia bố cục tác phẩm. Bước 2: Đọc-hiểu văn bản. GV định hướng: “Hai đứa trẻ” là truyện ngắn không có cốt truyện. Tuyện ngắn chỉ là bức tranh phố huyện nghèo được hiện lên qua cái nhìn của chị em Liên, chủ yếu là Liên. Vì vậy khi tìm hiểu tác phẩm, chúng ta sẽ đi tìm hiểu tâm trạng của Liên trước bức tranh phố huyện ở những thời điểm khác nhau. Ở Tiết 1, chúng ta đi tìm hiểu phần 1: Tâm trạng của nhân vật Liên trước bức tranh phố huyện lúc chiều muộn. Tiết 2: Tâm trạng của Liên khi về đêm và lúc đợi tàu đi qua phố huyện. GV đọc diễn cảm đoạn : “Tiếng trống thu không….một bên sáng, một bên tối”.  (Giọng đọc chậm rãi, nhẹ nhàng gợi được không khí làng quê toát lên từ những câu văn của Thạch Lam). CH: Bức tranh thiên nhiên phố huyện lúc chiều tàn được nhà văn khắc hoạ qua những chi tiết nào? Gợi mở: –         Những âm thanh nào? Nghệ thuật gì? GV bình: Câu văn mở đầu dịu dàng như một lời thơ đã gợi ra không khí buồn vắng, hắt hiu của  phố huyện nhỏ ở một  nơi khuất nẻo. – Màu  sắc thế nào? Nghệ thuật miêu tả?   – Đường nét thế nào? Nghệ thuật gì?         CH: Nhận xét ngòi bút miêu tả cảnh thiên nhiên của Thạch Lam? Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên nà GV bình: Trong đoạn văn tả cảnh thiên nhiên, Thạch Lam đã viết những câu văn giàu chất thơ, chất nhạc:  “ Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru”. Câu văn toàn thanh bằng, nhịp chậm, điệp từ “chiều”, từ láy, NT so sánh tinh tế  đã gợi không khí một buổi chiều quê êm đềm thơ mộng mang cốt cách Việt Nam® Thể hiện sự nâng niu trân trọng của Thạch Lam với những gì là hồn xưa của dân tộc. CH:Trước giờ khắc ngày tàn ấy, tâm trạng của Liên như thế nào? Tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng của Liên? (Gợi mở: tư thế, dáng vẻ,  tâm hồn) GV bình giảng: Liên có cảm giác buồn mơ hồ không hiểu vì Liên vẫn còn là môt đứa trẻ hồn nhiên ngây thơ. Đây cũng là nỗi buồn mơ hồ không hiểu của văn học lãng mạn:  “Tôi buồn không hiểu vì sao tôi buồn” (Xuân Diệu). Dường như trong “Chiếc linh hồn nhỏ” của cô bé nơi phố huyện đã vương vấn chút “Mang mang thiên cố sầu” của văn học lãng mạn. Thạch Lam đã để cho cô bé Liên dường như nghe được một cách vô thức sự hữu hạn của đời người trước cái vô hạn của thời gian. CH: Nhận xét nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật? Qua đó, nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của Liên?  GV: Phải là một ngòi bút tinh tế lắm, tác giả mới cảm nhận được những cảm xúc mơ hồ ấy của Liên. Đây chính là một biệt tài trong văn Thạch Lam.  GV gọi 1 HS đọc diễn cảm đoạn văn tả cảnhchợ tàn:“Chợ họp giữa phố…không có tiền để mà cho chúng nó”. Hướng dẫn cách đọc: giọng đọc chậm rãi, nhẹ nhàng gợi không khí làng quê. CH: Cảnh chợ tàn được gợi qua chi tiết nào? (Gợi mở: âm thanh, hình ảnh, mùi vị?)   GV liên hệ: Như  nhà thơ Huy Cận đã từng viết “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”                                        (Tràng giang) GV: Cái nhìn đôn hậu, đằm thắm với quê hương  của Thạch Lam khiến cả rác rưởi cũng gợi nghĩ những điều thân thuộc, gợi tình quê đậm đà. CH: Nhận xét nghệ thuật miêu tả cảnh chợ tàn của tác giả? (Gơị mở: tả thực hay lãng mạn,  cảm nhận bằng những giác quan nào?) Nêu cảm nhận của em về cảnh chợ tàn? GV bình: Đến đây chúng ta đã thấy rõ nét đặc trưng trong văn Thạch Lam ở sự kết hợp giữa yếu tố lãng mạn và hiện thực. Nếu ở cảnh chiều tàn, ngòi bút Thạch Lam thật lãng mạn trữ tình thì ở cảnh chợ tàn, nhà văn lại dùng ngòi bút tả thực. CH: Vậy tâm trạng của Liên trước cảnh chợ tàn như thế nào? Cảm nhận của em về  vẻ đẹp tâm hồn của Liên. GV dẫn dắt: Trên nền cảnh chiều tàn, chợ tàn, tác giả còn khắc hoạ hình ảnh những kiếp người tàn. –         GV yêu cầu HS theo dõi SGK, trên cơ sở đã soạn bài ở nhà, HS trả lời câu hỏi. CH: Những kiếp người tàn là ai? Cuộc sống của họ như thế nào?? GV gợi mở: – Chị em Liên: Hoàn cảnh sống trước kia và  hiện nay? GV giảng làm rõ hơn tính cách của Liên: Cứ mỗi chiều, Liên lại dọn hàng, đếm hàng, tính tiền như một người chủ gia đình thực sự. Ở nhân vật Liên, ta thấy dáng  dấp người phụ nữ đảm đang, hiền thục. Liên tỏ ra hãnh diện với sợi dây xà tích bằng bạc, đeo chiếc chìa khoá, chứng tỏ Liên đã lớn, được mẹ tin cậy. Đó là tính cách của một cô bé mới lớn. – Những đứa trẻ nhà nghèo?   GV giảng: Những đứa trẻ  tâm hồn ngây thơ trong sáng đáng lẽ phải được nuôi dưỡng, được đến trường. Nhưng ở đây chúng phải tự kiếm sống, phải sớm từ giã tuổi thơ ®thật tội nghiệp, đáng thương. Ta thấy ẩn sau những hình ảnh  đó là tấm lòng xót xa, đầy thương cảm của Thạch Lam. – Mẹ con chị  – Cụ Thi ? CH: Nhận xét nghệ thuật khắc hoạ hình ảnh con người? ( Gợi mở: cử chỉ, hành động, đối thoại, đồ vật vây quanh). Cảm nhận của em về cuộc sống của con người  nơi phố huy GV giảng bình: Hình ảnh những con người hiện ra qua con mắt của Liên  như một vòng đời của phố huyện. Nếu cuộc sống không có gì thay đối thì tương lai của Liên và An sẽ ra sao? Hay chỉ là sự tàn tạ cả về thể xác và tinh thần? Vẽ ra tương quan giữa hai đứa trẻ  trên một thế giới già nua như hai mầm cây non trên một mảnh đất khô cằn bạc phếch, liệu chúng có thể  trưởng thành, khoẻ mạnh hay chúng sẽ sớm tàn tạ, héo úa! Đây chính là tấm lòng trắc ẩn mênh mông, một sắc thái riêng trong tư tưởng nhân đạo của Thạch Lam. GV chuyển ý: Trong số những con người phố huyện ấy, ai là người khổ  nhất, vì sao? Có lẽ Liên  là người khổ nhất. Bởi vì Liên không chỉ thiếu thốn về vật chất mà Liên còn  thiếu thốn về tinh thần. Liên rất nhạy cảm, biết buồn thương trước  cuộc sống hiện tại của mình và những người dân  nơi đây. CH: Tâm trạng của Liên trước những kiếp người tàn nơi phố huyện như thế nào? (Gợi mở: Nhìn những đứa trẻ, nhìn chị Tí, cụ Thi). Qua đó, nêu cảm nhận của em về  vẻ đẹp tâm hồn của Liên.     CHKQ: Qua tìm hiểu tâm trạng của nhân vật Liên trước cảnh chiều tàn, chợ tàn và những kiếp người tàn, em có nhận xét gì về bút pháp  nghệ thuật? Tác giả thể hiện tư tưởng gì?   HS trả lời, giáo viên chốt lại bằng máy chiếu                 CH: Tìm những chi tiết tả cảnh và nhân xét? HS trả lời. GV bình: – Bóng tối được miêu tả nhiều trạng thái khác nhau, có mặt suốt từ đầu đến cuối tác phẩm. à Gợi cho người đọc thấy một kiếp sống bế tắc, quẩn quanh của người dân phố huyện nói riêng và nhân dân trước cách mạng tháng Tám nói chung. à Đó là biểu tượng của những tâm trạng vô vọng, nỗi u hoài trong tâm thức của một kiếp người. CH: Khi đêm xuống, phố huyện xuất hiện thêm những ai? Họ ntn? GV bình:  Biểu tượng ngọn đèn dầu nơi phố huyện. – Ngọn đèn dầu được nhắc hơn 10 lần trong tác phẩm. à Tất cả không đủ chiếu sáng, không đủ sức phá tan màn đêm, mà ngược lại nó càng làm cho đêm tối trở nên mênh mông hơn, càng ngợi sự tàn tạ, hắt hiu, buồn đến nao lòng. – Ngọn đèn dầu là biểu tượng về kiếp sống nhỏ nhoi, vô danh vô nghĩa, lay lắt. Một kiếp sống leo lét mỏi mòn trong đêm tối mênh mông của xã hội cũ, không hạnh phúc, không tương lai, cuộc sống như cát bụi. Cuộc sống ấy cứ ngày càng một đè nặng lên đôi vai mỗi con người nơi phố huyện. – Cả một bức tranh đen tối. Những hột sáng của ngọn đèn dầu hắt ra giống như những lỗ thủng trên một bức tranh toàn màu đen. CH: Trước đêm tối tâm trạng L ntn? CH: Vì sao chị em L đợi tàu? CH: Chuyến tàu có ý nghĩa ntn? Bước 3: Hướng dẫn tổng kết. CH: Nêu những đạc sắc NT và Ý nghĩa của truyện? Hướng dẫn về nhà. – Nắm nội dung bài học. Hiểu giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm. – Cảm nhận bản thân khi học xong tác phẩm. – Soạn bài theo phân phối chương trình. I/ Tìm hiểu chung: 1/ Tác giảThạch Lam (1910 – 1942), tên thật là Nguyễn Tường Vinh (Nguyễn Tường Lân) sinh tại Hà Nội, thuở nhỏ sống ở quê ngoại: phố huyện Cẩm Giàng – Hải Dương. Con người: là người đôn hậu, tinh tế. – Là thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn. – Quan điểm sáng tác: lành mạnh, tiến bộ. – Có biệt tài về truyện ngắn: có phong cách nghệ thuật độc đáo: + Truyện không cú chuyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm với những xúc cảm mong manh, mơ hồ. + Mỗi truyện như­ một bài thơ trữ tình đư­ợm buồn, giọng điệu điềm đạm nhưng chứa đựng biết bao tình cảm mến yêu chân thành và sự nhạy cảm của tác giả trước những biến thái của cảnh vật và lòng người + Văn phong trong sáng, giản dị, thâm trầm, sâu sắc. – Tác phẩm chính: + Các tập truyện ngắn: “Gió đầu mùa” (1937), “Nắng trong vườn” (1938), “Sợi tóc” (1942). + Tiểu thuyết : “Ngày mới” (1939) + Tập tiểu luận: “Theo dòng” (1941. + Tuỳ bút: “Hà Nội băm sáu phố phường” (1943) 2/ Tác phẩm:   – Xuất xứ: In trong tập “ Nắng trong vườn” (1938) Vị trí: Là truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật truyện ngắn của Thạch Lam, có sự hòa quyện hai yếu tố hiện thực và lãng mạn trữ tình. – Chủ đề: Bức tranh phố huyện nghèo  trước cách mạng táng Tám từ lúc chiều muộn đến đêm khuya  qua cái nhìn và tâm trạng của nhân vật Liên – Bố cục: Gồm 3 phần. + Phần 1: ( Từ đầu đến “ tiếng cười khanh khách nhỏ dần về phía làng ):Tâm trạng của Liên trước bức tranh phố huyện lúc chiều muộn. + Phần 2: ( Tiếp theo đến “ chừng ấy người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày của họ.” ): Tâm trạng của L trước bức tranh phố huyện khi đêm vể. + Phần 3( còn lại): Tâm trạng của Liên trong cảnh đợi tàu lúc đêm khuya. II/ Đọc – hiểu văn bản. 1/ Phần một: Tâm trạng của Liên trước bức tranh phố huyện lúc chiều muộn.   a/ Trước cảnh chiều tàn   * Cảnh: – Âm thanh: + Tiếng trống thu không… từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều ® câu văn chậm rãi -> điểm nhịp thời gian. + Tiếng ếch nhái kêu ran, tiếng muỗi vo ve – những âm thanh đặc trưng của làng quê ® lấy động tả tĩnh ® không khí vắng vẻ, đìu hiu, hoang vắng. ® Miêu tả từ xa đến gần, nhỏ đần, tất cả như cộng hưởng tạo nên một bản nhạc đồng quê êm đềm – Màu sắc: Phương tây: + Đỏ rực như lửa cháy + Đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. ®Tính từ, so sánh ® màu sắc rực rỡ bùng cháy  trước khi tàn lụi ® cảnh hoàng hôn sống động, báo hiệu một  ngày đã qua. – Đường nét: Dãy tre làng đen lại cắt hình rõ rệt trên nền trời (ánh hồng)® Nghệ thuật tương phản giàu chất hội họa ® hoàng hôn dần buông xuống. => Bằng cảm hứng lãng mạn tinh tế, câu văn như câu thơ(Chiều,chiều rồi…), kết hợp hài hoà các chi tiết miêu tả âm thanh, màu sắc, đường nét, tác giả đã  gợi lên bước đi của thời gian từ, đồng thời gợi lên một bức tranh thiên nhiên thôn dã trong cái giờ khắc của ngày tàn: đẹp, êm đềm,  thơ mộng, đượm buồn mang hồn quê Việt Nam.   * Tâm trạng của Liên:   – Tư thế: Ngồi yên lặng ® trầm tư suy nghĩ. – Đôi mắt: Ngập đầy bóng tối ® buồn trào dâng – Tâm hồn: + Ngây thơ mà buồn thấm thía. + Không hiểu sao nhưng thấy lòng buồn man mác trước giờ khắc ngày tàn. ® buồn mơ hồ không hiểu. =>Từ tư thế, dáng vẻ đến tâm hồn cho thấy tâm trạng  của Liên: buồn trước bước đi của thời gian, trước cảnh thiên nhiên vắng lặng đìu hiu ® Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên.  b/ Trước cảnh chợ  tàn:   * Cảnh :  một ngày chợ phiên – Âm thanh: Chợ họp giữa phố đã vãn từ lâu, người về hết, tiếng ồn ào cũng mất® chỉ còn sự trống vắng, quạnh hiu –  Hình ảnh: Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn, lá mía ® những phế thải của một phiên  chợ quê nghèo. – Mùi vị: Một mùi âm ẩm, hơi nóng ban ngày, mùi cát bụi ® Cảm nhận bằng khứu giác mùi vị của đất quê hương. Phải chăng đó là mùi vị của nghèo khổ, lầm than, cơ cực? =>Bằng ngòi bút tả thực, cảm nhận bằng nhiều giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác, và bằng cả tâm hồn tinh tế nhạy cảm, những chi tiết giàu sức gợi, cảnh chợ tàn gợi bức tranh sinh hoạt của phố huyện nghèo nàn, xơ xác, tiêu điều.   * Tâm trạng của Liên: Cảm nhận mùi vị quen thuộc – Tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương ® tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, gắn bó với quê hương.   c/ Trước những kiếp người tàn:  *Những kiếp người: –  Liên và An: +  Trước ở Hà Nội, từ khi bố mất việc, hai chị em về quê. + Mẹ giao trông coi một gian hàng tạp hoá  nhỏ xíu. + Chiều nào cũng dọn hàng, đếm hàng, tính tiền, ngồi trên cái chõng sắp gãy nhìn cảnh và người phố huyện. + Ngày chợ phiên mà chỉ bán được 2,5 bánh xà phòng, một cút rượu ti nhỏ ® Gia cảnh khó khăn, sa sút, mức sống eo hẹp. -Những đứa trẻ con nhà nghèo: cúi lom khom trên mặt đất, đi lại tìm tòi, nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre, cái gì có thể dùng được của những người bán hàng để lại® đáng thương, tội nghiệp. – Mẹ con chị Tý: + Ngày:  mò cua bắt tép. + Tối: lại dọn hàng nước, chả kiếm được bao nhiêu nhưng chiều nào chị cũng dọn hàng, từ chập tối cho đến đêm. ® cuộc sống cầm cự,cầm chừng trong vô vọng. – Cụ Thi: hơi điên, xuất hiện với tiếng cười khanh khách, uống một hơi cạn sạch cút rượu ti rồi lảo đảo đi vào bóng tối ® tàn tạ cả  thể xác và tinh thần. =>Bằng ngòi bút tả thực, qua các chi tiết: cử chỉ, hành động chậm chạp;  đối thoại ít, rời rạc, giọng thấp như tiếng thở dài, bao quanh họ là những đồ vật tàn,..tác giả đã khắc hoạ hình ảnh những con người nhỏ bé, từ  trẻ đến già đều  nghèo khổ, chật vật, tàn tạ. Qua đó, tác giả thể hiện niềm xót thương  đối với cuộc sống của những người dân phố huyện trước Cách mạng tháng Tám: ® đó là tấm lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả.       * Tâm trạng của Liên: – Với những đứa trẻ con nhà nghèo:  động lòng thương nhưng chính chị cũng không có tiền để mà cho chúng nó. – Với mẹ con chị Tí: Ân cần hỏi han. – Với cụ Thi: lẳng lặng rót một cút rượu ti đầy, lòng hơi run sợ, mong cụ chóng đi. ® Liên có tâm hồn nhạy cảm, nhân hậu, giàu lòng trắc ẩn, yêu thương con người – nét đẹp tâm hồn  mà nhà văn nâng niu, trân trọng => + Nghệ thuật: kết hợp yếu tố hiện thực với yếu tố lãng mạn trữ tình; câu văn xuôi  như câu thơ, khéo kết hợp các chi tiết, nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật tinh tế. + Nội dung: – Thạch Lam đã phần nào phản ánh bức tranh hiện thực đời sống của người dân. – Tác giả thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía niềm xót thương với những kiếp người nhỏ bé, sống nghèo khổ, tàn tạ ở một  phố huyện  nhỏ trước Cách mạng tháng Tám,  trân trọng những nét đẹp tâm hồn của họ. ®Đó là giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc của đoạn trích. 2/ Đoạn 2: Tâm trạng của L trước bức tranh phố huyện lúc đêm khuya:. a/ Khung cảnh và con người: * Cảnh: – Bẩu trời: – Hàng ngàn ngôi sao ganh nhau… – Hoa bàng khẽ rụng… – Thoảng qua gió mát. -> Đẹp , êm đềm, tĩnh lặng- một đêm hạ êm như nhung. – Mặt đất: ngập chìm trong bóng tối. Đường phố và các ngõ chứa đầy bóng tối.(…) à Tg phản đối lập->bóng tối bao trùm tất cả, tràn ngập trong tác phẩm, tạo nên một bức tranh u tối, một không gian tù đọng, gợi cảm giác ngột ngạt. * Nhiệp sống của những người dân: Có thêm   + Đêm về bác phở Siêu xuất hiện. + Trong bóng tối gia đình bác hát Sẩm kiếm ăn. à lặp đi lặp lại đơn diệu, buồn tẻvoiws những động tác quen thuộc, những suy nghĩ mong đợi như mọi ngày.  Họ mong đợi “một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày” b/ Tâm trạng của Liên : Liên và An lặng lẽ ngắm các vì sao, lặng lẽ quan sát những gì diễn ra ở phố huyện và xót xa cảm thông, chia sẻ với những kiếp người nhỏ nhoi sống lay lắt trong bóng tối của cơ cực đói nghèo, tù đọng trong bóng tối của họ. – Nhớ lại những tháng ngày tươi đẹp ở Hà Nội. àNỗi buồn cùng bóng tối đã tràn ngập trong đôi mắt Liên, nhưng trong tâm hồn cô bé vẫn dành chỗ cho một mong ước, một sự đợi chờ trong đêm. 3. Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua: * Hình ảnh chuyến tàu; – Hình ảnh con tàu lặp 10 lần trong tác phẩm. – Chuyến tàu đêm qua phố huyện là niềm vui duy nhất trong ngày của chị em Liên. + Mang đến một thế giới khác: ánh sáng xa lạ, âm thanh nao nức, tiếng ồn ào của khách…khác và đối lập với nhịp điệu buồn tẻ nơi phố huyện. + Chuyến tàu ở Hà Nội về: trở đầy ký ức tuổi thơ của hai chị em Liên, mang theo một thứ ánh sáng duy nhất, như con thoi xuyên thủng màn đêm, dù chỉ trong chốc lát cũng đủ xua tan cái ánh sáng mờ ảo nơi phố huyện. – Việc chờ tàu trở thành một nhu cầu như cơm ăn nước uống hàng ngày của chị em Liên. Liên chờ tàu không phải vì mục đích tầm thường là đợi khách mua hàng mà vì mục đích khác: + Được nhìn thấy những gì khác với cuộc đời mà hai chị em Liên đang sống. + Con tàu mang đến một kỷ niệm, đánh thức hồi ức về kỷ nịêm mà chị em cô đã từng được sống. + Giúp Liên nhìn thầy rõ hơn sự ngưng đọng tù túng của cuộc sống phủ đầy bóng tối hèn mọn, nghèo nàn  của cuộc đời mình Liên là người giàu lòng thương yêu, hiếu thảo và đảm đang. Cô là người duy nhất trong phố huyện biết ước mơ có ý thức về cuộc sống. Cô mỏi mòn trong chờ đợi. * Ý nghĩa biểu tượng của chuyến tàu đêm: – Hình ảnh con tàu lặp 10 lần trong tác phẩm. Là biểu tượng của một thế giới thật đáng sống với sự giàu sang và sự rực rỡ ánh sáng. Nó đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh với người dân phố huyện. Qua tâm trạng của Liên tác giả muốn lay tỉnh ngững người đang buồn chán, sống quẩn quanh, lam lũ và hướng họ đến một tương lai tốt đẹp hơn. Đó là giá trị nhân bản của truyện ngắn này. à Đó là  biểu tượng cho một cuộc sống sôi động, nhộn nhịp, vui vẻ, hiện đại. Dù chỉ trong giây lát nó cũng đưa cả phố huyện thoát ra khỏi cuộc sống tù đọng, u ẩn, bế tắc. III. Tổng kết :   Nghệ thuật:. – Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh, mơ hồ trong tâm hồn nhân vật. – Bút pháp tương phản đối lập. – Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng của con người. – Ngôn ngữ giàu hình ảnh, tượng trưng. – Giọng điệu thủ thỉ, thấm đượm chất thỏ chất trữ tình sâu sắc. Ý nghĩa văn bản: Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” thể hiện niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mòn mỏi, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước cách mạng và sự trân trọng với những mong ước nhỏ bé, bình dị mà tha thiết của họ.

Hoạt động 3: HĐ thực hành Phương pháp thực hiện: GV tổ chức giờ dạy theo cách phát phiếu học tập, HS viết tại lớp, TĐTL GV phát phiếu Bài tập:    So sánh Hai đứa trẻ với Tắt đèn, Lão hạc ( đã học ở chương trình THCS) để thấy con người và xã hội trong những năm  trước cách mạng tháng Tám năm 1945?  Đáp án gợi ý: + Điểm chung: Cái nhìn hiện thực và nhân đạo đối với xã hội VN đang chìm đắm trong cảnh nô lệ, lầm than. + Nét riêng: Phong cách và bút pháp nghệ thuật của các nhà văn: Hiện thực – L.mạn GV hướng dẫn HS làm BT. Hoạt động 4 : Hoạt động  ứng dụng     Phương pháp thực hiện: GV tổ chức giờ dạy theo cách đưa câu hỏi , HS về nhà  chuẩn bị, giáo viên kiểm tra, cho học sinh thảo luận trên lớp. * Câu hỏi: Phân tích bút pháp lãng mạn của Thạch Lam thể hiện trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” Hoạt động 5:  Hoạt động bổ sung Phương pháp thực hiện:GV tổ chức giờ dạy theo cách đưa câu hỏi , HS về nhà sưu tầm qua tài liệu tham khảo, qua mạng. Câu hỏi: 1/ Tìm đọc một số truyện ngắn của Thạch Lam 2/ Phân tích phong cách nghệ thuật của Thạch Lam thể hiện qua truyện ngắn. 3/ Sưu tầm một số tranh ảnh về nhà văn. Dặn dò: – Về nhà học, làm bài và chuẩn bị bài tiếp theo. (Tài liệu sưu tầm ) Xem thêm : Trọn bộ giáo án Ngữ văn soạn theo hướng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá Giáo án ngữ văn 10  Giáo án ngữ văn 11 Giáo án ngữ văn 12 Tuyển tập đề thi và những bài văn hay về Hai đứa trẻ : Hai đứa trẻ

Hai đứa trẻ

Từ khóa » Giáo án Bài Hai đứa Trẻ (tiết 1)