Giao Thong Van Tai
Có thể bạn quan tâm
Niên giám thống kê Đà Nẵng 2007 |
Giải thích thuật ngữ, nội dung và phương pháp tính toán một số chỉ tiêu thống kê |
Khối lượng hàng hóa thông qua cảng là khối lượng hàng hóa thực tế xuất cảng và nhập cảng (đơn vị tính là “Tấn thông qua”), trong đó:
Khối lượng hàng hóa xuất cảng là số tấn hàng hóa thực tế đã được cảng xếp lên phương tiện đường biển hoặc đường sông trong phạm vi vùng biển hoặc vùng sông do cảng quản lý để vận chuyển đến các cảng khác.
Khối lượng hàng hóa nhập cảng là số tấn hàng hóa thực tế do phương tiện đường biển hoặc đường sông vận chuyển từ các cảng khác đến vùng biển hoặc vùng sông do cảng quản lý và đã được bốc ra khỏi những phương tiện đó.
Khối lượng hàng hóa thông qua cảng gồm: Hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu, hàng xuất nội, hàng nhập nội, hàng nước ngoài quá cảnh.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển, luân chuyển là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động vận tải hàng hóa do các đơn vị vận tải thực hiện trong một thời gian nhất định. Hàng hóa vận chuyển được tính bằng “Tấn”, hàng hóa luân chuyển được tính bằng “Tấn.km”.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển là số tấn hàng hóa thực tế (kể cả bao bì nếu có) ghi trong hợp đồng vận chuyển hoặc trên bao bì của hàng hóa; đối với hàng rời thì căn cứ vào khối lượng riêng và thể tích hàng hóa thực tế xếp trên phương tiện để tính khối lượng hàng hóa vận chuyển; đối với hàng hóa cồng kềnh vận chuyển bằng ô tô, trong điều kiện không thể cân đo trực tiếp được khối lượng thì qui ước tính bằng 50% tấn trọng tải phương tiện hoặc tính theo thoả thuận giữa chủ phương tiện và chủ hàng để tính khối lượng hàng hóa thực tế.
Khối lượng hàng hóa luân chuyển là tích số của khối lượng hàng hóa vận chuyển và cự ly vận chuyển thực tế.
Lượng hành khách vận chuyển, luân chuyển là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của các đơn vị vận tải hành khách.
Lượng hành khách vận chuyển được tính bằng “Lượt người”, lượng hành khách luân chuyển được tính bằng “Lượt người.km”.
Căn cứ để tính lượng hành khách vận chuyển là số lượng vé bán ra. Đối với vé chuyến thì mỗi vé tính một hành khách, cả vé miễn giảm cước cũng được coi là một vé. Đối với vé tháng thì qui ước mỗi ngày công chế độ trong tháng được tính 2 hành khách vận chuyển (đối với chế độ làm việc một tầm) và tính là 4 hành khách vận chuyển (đối với chế độ làm việc hai tầm). Tính theo chế độ làm việc một tầm hay hai tầm là căn cứ vào số khách thực tế làm việc một hay hai tầm do cơ quan có thẩm quyền qui định.
Lượng hành khách luân chuyển là tích số của lượng hành khách vận chuyển và cự ly vận chuyển thực tế.
Cự ly vận chuyển thực tế là quãng đường dùng làm căn cứ để tính giá vé đã được cơ quan có thẩm quyền công bố.
Đối với xe khách cho thuê theo hợp đồng vận tải chuyến thì lượng hành khách vận tải tính như sau: Mỗi hợp đồng chỉ tính 1 lần hành khách vận chuyển theo số ghế phương tiện.
Created by AM Word2CHM
Từ khóa » Hệ Số Vận Doanh Là Gì
-
(DOC) Kinh Tế | Le Bach
-
Hệ Số Vận Doanh Là Gì
-
Phân Tích Chỉ Tiêu Sản Lượng - SlideShare
-
Hệ Số Ngày Xe Vận Doanh Trọng Tải - Tài Liệu Text - 123doc
-
[DOC] Giáo Trình Kinh Tế Vận Tải
-
[PDF] BÀI I KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VẬN TẢI Ô TÔ I-VỊ TRÍ ... - TaiLieu.VN
-
[PDF] Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Bộ Giao Thông Vận Tải
-
Giải Thích Thuật Ngữ, Nội Dung Và Phương Pháp Tính Một Số Chỉ Tiêu ...
-
[PDF] MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC ĐỘI TÀU
-
Hệ Số Tự Tài Trợ Là Gì? Phân Loại Và ý Nghĩa Của Hệ Số Tự Tài Trợ?
-
[PDF] 5.3 Nhu Cầu Vận Tải Hành Khách
-
[PDF] Vận Tải Tàu Biển - World Shipping Council
-
[Tổng Hợp] Các CHỈ SỐ đánh Giá Doanh Nghiệp QUAN TRỌNG