Giới Thiệu Một Số Nội Dung Cơ Bản Của Luật Giáo Dục (19/10/2019)
Có thể bạn quan tâm
| |||||
Hội đồng PBGDPL Hỗ trợ pháp lý cho DN nhỏ và vừa Bản tin tư pháp Hoạt động phổ biến GDPL Giải đáp pháp luật Phổ biến kiến thức pháp luật Giới thiệu văn bản pháp luật Liên kết website Chính phủCác Bộ, Ngành ở TWTỉnh ủy, UBND TỉnhSở, Ban, NgànhSở Nội vụSở Thông tin Truyền thông | Giới thiệu văn bản pháp luậtGiới thiệu một số nội dung cơ bản của Luật giáo dụcNgày cập nhật 19/10/2019 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Luật Giáo dục (Luật số 43/2019/QH14). Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12, Luật số 74/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 115 của Luật này. Luật Giáo dục gồm 9 chương và 115 điều quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; cơ sở giáo dục, nhà giáo, người học; quản lý nhà nước về giáo dục; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giáo dục. Một số nội dung cơ bản được Luật giáo dục quy định, như sau: Về mục tiêu giáo dục Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Về hệ thống giáo dục quốc dân Hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo; Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông; Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác; Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại, có hệ thống và được cập nhật thường xuyên; coi trọng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tâm sinh lý lứa tuổi và khả năng của người học. Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. Về chương trình giáo dục Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học; phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp học, mỗi cấp học hoặc các môn học, mô-đun, ngành học đối với từng trình độ đào tạo. Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để địa phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp; đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa đối với giáo dục phổ thông; giáo trình và tài liệu giảng dạy đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục. Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ hoặc kết hợp giữa tín chỉ và niên chế đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ, mô-đun mà người học tích lũy được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ, mô-đun tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyên ngành, nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên cấp học, trình độ đào tạo cao hơn. Về văn bằng, chứng chỉ Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình giáo dục, đạt chuẩn đầu ra của trình độ tương ứng theo quy định của Luật này. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc cấp cho người học dự thi lấy chứng chỉ theo quy định. Văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại hình và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau. Về xã hội hóa sự nghiệp giáo dục Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình cơ sở giáo dục và hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục; khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục dân lập, tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao. Tổ chức, gia đình và cá nhân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với cơ sở giáo dục thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Về đầu tư cho giáo dục Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt động đầu tư thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và được ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; ưu tiên đầu tư cho phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp. Nhà nước khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Về vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục có trách nhiệm học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và thực hiện các chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật. Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học. Xuyên tạc nội dung giáo dục. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh. Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật. Học sinh, sinh viên sư phạm, người theo học khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm được tuyển sinh trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 89 của Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12, Luật số 74/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13. Gửi tin qua email In ấnCác tin khácBộ Tài nguyên môi trường ban hành Thông tư Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiếp cận nguồn gen để nghiên cứu vì mục đích thương mại, ... (19/10/2019)CHỈ THỊ VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY (19/10/2019)Những điểm mới của Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí quản lý đầu tư xây dựng (19/10/2019)Sửa đổi, bổ sung quy định về nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng (19/10/2019)Chính phủ ban hành Quyết định số 27/2019/QĐ-TTg về tín dụng đối với người lao động tại huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đến năm 2020 (19/10/2019)Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra an toàn kỹ thuật trong sản xuất ô tô (19/10/2019)Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng (19/10/2019)Quy định về hoạt động nạo vét trong vùng nước đường thủy nội địa (19/10/2019)Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử trong trường học nhằm điều chỉnh cách ứng xử của các thành viên trong cơ sở giáo dục. (24/06/2019)Chính phủ ban hành Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo (24/06/2019)« Trước12345678910...186Sau »
| Thông tin chỉ đạo điều hànhQuyết định số 67/QÐ-STP của Sở Tư pháp Thừa Thiên Huế về việc Ban hành Quy chế cung cấp thông tin cho công dân của...(ngày ban hành: 31/05/2018)Công văn số 1712/STP-VP của Sở Tư pháp Thừa Thiên Huế về việc V/v tổng kết công tác tư pháp năm 2019(ngày ban hành: 11/10/2019)Công văn số 1710/STP-VP của Sở Tư pháp Thừa Thiên Huế về việc V/v chấm điểm thi đua, xếp hạng Sở Tư pháp năm 2019(ngày ban hành: 11/10/2019)Công văn số 1539/STP-VP của Sở Tư pháp Thừa Thiên Huế về việc V/v đăng ký chương trình công tác năm 2020 của UBND...(ngày ban hành: 25/09/2019)Công văn số 1369/STP-VP của Sở Tư pháp Thừa Thiên Huế về việc V/v triển khai thực hiện Kết luận số 252-KL/TU ngày...(ngày ban hành: 29/08/2019) Văn bản pháp luật Thống kê truy cậpTổng truy cập 22.858.518Lượt truy cập hiện tại 21.184 | |||
Sở Tư Pháp tỉnh Thừa Thiên Huế 09 Tôn Đức Thắng, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Điện thoại: 0234. 3849036 |
Từ khóa » Chứng Chỉ Của Hệ Thống Giáo Dục Quốc Dân
-
Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
-
Quy định Pháp Luật Về Văn Bằng, Chứng Của Hệ Thống Giáo Dục Quốc ...
-
Điều Kiện Cấp Văn Bằng, Chứng Chỉ Của Hệ Thống Giáo Dục Quốc Dân
-
Quyết định 34/2008/QĐ-BGDĐT Ban Hành Mẫu Chứng Chỉ Của Hệ ...
-
Văn Bằng, Chứng Chỉ Do Cơ Sở Giáo Dục Cấp Có Giá Trị Pháp Lý Như ...
-
Quy Chế Văn Bằng Chứng Chỉ Của Hệ Thống Giáo Dục Quốc Dân
-
Quản Lý Việc Cấp Văn Bằng, Chứng Chỉ Của Hệ Thống Giáo Dục Quốc ...
-
Quy định Văn Bằng, Chứng Chỉ Giáo Dục đại Học - Văn Phòng Chính Phủ
-
Thông Tư 21/2019/TT-BGDĐT Quy Chế Quản Lý Văn Bằng, Chứng Chỉ ...
-
Ban Hành Quy Chế Quản Lý Bằng Tốt Nghiệp Của Hệ Thống Giáo Dục ...
-
Ban Hành Mẫu Chứng Chỉ Của Hệ Thống Giáo Dục Quốc Dân
-
Nghị định 90-CP Của Chính Phủ Ban Hành Ngày 24/11/1993
-
Một Số Quy định Tại Quy Chế Về Quản Lý Một Số Văn Bằng Tốt Nghiệp ...