Giấy Chuyển Viện Có Thời Hạn Bao Lâu? - Luật Hoàng Phi
Có thể bạn quan tâm
Mục lục bài viết
- Trường hợp được chuyển tuyến bệnh viện khi nào?
- Giấy chuyển viện có thời hạn bao lâu?
Đối với những người tham gia bảo hiểm y tế, trong quá trình khám chữa bệnh sẽ có lúc cần chuyển tuyến viện. Vậy trong trường hợp nào thì người bệnh được phép chuyển viện và giấy chuyển viện có thời hạn bao lâu? Đây chắc chắn không chỉ là thắc mắc của những bệnh nhân, người nhà bệnh nhân thuộc trường hợp cần chuyển viện mà còn là thắc mắc chung của những người tham gia bao hiểm y tế. nhằm giải đáp những thắc mắc trên, trong bài viết này chúng tôi xin gửi đến bạn đọc bài viết với chủ đề Giấy chuyển viện có thời hạn bao lâu?
Trường hợp được chuyển tuyến bệnh viện khi nào?
Những trường hợp được chuyển tuyến bệnh viện được pháp luật quy định, cụ thể tại điều 5, Thông tư 14/2014/TT-BYT quy định những trường hợp đủ điều kiện chuyển tuyến bệnh như sau:
“ 1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị;
b) Căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn;
c) Trước khi chuyển tuyến, người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyến (trừ phòng khám và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới phù hợp khi người bệnh đã được chẩn đoán, được điều trị qua giai đoạn cấp cứu, xác định tình trạng bệnh đã thuyên giảm, có thể tiếp tục điều trị ở tuyến dưới.
3. Điều kiện chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến:
a) Bệnh không phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đủ điều kiện chẩn đoán và điều trị;
b) Bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến dự kiến chuyển đến đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt.
4. Chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên các địa bàn giáp ranh để bảo đảm điều kiện thuận lợi cho người bệnh:
a) Giám đốc Sở Y tế hướng dẫn cụ thể việc chuyển tuyến đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn giáp ranh trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Giám đốc các Sở Y tế thống nhất, phối hợp hướng dẫn cụ thể việc chuyển tuyến đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Các trường hợp chuyển người bệnh theo đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được coi là chuyển đúng tuyến. Các trường hợp chuyển người bệnh không theo đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được coi là chuyển vượt tuyến.
Trường hợp người bệnh không đáp ứng điều kiện chuyển tuyến theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nhưng người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh vẫn yêu cầu chuyển tuyến thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giải quyết cho người bệnh chuyển tuyến để bảo đảm quyền lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển người bệnh đi phải cung cấp thông tin để người bệnh biết về phạm vi quyền lợi và mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh không theo đúng tuyến chuyên môn kỹ thuật”.
Giấy chuyển viện có thời hạn bao lâu?
Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 40/2015/TT-BYT có quy định như sau:
“ Điều 12. Sử dụng Giấy chuyển tuyến và Giấy hẹn khám lại trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Sử dụng Giấy chuyển tuyến đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế:
a) Trường hợp người bệnh được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi;
b) Trường hợp người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và sau đó được chuyển tiếp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì chỉ cần Giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi;
c) Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký;
d) Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.”
Tuy nhiên, quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đã bị bãi bỏ bởi điểm đ khoản 2 Điều 41 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Mẫu giấy chuyển tuyến theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Nghị định này không có nội dung cụ thể về thời hạn của giấy chuyển tuyến. Thực tế, nhiều giấy chuyển tuyến bệnh viện cấp vẫn quy định thời hạn 10 ngày, trừ trường hợp các bệnh cần điều trị thời gian dài theo năm theo quy định thì giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Theo quy định của Luật bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 thì những trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật của cơ sỏ y tế thì cơ sở đó có trách nhiệm phải làm giấy chuyển viện cho bệnh nhân để bệnh nhân kíp thời khám, chữa bệnh theo các quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Trên đây chúng tôi vừa chia sẻ đến bạn đọc những nội dung liên quan đến Giấy chuyển viện có thời hạn bao lâu?. Hi vọng qua bài viết, bạn đọc đã nắm được nội dung để bảo vệ lợi ích của mình trong trường hợp cần thiết.
Từ khóa » Giấy Chuyển Tuyến Bhyt Có Thời Hạn Bao Lâu
-
Giấy Chuyển Tuyến BHYT Có Giá Trị Bao Nhiêu Ngày? - PLO
-
Giấy Chuyển Viện Có Thời Hạn Bao Lâu? Khi Nào Thì được Chuyển Viện?
-
Giấy Chuyển Viện Có Thời Hạn Bao Lâu? (Cập Nhật 2022) - Luật ACC
-
Giấy Chuyển Viện Có Thời Hạn Bao Lâu Theo QĐ 2022? - Luật Sư 247
-
Hỏi đáp - Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
-
Thời Hạn Sử Dụng Giấy Chuyển Tuyến đối Với Người Bệnh Có Thẻ Bảo ...
-
Giấy Chuyển Tuyến Có Thời Hạn Bao Lâu? - [Cập Nhật 07/2022]
-
Thời Hạn Có Hiệu Lực Của Giấy Chuyển Viện, Chuyển Tuyến
-
Thời Hạn Sử Dụng Giấy Chuyển Viện Bao Lâu?
-
Thời Hạn Có Giá Trị Của Giấy Chuyển Tuyến Năm 2021 - Tổng đài Tư Vấn
-
Giấy Chuyển Tuyến Có Thể Dùng Trong Thời Hạn Bao Lâu?
-
Thời Hạn Của Giấy Chuyển Tuyến - HCDC
-
Giấy Chuyển Viện Có Giá Trị Bao Nhiêu Ngày? - Luật Sư X
-
Đề Xuất Tăng Hạn Sử Dụng Giấy Chuyển Viện Với Người Có Thẻ BHYT ...