Giáo án Lịch Sử 11 Bài 3: Trung Quốc - TaiLieu.VN
Có thể bạn quan tâm
- Giáo án Mầm non 5 tuổi
- Giáo án môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều
- Giáo án điện tử Thể dục 2
-
- Giáo án điện tử Lịch sử 4
- Giáo án điện tử Đạo đức 3
- Giáo án điện tử lớp 5
- Giáo án điện tử Âm nhạc 6
- Giáo án điện tử Lịch sử 7
- Giáo án điện tử Vật lý 8
- Giáo án điện tử lớp 9
- Giáo án điện tử Toán 10
- Giáo án điện tử Địa lý 11
- HOT
- CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp...
- CMO.03: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị...
- CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị...
- LV.26: Bộ 320 Luận Văn Thạc Sĩ Y...
- CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi...
- FORM.04: Bộ 240+ Biểu Mẫu Chứng Từ Kế...
- TL.01: Bộ Tiểu Luận Triết Học
- FORM.08: Bộ 130+ Biểu Mẫu Thống Kê...
- LV.11: Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Chuyên...
Chia sẻ: Nguyễn Thanh Duy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15
Thêm vào BST Báo xấu 1.797 lượt xem 40 download Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ Nhằm giúp cho học sinh nắm được rõ hơn về kiến thức của bài học "Trung Quốc", mời quý thầy cô và các em học sinh tham khảo BST sau. Những giáo án trong bộ sưu tập này giúp cho học sinh hiểu được nguyên nhân tại sao đất nước Trung Quốc rộng lớn trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến. Diễn biến và hoạt động của các phong trào đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. Ý nghĩa lịch sử của các phong trào đó cũng như các khái niệm “Nửa thuộc địa, nửa phong kiến”, “Vận động Duy Tân”.
- Giáo án Lịch sử 11 bài 3
- Giáo án điện tử Lịch sử 11
- Giáo án lớp 11 Lịch sử
- Giáo án điện tử lớp 11
- Nước Trung Quốc
- Vận động Duy Tân
- Phong kiến Mãn Thanh
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Đăng nhập để gửi bình luận! LưuNội dung Text: Giáo án Lịch sử 11 bài 3: Trung Quốc
BÀI 3. TRUNG QUỐC
I. Mục tiêu bài học.
1. Về kiến thức
- Giúp học sinh nắm được vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX do chính quyền Mãn Thanh suy yếu, hèn nhát mà đất nước Trung Quốc rộng lớn, có nền văn minh lâu đời đã bị thế lực đế quốc xâu xé, trở thành nửa thuộc địa nửa phong kiến.
- Các phong trào đấu tranh chống đế quốc và phong kiến diễn ra hết sức sổi nổi, tiêu biểu là cuộc vận động Duy Tân (1898), phong trào nghĩa Hoà đoàn (1900), cách mạng Tân Hợi (1914). ý nghĩa lịch sử của các phong trào đó.
- Giải thích khái niệm “Nửa thuộc địa, nửa phong kiến”, “Vận động Duy Tân ”.
2. Về tư tưởng
Giúp HS có biểu lộ sự cảm thông, khẩm phục cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống đế quốc, phong kiến, đặc biệt là cuộc cách mạng Tân Hợi.
3. Về kỹ năng
Giúp học sinh bước dầu biết đánh giá về trách nhiệm của triều đình phong kiến Mãc Thanh trong việc để Trung Quốc rơi vào tay các nước đế quốc, biết sử dụng lược đồ Trung Quốc để trình bày các sự kiện của phong trào Nghĩa Hoà đoàn và cách mạng Tân Hợi.
II. Thiết bị, tài liệu dạy – học.
- Bản đồ Trung Quốc , lược học cách mạng Tân Hợi, lược đồ “Phong trào Nghĩa Hoà đoàn” tranh ảnh, tài liệu cần thiết phục vụ bài giảng.
III. Tiến trình tổ chức Dạy – học:
1. Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Sự thành lập và vai trò của Đảng quốc đại ở ấn Độ
Câu 2: So sánh cao trào đấu tranh 1905 – 1908 với khởi nghĩa Xi Pay, rút ra tính chất, ý nghĩa của cao trào.
2. Dẫn dắt vào bài mới
Vào những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, Châu á có những biến đổi lớn, riêng Nhật Bản đã chuyển sang chủ nghĩa tư bản sau cải cách Minh Trị. Còn lại hầu hết các nước Châu Á khác đều bị biến thành thuộc địa hoặc phụ thuộc. Trung Quốc một đất nước không thoát khỏi thân phận một thuộc địa. Để hiểu được Trung Quốc đã bị các đế quốc xâm lược như thế nào và cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống phong kiến đế quốc ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu bài : Trung Quốc.
3. Tổ chức các hoạt hoạt động dạy và học trên lớp
Hoạt động của Thày – Trò | Những kiến thức cơ bản học sinh cần nắm | ||||
* Hoạt động 1: Cả lớp/ cá nhân - Giáo viên nêu câu hỏi: Em đã từng học về Trung Quốc thời cổ trung đại, nói lên hiểu biết của em về đất nước Trung Quốc: Vị trí, dân số, lịch sử văn hoá. - Học sinh nhớ lại kiến thức đã học, một số trả lời câu hỏi. - Giáo viên nhận xét, bổ sung nhắc lại những nét khái quát về Trung Quốc: là một đất nước rộng lớn thứ 4 thế giới sau: Liên Bang Nga, Mỹ, Canađa, đông dân nhất thế giới, có lịch sử văn hoá lâu đời. Thời cổ đại là một trong những trung tâm văn minh lớn, thời trung đại là một nước phong kiến hùng mạnh đã từng xâm lược thống trị nhiều nơi (trong đó có Việt Nam). Nhưng cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX Trung quốc đã trở thành một nước nửa phong kiến, nửa thuộc địa. Để hiểu tại sao Trung Quốc bị xâm lược chúng ta ta cùng tìm hiểu nguyên nhân Trung Quốc bị xâm lược. - Giáo viên tiếp tục nêu cầu hỏi: Bằng kiến thức đã học một số nước Châu á liên hệ với Trung Quốc em hãy nêu lên một số nguyên nhân Trung Quốc bị xâm lược. - Học sinnh nhớ lại kiến thức cũ, suy nghĩa, liên hệ với thực tiễn Trung Quốc, kết hơp sách giáo khoa để tìm ra câu trả lời. - Giáo viên gọi học sinh trả lời, nhận xét, bổ sung rút ra nguyên nhân. + Thế kỷ XVIII đầu XIX các nước tư bản phương tây tăng cường xâm lược thị trường thuộc địa, chúng hướng mục tiêu vào những nước phong kiến lạc hậu, khủng hoảng. + ở thế kỷ XIX Trung Quốc là một thị trường lớn, béo bở, triều đại Mãn Thanh triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử phong kiến Trung Quốc đã trở lên bảo thủ, phản động khiến Trung Quốc lâm vào tình trạng khủng hoảng suy yếu à vì vậy Trung Quốc đã trở thành đối tượng xâm lược của nhiều đế quốc. Trung Quốc bị các đế quốc xâm lược như thế nào? chúng ta cùng tìm hiểu quá trình thực dân xâm lược Trung Quốc. * Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân - Giáo viên thuyết trình: Trung Quốc đã tiếp xúc với các cường quốc phương tây từ rất sớm thế kỷ XVI song chính sách buôn bán của thương nhân phương tây thường theo lối cướp biển, họ mang hàng hoá cướp được từ ấn Độ, Inđônêxia, Châu Phi đến Trung Quốc đổi lấy chè, tơ lụa, đồ sứ... Việc buôn bán không mang lại nhiều lợi lộc nên nhà Thanh đã đóng các cửa biển. 1757 chỉ còn mở một cửa biển Quảng Châu với nhiều quy chế khắc khe. Về sau Nhà Thanh đã thực hiện chính sách “bế quan toả cảng” không buôn bán với các nước phương tây. Giáo viên nêu vấn đề: Vậy các nước phương Tây dùng thủ đoạn gì để xâm lược, len chân vào thị trường Trung Quốc rộng lớn nhưng lại đóng kín, làm thế nào để bắt Trung Quốc phải mở cửa? - Học sinh suy nghĩ tìm câu trả lời. - Giáo viên nhận xét và khẳng định: từ thế kỷ XVIII Cách mạng công nghiệp được tiến hành yêu cầu mở rộng thị trường của các nước Âu, Mỹ càng mạnh mẽ, do vậy các nước phương Tây dùng mọi thủ đoạn, tìm cách quyết tâm ép Trung Quốc phải mở cửa. - Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh đọc SGK để thấy được quá trình các đế quốc xâm lược Trung Quốc. Giáo viên gợi ý : những nước nào đã tham gia xâu xé Trung Quốc? Trung Quốc bị phân chia như thế nào? Ai là người đi đầu trong quá trình xâm lược. - Học sinh theo dõi nhanh sách giáo khoa theo hướng dẫn của giáo viên. - Giáo viên trình bày: Đi đầu trong quá trình xâm lược Trung Quốc là thực dân Anh. Thực dân đã đưa thuốc phiện nhập lậu vào Trung Quốc, thuốc phiện lan tràn số người nghiện thuốc phiện ngày càng tăng. Người Trung Quốc dùng bạc trắng để mua thuốc phiện do đó bạc trắng tuồn ra nước nhiều. Lâm Tắc Từ một quan lại sáng suốt đã nhận thấy mối đe doạ từ thuốc phiện, đã dâng thư lên Hoàng đế Đạo Quang nói rõ: “Nếu không mau mau cấm thuốc phiện, quốc gia ngày càng khốn, sức khẻo nhân dân ngày càng suy yếu, thì chỉ cần sau mấy chục năm nữa sẽ không thu nổi thuế bằng bạc, mà cũng chẳng trung dụng được binh lính”. Vua Đào Quang đã lệnh cho Lâm Tắc Từ làm khâm sai đại thần chủ trì việc cấm thuốc phiện. Lâm Tắc Từ tim thu được ở Quảng Đông hơn 20 vạn thùng thuốc phiện tính ra hơn 237 vạn kg. Ông đem toàn bộ số thuốc phiên thu được thiêu huỷ ở dải biển Hồ Môn 22 ngày đêm mới cháy hết. Lấy cớ này thực dân Anh đã tiền hành cuộc chiến tranh xâm lược Trung Quốc, chiến tranh thuốc phiện bùng nổ 1840-1842, Nhà Thanh thất bại phải ký điều ước Nam Kinh chấp nhận các điều khoản theo yêu cầu của thực dân Anh. - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc nội dung điều Nam Kinh trong SGK rút ra nhận xét. - Học sinh theo dõi SGK từ nhận xét, trả lời. - Giáo viên nhận xét bổ sung: Trung Quốc phải mở 5 cửa biển cho thương nhân Anh buôn bán là Quảng Châu, Phúc Châu, Ninh Ba, Hạ Môn, Thượng Hải, Trung Quốc phải cắt Hồng Kông cho Anh, bối t hường chiến phí 21 triệu bảng Anh, Anh được hưởng quyền lãnh sự tài phán ở Trung Quốc, tức quyền xét xử tội phạm người Anh trên đất Trung Quốc. Như vậy chứng tỏ Hiệp ước Nam Kinh là hiệp ước bất bình đẳng đầu tiên mà Trung Quốc phải ký với nước ngoài – nó giống sợi dây thòng lọng đầu tiên thắt vào cổ nhân dân Trung Quốc, nó mở đầu cho quá trình biến Trung Quốc từ một nước độc lập trở thnàh một nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến (chế độ một nước độc lập về chính trị, nhưng trên thực tế chịu ảnh hưởng chi phối về kinh tế – chính trị của một hay nhiều nước đế quốc không bị đặt dưới quyền thống trị trực tiếp của thực dân song chủ quyền dân tộc bị vi phạm, phải phụ thuộc nhiều vào đế quốc) - Giáo viên tiếp tục trình bày: Đi sau thực dân Anh các nước Đức, Nga, Pháp, Nhật Bản đua nhau nhảy vào xâm xé Trung Quốc, kết hợp sử dụng bản đồ Trung Quốc chỉ những vùng lãnh thổ bị đế quốc xâm chiếm. + Anh chiếm châu thổ sông Dương Tử (Trường Giang) + Đức chiếm Sơn Đông + Pháp chiếm Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông + nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc ...==> Trung Quốcbị nhiều đế quốc xâu xé. - Giáo viên hướng dẫn học sinh theo dõi bức tranh “Các nước đế quốc xâu xé Trung Quốc” trong SGK giúp học sinh khai thác kiến thức: nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc được ví như một chiếc bánh ngọt khổng lồ, cầm rĩa đứng xung quanh là Nhật Hoàng, Nga hoàng, thủ tướng Anh, thủ tường Pháp, thủ tướng Đức, tổng thống Mỹ, nét mặt người nào cũng đăm chiêm khắc hản đang nghĩ cách lên chân vào thị trường nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc. Giáo viên có thể giải thích thêm sở dĩ không một nước tư bản nào một mình xâm chiếm và thống trị nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc là vì: “mặc dù nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc đã rất suy nhược, mặc dù nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc bị chia rẽ nhưng dầu sai, con số 11139.000km2 của nó vần là một miếng mồi quá to mà không một cài mõm dài nào của chủ nghĩa thực dân nuốt trôi ngay được cho nên người ta phải cắt vụn nó ra, cách này châm hơn nhưng khôn hơn” - Hồ Chí Minh. * Hoạt động 3: cả lớp/ cá nhân. - Giáo viên nêu câu hỏi: trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến xã hội, Trung Quốc nổi lên mâu thuẫn cơ bản nào? chính sách thực dân đã đưa đến hậu quả xã hội như thế nào? - Học sinh nghe, ghi nhó. - Giáo viên bổ sung, chốt ý: chính sách thực dân đã làm cho mâu thuẫn xã hội lên cao trong đó 2 mâu thuẫn nổi cộm nhất là: Nhân dân Trung Quốc > < đế quốc Nông dân > < phong kiến Mâu thuẫn đó đặt ra cho cách mạng Trung Quốc 2 nhiệm vụ chống phong kiến, và chống đế quốc. Phong trào đấu trnh chống phong kiến đế quốc của nhân dân Trung Quốc diễn ra như thế nào? cuối XIX đầu XX. Phần II * Hoạt động 1: nhóm - giáo viên yêu cầu học sinh cả lớp lập bảng thống kê phong trào đấu tranh của nd Trung Quốc cuối XIX đầu XX theo mẫu
- Giáo viên tiếp tục chia lớp thành 04 nhóm và phân công: Nhóm 1: Thống kê về khởi nghĩa Thái bình thiên quốc Nhóm 2: Thống kê vềp hong trào Duy Tân năm 1898 Nhóm 3: Thống kê về phong trào Nghĩa hoà đoàn Nhóm 4: Đọc và rút ra nguyên nhân thất bại của các phong trào đấu tranh chống phong kiến, đế quốc. Mỗi nhóm cử một người trình bày. - Học sinh các nhóm làm nhiệm vụ của nhóm mình, cử đại diện trả lời. - Giáo viên gọi học sinh đại diện các nhóm trình bày kết quả của nhóm mình, nhận xét cho từng nhóm, bổ xsung thêm một số kiến thức cho phần trình bày của HS. + Về cuộc vận động Duy Tân GV có thể bổ sung: Sau chiến tranh Trung Nhật (1894-1895) phong trào đấu tranh chống đế quốc phong kiến lên cao, một số người trong giai cấp, thống trị Trung Quốc chủ trương cải cách chính trị, thay thế chế độ quân chủ chuyên chế bằng chế độ quân chủ lập hiến như Minh trị ở Nhật Bản. Đại biểu là Khang Hữu Vi và Lương Khải Xiêu.... Khang Hữu Vi (1858 - 1927) xuất thân từ một gia đình chủ quan lại Quảng Đông. Ông sớm tiếp thu văn minh công nghiệp, văn hoá phương tây, có xu hướng cải cách. 1888 lần đầu tiên ông dang bài tấu lên vua Quang Tẹ và được chấp nhận sau khi phong trào thất bại ông phải trốn sang Anh. Lương Khải Xiêu (1873 - 1929) là người thông minh lanh lợi, 11 tuổi đã đỗ tú tài, 16 tuổi đỗ cử nhân, ông tiếp thu tư tưởng và chủ trương cải cách của Khang Hữu Vi. GV có thể giải thích nguyên nhân tạo sao cuộc cải cách của 2 ông chỉ kéo dài 103 ngày (bách nhật chung tàn) thì thất bại do Thực lực của GCTS còn yếu, trong khi thế lực phong kiến còn mạnh thư cựu đất nước lại bị đế quốc nô dịch, về chủ quan những người khởi xướng không dựan vào quần chúngm thiếu triệt để và kiên quyết. + Về nghĩa Hoà đoàn: Trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào. Từ Hi Thái Hậu đã lợi dụng phong trào để cho nghiã quân tấn công các đại sứ quán của người ngoài ở Bắc Kinh và tuyên chiến với các đế quốc. Từ Hi Thái Hởi cho rằng nếu nghĩa hoà dân thất bại thì đó là cách mượn tay đế quốc để dập tắt phong trào của nông dân. Đế quốc đã thành lập liên quân 8 nước tiến đánh Bắc Kinh, 14/8/1900 Bắc Kinh thất thủ. Đế quốc đã đột phá tàn sát, cướp bóc cực kì tàn bạo tại Thiên Tân và Bắc Kinh. Hoàng sợ triều đình Thang quay sang thoả hiệp với Đế quốc, chống lại nghĩa Hoà Đoàn. * Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân - Giáo viên treo lên bảng một Bảng thống kê tự làm sẵn ở nhà làm thông tin phản hồi, hướng dẫn học sinh so sánh phần tự tóm tắt của mình với bảng thông tin phản hồi để chỉnh sửa. - HS theo dõi chỉnh sửa phần mình đã làm, nhẽng phần còn lại theo dõi thống kê làm tiếp vào vở | I. Trung Quốc bị các đế quốc xâm lược. - Nguyên nhân Trung Quốc bị xâm lược + Thế kỷ XVIII đầu XIX các nước tư bản phương tây tăng cường xâm chiếm thị trường thế giới. + Trung Quốc là một thị trường lớn, béo bở, chế độ phong kiến à trở thành đối tượng xâm lược của nhiều đế quốc. - Quá trình đế quốc xâm lược Trung Quốc. + Thế kỉ XVIII, các đế quốc dùng mọi thủ đoạn, tìm cách ép chính quyền Mãn Thanh phải mở cửa, cắt đất. + Đi đầu là thực dân Anh đã buộc Nhà Thanh phải ký hiệp ước Nam Kinh 1842 chấp nhận các điều khoản thiệt thòi. - Đi sau Anh các nước khác đua nhau xâu xé Trung Quốc: Đức chiếm Sơn Đông, Anh chiếm châu thổ sông Dương Tử, Pháp chiếm Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc - Hậu quả : xã hội Trung Quốc nổi lên 2 mâu thuẫn cơ bản: nhân dân Trung Quốc với đế quốc, nông dân với phong kiếnà phong trào đấu trang chống phong kiến đế quốc. II. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX. |
Trên đây chỉ là một phần của nội dung bài giảng Trung Quốc. Để xem đầy đủ nội dung còn lại của bài giảng, quý thầy cô và các em học sinh có thể truy cập vào trang web Tailieu.vn để xem online hoặc tải về máy.
Ngoài ra, thầy cô và các em có thể tham khảo thêm tài liệu dưới đây:
Bài giảng Trung Quốc - Lịch sử 11 bao gồm nội dung lý thuyết dựa vào SGK và một số hình ảnh lịch sử liên quan đến bài học không chỉ giúp quý thầy cô tham khảo góp phần làm sinh động bài giảng của mình mà còn giúp các em học sinh có thể nhận thức được các sự kiện lịch sử và dễ tiếp thu bài hơn.
Bên cạnh đó, trong bài giảng này còn có các câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến nội dung bài học giúp các em học sinh củng cố kiến thức bài học.
Câu hỏi bài tập SGK được hướng dẫn một cách cụ thể để các em học sinh dễ hiểu và dễ nắm bài nhanh hơn.
Qúy thầy cô và các em học sinh có thể tham khảo bài tiếp theo tại đây: Bài 4: Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX)
ADSENSECÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến năm 1873)
15 p | 2437 | 243
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 20: Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1973 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng
19 p | 1640 | 203
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 21: Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XIX
16 p | 1858 | 191
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 22: Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp
8 p | 1298 | 101
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 23: Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914)
7 p | 1224 | 77
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 9: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917 - 1921)
15 p | 1490 | 74
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 6: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918)
13 p | 1455 | 73
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 24: Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918)
15 p | 907 | 66
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 18: Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại ( từ năm 1917 đến năm 1945)
19 p | 1037 | 64
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 7: Những thành tựu văn hóa thời cận đại
5 p | 1404 | 56
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 10: Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (1921 - 1941)
11 p | 1161 | 55
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 13: Nước Mỹ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
14 p | 623 | 52
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 12: Nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 -1939)
8 p | 832 | 50
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 16: Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
13 p | 937 | 44
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới
8 p | 784 | 39
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 8: Ôn tập lịch sử thế giới cận đại
8 p | 926 | 36
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 15: Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ (1918 - 1939)
8 p | 630 | 32
-
Giáo án Lịch sử 11 bài 14: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
14 p | 512 | 31
- Hãy cho chúng tôi biết lý do bạn muốn thông báo. Chúng tôi sẽ khắc phục vấn đề này trong thời gian ngắn nhất.
- Không hoạt động
- Có nội dung khiêu dâm
- Có nội dung chính trị, phản động.
- Spam
- Vi phạm bản quyền.
- Nội dung không đúng tiêu đề.
- Về chúng tôi
- Quy định bảo mật
- Thỏa thuận sử dụng
- Quy chế hoạt động
- Hướng dẫn sử dụng
- Upload tài liệu
- Hỏi và đáp
- Liên hệ
- Hỗ trợ trực tuyến
- Liên hệ quảng cáo
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2022-2032 TaiLieu.VN. All rights reserved.
Đang xử lý... Đồng bộ tài khoản Login thành công! AMBIENTTừ khóa » Tóm Tắt Lý Thuyết Sử 11 Bài 3
-
Lý Thuyết Sử 11: Bài 3. Trung Quốc (ngắn Nhất) - TopLoigiai
-
Lịch Sử 11 Bài 3: Trung Quốc
-
Lý Thuyết Lịch Sử 11 Bài 3: Trung Quốc
-
Lịch Sử 11 Bài 3: Trung Quốc
-
Lịch Sử 11 Bài 3: Trung Quốc
-
Lý Thuyết Lịch Sử 11: Bài 3: Trung Quốc Mới Nhất
-
Lý Thuyết Lịch Sử 11 Bài 3 (mới 2022 + 45 Câu Trắc Nghiệm)
-
Bài 3: Trung Quốc (Trang 12 – 17,SGK) - Tech12h
-
Bài 3: Trung Quốc
-
Trung Quốc - Tóm Tắt Lý Thuyết Lịch Sử Lớp 11 Bài 3
-
Bài 3: Trung Quốc - Lịch Sử Lớp 11 - Người Kể Sử
-
Lý Thuyết: Trung Quốc Sử 11
-
Tóm Tắt Kiến Thức Lịch Sử 11 Của SGK Bài 1-2-3 Pdf - Tài Liệu Text