Giềng Giềng Là Cây Gì Công Dụng Hiệu Quả Và Cách Dùng Như Thế Nào?

Giềng giềng đẹp có tên khoa học là Butea superba còn có tên khác là Sophon (tiếng Thái), chan kiệu; hay huyết đằng lông. Cao khô giềng giềng đẹp dạng bột mịn có màu nâu, nâu nhạt. Bảo quản trong thùng tròn 25kg.

Mục lục [ Ẩn/Hiện ]
  • Thông tin cây Giềng giềng
  • Mô tả Giềng giềng
  • Bộ phận dùng
  • Thành phần hoá học
  • Tính vị, tác dụng Giềng giềng
  • Công dụng, chỉ định và phối hợp

Thông tin cây Giềng giềng

Giềng giềng đẹp là loại cây có dây leo to; mủ đỏ. Lá chét 3, to hơn lá huyết đằng lông, gốc tù hay tròn, mặt dưới có lông dày. Ngù hoa hẹp, có lông dày; cuống hoa dài bằng ba lần đài và có lá bắc và lá con lâu rụng hơn; đài có răng nhọn; cánh hoa màu tía. Quả dẹp, có cánh to; hạt nâu đỏ. Từ xa xưa dân tộc thiểu số ở Thái Lan đã lưu truyền Sophon như là một thần dược được sử dụng để kích thích sự cương dương, tráng dương, giúp nam giới khỏe mạnh trong hoạt động tình dục.

Ở Mianma, vỏ cây được dùng trị nọc rắn và các loại nọc độc khác. Ở Campuchia, người ta dùng thân, lá nấu nước tắm trong trường hợp bị bệnh trĩ. Chúng cũng có tính làm giảm đau nên cũng được dùng tắm và chà xát trên cơ thể người bị co giật. Ở Ấn Độ, dịch lá cùng với sữa đông và Nghệ dùng trong trường hợp nóng phát ban. Vỏ cây đen đen, dày 12-14mm, tiết dịch nhầy nhiều, nhất là vào mùa mưa, được dùng để nhuộm lưới câu.

Nhựa cây chứa gum-kino. Rễ chứa 2 glucosid; Hoa chứa những thành phần kết tinh như ở cây huyết đằng lông (Butea monosperma (Lam.) Taub.) mà chủ yếu là butrin.Giềng giềng đẹp, Huyết đằng lông- Butea superba Roxb, thuộc họ Đậu – Fabaceae.

Mô tả Giềng giềng

Dây leo to, mủ đỏ. Lá chét 3, to hơn lá Giềng giềng, gốc tù hay tròn, mặt dưới có lông dày. Ngù hoa hẹp, có lông dày; cuống hoa dài bằng ba lần đài và có tiền diệp lâu rụng hơn; đài có răng nhọn; cánh hoa màu tía. Quả dẹp, có cánh to; hạt nâu đỏ.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM Giảm thị lực nguyên nhân triệu chứng và cách điều trị như thế nào? Chân tay lạnh nguyên nhân triệu chứng và phương pháp điều trị Bướu diệp thể nguyên nhân triệu chứng và cách điều trị như thế nào?

Bộ phận dùng

Thân và lá – Caulis et Folium Buteae Superbae.

Nơi sống và thu hái

Loài phân bố rộng từ Ân Độ qua Mianma, Trung Quốc, các nước Đông Dương tới Philippin và Inđônêxia. Ở nước ta, thường gặp trong các rừng thưa vùng đồng bằng.

Thành phần hoá học

Nhựa cây chứa gum-kino. Rễ chứa 2 glucosid; Hoa chứa những thành phần kết tinh như ở cây huyết đằng lông (Butea monosperma) mà chủ yếu là butrin.

Tính vị, tác dụng Giềng giềng

Thân và lá làm dịu, nói chung có những tính chất như cây Giềng giềng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp

Ở Campuchia, người ta dùng thân, lá nấu nước tắm trong trường hợp bị bệnh trĩ. Chúng cũng có tính làm giảm đau nên cũng được dùng tắm và chà xát trên cơ thể người bị co giật. Ở Ân Độ, dịch lá cùng với sữa đông và Nghệ dùng trong trường hợp nóng phát ban. Vỏ cây đen đen, dày 12 – 14mm, tiết dịch nhầy nhiều, nhất là vào mùa mưa, được dùng để nhuộm lưới câu.

Kích thích thúc đẩy sản xuất ra DHEA-S là một siêu hoocmon hướng sinh dục. Cải thiện chức năng sinh lý cả nam và nữ.

huyết đằng lông Thúc đẩy quá trình hoạt động cơ thể làm giảm béo, giảm quá trình lão hóa. Tạo tâm trạng thoải mái về thể chất lẫn tính thần.Tăng cường sức đề kháng, phòng ngừa các bệnh mãn tính. Cải thiện tình trạng đái tháo đường Tuýp II. Cải thiện những triệu chứng tiền mãn kinh ở nữ giới (trầm cảm, mệt mỏi, đổ mồ hôi…)

Tăng cường cơ bắp.

Từ khóa » Tác Dụng Cây Giêng Giếng