Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng đất Không được Cấp Trong Trường ...

Tóm tắt câu hỏi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được cấp trong trường hợp nào?

Chào Luật sư! Tôi có câu hỏi muốn nhận được sự tư vấn từ Luật sư như sau: Gia đình tôi có một mảnh đất do ông bà để lại, mảnh đất này có nguồn gốc do ông bà tôi mua từ năm 1980, có giấy tờ mua bán, trong đó, có một phần đất vườn chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi tôi đến Ủy ban hỏi về hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì họ bảo không làm được do tôi không có bìa đỏ được cấp cho người sử dụng trước đây. Đề nghị Luật sư tư vấn, theo như cán bộ địa chính nói, trường hợp của tôi có phải không được cấp giấy chứng nhận hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được cấp khi nào?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được cấp khi nào?

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đề Tổng đài tư vấn pháp luật của Công ty Luật Phạm Law. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

  1. Luật sư tư vấn

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) được xem là chứng thư pháp lý giữa Nhà nước và người sử dụng đất, mà thông qua đó Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Hơn nữa, pháp luật đất đai cũng đã quy định rõ về thời điểm thực hiện các quyền của người sử dụng đất:

“Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người sử dụng đất cũng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp:

  • Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
  • Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  • Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng;
  • Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
  • Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận;
  • Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo đó, pháp luật đất đai quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ: (1) Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp; (2) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/1993; (3) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993; (4) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;… thì được cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ nêu trên nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Như vậy, dựa trên những thông tin anh cung cấp, trường hợp này cán bộ địa chính cấp xã không cấp Giấy chứng nhận cho anh vì không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận là chưa đủ căn cứ. Trường hợp gia đình anh mua đất từ năm 1980, có giấy tờ mua bán, và được sử dụng ổn định từ thời điểm năm 1980 đến nay có thể được cấp Giấy chứng nhận nếu được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, và đã sử dụng từ trước ngày 15/10/1993.

Trên đây là tư vấn của công ty TNHH tư vấn PhamLaw về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được cấp trong trường hợp nào?. Nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay cần thêm thông tin chi tiết, xin hãy liên hệ với bộ phận tư vấn thủ tục hành chính 1900 của công ty TNHH tư vấn PhamLaw. Để được tư vấn các dịch vụ quý khách hàng vui lòng kết nối tới số hotline: 097 393 8866, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ. Hãy đến với Công ty Luật Phạm Law để nhận được dịch vụ tốt nhất cho mọi khách hàng.

Rất mong nhận được sự hợp tác của khách hàng!

Trân trọng!

 

 

5/5 - (3 bình chọn)Có thể bạn quan tâm
  • Tác phẩm phái sinh trong Luật Sở hữu trí tuệTác phẩm phái sinh trong Luật Sở hữu trí tuệ
  • Quy chế tài chính công ty TNHH MTVQuy chế tài chính công ty TNHH MTV
  • Tranh chấp thành viên góp vốn khi giải thể doanh nghiệpTranh chấp thành viên góp vốn khi giải thể doanh nghiệp
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp đất đaiÁp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp đất đai
  • Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 03 năm 2006Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 03 năm 2006
  • Chuyển đổi GCN QSD nhàChuyển đổi GCN QSD nhà
  • Tố cáo hành vi hiếp dâm từ năm 2008Tố cáo hành vi hiếp dâm từ năm 2008
  • Quy định về nhóm công ty theo Luật Doanh nghiệpQuy định về nhóm công ty theo Luật Doanh nghiệp
  • Quản lý và sử dụng đất khu công nghệ caoQuản lý và sử dụng đất khu công nghệ cao
  • Sang tên sổ đỏ ở đâu tại Hà NộiSang tên sổ đỏ ở đâu tại Hà Nội

Bài viết cùng chủ đề

  • Đất cơ sở tôn giáo, đất tín ngưỡng
  • Tranh chấp đất đai là gì?
  • Điểm mới về tranh chấp trong Bộ luật Lao động năm 2019
  • Điều kiện đối với chủ thể kinh doanh bất động sản mới
  • Hoạt động góp vốn trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014
  • Hướng dẫn thành lập công ty bảo vệ mới nhất
  • Giải thể doanh nghiệp mới thành lập chưa phát hành hóa đơn
  • Xác định thời điểm phạt lãi chậm trả do vi phạm hợp đồng

Từ khóa » đất Ko