Gom Góp Từ Ngữ Của Miền Nam Và Saigon Xưa - Fudozon
Có thể bạn quan tâm
Nhằm để ghi nhớ lại những từ mà ngày xưa người Saigon / Miền Nam hay dùng như: Mèn ơi, Nghen, Hén, Hen, Tà Tà, Thềm ba, Cà rịch cà tang, tàn tàn,… và những câu thường dùng như: Kêu gì như kêu đò Thủ Thiêm, làm nư, cứng đầu cứng cổ, tháng mười mưa thúi đất, cái thằng trời đánh thánh đâm...
Xin nhờ mấy Anh Chị comment những từ nào còn nhớ để Trường góp nhặt ngỏ hầu lưu lại những tiếng gọi, câu nói thân thương của người Saigon và miền Nam trước đây, e rằng một ngày nào đó nó sẽ mai một…
Giọng nói, sự pha trộn của ngôn ngữ miền Bắc di cư vào những năm 1950 hòa cùng ngôn ngữ Saigon, miền Tây đã tạo nên thêm một phong cách, giai điệu mới… và bài Này cô em Bắc Kỳ nho nhỏ, hình ảnh cô gái chạy xe chậm rãi tỏ ra bất cần mấy anh chàng theo sau năn nỉ làm quen không biết đã bao nhiêu lần làm bâng khuâng xao xuyến lòng người nghe.
Nhất là cái giọng người Bắc khi vào Nam đã thay đổi nó nhẹ nhàng, ngang ngang như giọng miền Nam thì tiếng lóng miền Nam càng phát triển. Dễ nghe thấy, người Bắc nhập cư nói từ “Xạo ke” dễ hơn là nói “Ba xạo”, chính điều dó đã làm tăng thêm một số từ mới phù hợp với chất giọng hơn. Chất giọng đó rất dễ nhận diện qua những MC như Nam Lộc, Nguyễn Ngọc Ngạn mà các Anh Chị đã từng nghe trên các Video chương trình ca nhạc, kể chuyện, ….
Đặc biệt trong dịch thuật, nếu không am hiểu văn nói của Saigon miền Nam nếu dùng google dịch thì “qua biểu hổng qua qua qua đây cũng dzậy” (câu gốc: "Hôm qua qua nói qua qua mà qua hỏng qua, hôm nay qua nói qua hỏng qua mà qua qua") nó dịch ra như vầy “through through through through this gaping expression too” Ông Tây đọc hiểu được ý thì chịu chết… Hay như câu “giỏi dữ hôn” thì google dịch cũng ngất ngư con lạc đà…
Trong văn nói, người Miền Nam hay dùng điệp từ cùng nguyên âm, hay phụ âm, hoặc dùng hình tượng một con vật để tăng cấp độ nhấn mạnh: như bá láp bá xàm, cà chớn cà cháo, sai bét bèng beng (từ bèng beng không có nghĩa),… sai đứt đuôi con nòng nọc,… chắc là phải cả pho sách mới ghi lại hết…
Phong cách sử dụng từ như vậy Trường mong sẽ có một dịp nào đó viết một bài về nó. Hà! ai người miền Nam thì cũng hiểu câu này: “thôi tao chạy trước tụi bây ở lại chơi vui hén”, ở đây chạy cũng có nghĩa là đi về, chứ không phải là động từ “chạy = to run” như tiếng Anh.
Hay và lạ hơn, cách dùng những tựa hay lời bài hát để thành một câu nói thông dụng có lẽ phong cách này trên thế giới cũng là một dạng hiếm, riêng Miền Nam thì nhiều vô kể ví dụ: Khi nghe ai nói chuyện lập đi lập lại mà không chán thì người nghe ca một đoạn: ”Nhắc chi chuyện cũ thêm đau lòng lắm người ơi!”, hoặc khi sắp chia tay thì lại hỏi: “Đêm nay ai đưa em về!” người ngoại quốc ai không biết cứ tưởng là người đó đang ca chứ hổng phải đang hỏi mình, như khi nghe ai nói chuyên mà chuyện này ai cũng biết rồi thì lại nói: “Xưa rồi diễm…” với cái giọng mà âm “…i…ễ…m…” kéo dài tha thướt.
Tuy nhiên, do những từ này được trình bày bằng chữ nghĩa nên cách xài nhấn âm, lên giọng của người Miền Nam không thể biểu lộ hết cái hay của nó, ví dụ như riêng câu: “thằng cha mầy, làm gì mà mồ hôi đổ ướt hết áo dậy?” cụm từ “thằng cha mầy” kéo dài hơi lại có nghĩa là gọi yêu thương chứ không phải la mắng, tương tự khi mấy cô gái nguýt (nói): ”Xí! Hổng chịu đâu”, ”Xí! Cha già dịch nè!”, ”Sức mấy! Ông nói gì tui ưa hổng nổi nha!”, “Cha già khó ưa!” với cách nhấn giọng thì nghe rất dễ thương và dịu dàng nhưng khó gần lắm à nghen, nhưng đến khi nghe câu ”Tui nói lần cuối, tui hổng giỡn chơi với ông nữa đâu đó nghen! ” thì coi chừng… liệu hồn đó.
Thật ra không phải người Saigon ai cũng xài hết mấy từ này, chỉ có người bình-dân mới dám xài từ như Mả cha, Tổ mẹ để kèm theo câu nói mà thôi. Dân nhà trí thức ít ai được Ba Má cho nói, nói ra là vả miệng không kịp ngáp luôn, giáo dục ngày xưa trong gia đình rất là khó, nhất là mấy người làm bên nghề giáo dạy con càng khó dữ nữa. Ra đường nghe mấy đứa con nít nói “ĐM” thậm chí còn không hiểu nó nói gì, về nhà hỏi lại chữ đó là gì, chưa gì đã bị cấm tiệt không được bắt chước, lúc đó chỉ nghe Ba Má trả lời: “Đó là nói bậy không được bắt chước đó nghen!”.
Chưa kể tới chuyện người lớn đang ngồi nói chuyện mà chạy vô xầm xập hỏi thì cũng bị la rầy liền: “Chỗ người lớn nói chuyện không được chen vô nhớ chưa?”. Đến năm 1980 thì giáo dục cũng khác hẳn ngôn ngữ bắt đầu đảo lộn ở cấp tiểu học… tiếng Saigon dần dần bị thay đổi, đến nay trên các chương trình Game Show chỉ còn nghe giọng miền Nam với câu nói: “Mời anh trả lời ạ” “Các bạn có thấy đúng không ạ”, ạ… ạ …ạ… cái gì cũng ạ….làm tui thấy lạ. Thêm nữa, bây giờ mà xem phim Việt Nam thì hình như không còn dùng những từ ngữ này, khi kịch bản phim, hay tiểu thuyết đặt bối cảnh vào thời điểm xưa mà dùng ngôn ngữ hiện đại lồng vào, coi phim nghe thấy nó lạ lạ làm sao đâu á…
Tò te tí te chút, mong rằng mọi người khi đọc những từ này sẽ hồi tưởng lại âm hưởng của Saigon một trời thương nhớ!
Chân thành cám ơn những đóng góp của mọi người.
Trân trọng,
Nguyễn Cao Trường
1. A-ma-tưa(ơ) = hổng chuyên nghiệp (gốc Pháp Amateur) 2. À nha = thường đi cuối câu mệnh lệnh dặn dò, ngăn cấm (không chơi nữa à nha) 3. Áng chừng, đâu chừng, hổng chừng, dễ chừng = dự đoán (từ đây qua kia áng chừng 500 thước – Đâu chừng thằng Sáu chiều nay nó dìa tới đó bây) 4. Anh em cột chèo 5. Áo ca-rô = áo kẻ ô (bắc) 6. Áo thun ba lá = Áo thun ba lổ, Áo May Ô (bắc) gốc Pháp maillot 7. Áp-phe = trúng mánh, vô mánh (chạy áp-phe vớt cú chót kiếm tiền!) gốc tiếng Pháp affair 8. Áp-phê = hiệu ứng, hiệu quả (billard: để hết áp-phê bên trái chúi đầu cơ xuống kéo nhẹ là nó qua liền hà) 9. Ăn coi nồi, ngồi coi hướng = Ăn trông nồi, ngồi trông hướng 10. Ăn cộc đi con = ăn nhiều dô (Gò Công) 11. Ăn hàng = ăn uống, đi ăn cái gì nhẹ như chè, chứ không phải ăn cơm trưa-chiều. (Thường chỉ có con gái mới dám đi ăn hàng, hồi xưa con trai không dám đi ăn hàng vì bị chọc thì mắc cở lắm, thêm nữa, gia đình giáo dục con trai khác với con gái, thường Ông Bà Bô hay nói: “con trai phải ra con trai nghen, ai đời con trai mà ăn hàng như con gái”. Con gái mà đi ăn hàng nhiều cũng bị la rầy. (Sau này mấy tay trộm cướp cũng xài từ “ăn hàng”, tức là đi giựt dọc, cướp bóc từ sau 1975) 12. Âm binh = Cô hồn, các đảng, phá phách (mấy thằng âm binh = mấy đứa nhỏ phá phách) 13. Bà chằn lửa = người dữ dằn (dữ như bà chằn) 14. Bá chấy, bá phát = quá xá – Ngon bá chấy bò chét chó! Là ngon quá trời đất luôn! 15. Ba ke, Ba xạo = xạo – sau này (1975) có thêm chữ ba đía rồi bớt dần thành đía ( đừng có đía= đừng có nói xạo) 16. Ba lăm = 35 = già dê (dê 35) 17. Ba lơn = tính hay đùa cợt, chòng ghẹo người khác nhưng không gây hại, hoặc có chủ đích hại người 18. Bá Láp Bá Xàm = Tầm xàm – Bá láp 19. Bà tám = nhiều chuyện (thôi đi bà tám = đừng có nhiều chuyện nữa, đừng nói nữa) 20. Ba Tăng = Bảo kê gốc Pháp Patent 21. Bang ra đường = chạy ra ngoài đường lộ mà không coi xe cộ, hoặc chạy ra đường đột ngột, hoặc chạy nghênh ngang ra đường 22. Bành ki = bự 23. Banh ta lông = như hết chuyện (gốc từ cái talon của vỏ xe) 24. Bảnh tỏn, Sáu bảnh = đẹp ra dáng (mặt đồ vô thấy bảnh tỏn ghê nha) 25. Banh xà lỏn 26. Bạt mạng = bất cần, không nghĩ tới hậu quả (ăn chơi bạt mạng) 27. Băng = nhà băng, ngân hàng gốc Pháp (banque) 28. Bặc co tay đôi = đánh nhau tay đôi 29. Bắt kế: là do PƠRKAI KUDA mà ra, Pơkai = Thắng vào xe, Kuda = Con ngựa. 30. Bặm trợn = trông dữ tợn, dữ dằn 31. Bất thình lình = đột ngột, Bất tử 32. Bầy hầy = bê bối, ở dơ 33. Bẹo = chưng ra, Bệu (gốc từ cây Bẹo gắn trên ghe để bán hàng ở chợ nổi ngày xưa) 34. Bẹo gan = chọc cho ai nổi điên, ứa gan 35. Bề hội đồng = hiếp dâm tập thể 36. Bển = bên đó, bên ấy (tụi nó đang chờ con bên bển đó!) 37. Bí lù = không biết đường trả lời, không biết 38. Bí xị = buồn 39. Biết đâu nà, biết đâu nè, = biết đâu đấy 40. Biết sao hôn! 41. Biệt tung biệt tích, biệt tăm biệt tích, mất tích, mất tiêu, đâu mất = không có mặt, mất dấu 42. Biểu (ai biểu hổng chịu nghe tui mần chi! – lời trách nhẹ nhàng) = bảo, nhưng câu “ai biểu” thì lại có hàm ý người kia: “tự làm thì tự chịu” 43. Bình thủy = phích nước 44. Bình-dân = bình thường 45. Bít bùng 46. Bo bo xì = nghỉ chơi không quen nữa (động tác lấy tay đập đập vào miệng vừa nói của con nít) 47. Bỏ qua đi tám = cho qua mọi chuyện đừng quan tâm nữa (chỉ nói khi người đó nhỏ vai vế hơn mình) 48. Bỏ thí = bỏ 49. Bồ = gọi bạn thân thiết (Ê chiều nay bồ rãnh tạt qua nhà chở tui đi luôn nghen) 50. Bồ đá = bị bạn gái bỏ 51. Bội phần, muôn phần = gấp nhiều lần 52. Bồn binh = Bùng binh, vòng xoay (nay) 53. Buồn xo, buồn hiu = rất buồn (làm gì mà coi cái mặt buồn xo dậy?) 54. Buột = cột 55. Bữa = buổi/từ đó tới nay (ăn bữa cơm rồi về/bữa giờ đi đâu mà hổng thấy qua chơi?) 56. Cà chớn cà cháo = không ra gì 57. Cà chớn chống xâm lăng. Cù lần ra khói lửa. (một câu nói trong thời chiến) 58. Cà giựt = lăng xăng, lộn xộn 59. Cà kê dê ngỗng = dài dòng, nhiều chuyện 60. Cà lăm = nói lắp 61. Cà Na Xí Muội = chuyện không đâu vào đâu 62. Cà nghinh cà ngang = nghênh ngang 63. Cà nhõng = rãnh rỗi không việc gì để làm (đi cà nhõng tối ngày), có khi gọi là nhõng nhõng 64. Cà lơ phất phơ 65. Cà rem = kem 66. Cà rề, Cà rịt cà tang = chậm chạp 67. Cà rịch cà tàng 68. Cà rởn = giởn chơi cho vui, ngoài ra cũng có nghĩa như ba lơn 69. Cà tàng = bình thường, quê mùa,… 70. Cà tong cà teo = ốm, gầy yếu 71. Cà tưng cà tửng 72. Cái thằng trời đánh thánh đâm 73. Càm ràm = nói tùm lum không đâu vào đâu / nói nhây 74. Cạn tàu ráo máng; ăn cháo đá bát = vô ơn 75. Càng quấy = phá phách hư hỏng 76. Cạo đầu khô 77. Cảo = kéo, rít (cảo điếu thuốc gần tới đót) 78. Cảo Dược = làm cho thẳng 79. Có chi hông? = có chuyện gì không? 80. Coi = thử; liền vd: Nói nghe coi? Làm coi 81. Coi bộ ngon ăn, ngon ăn đó nghen = chuyện dễ ăn (không liên quan tới ngon dỡ – chuyện này làm coi bộ ngon ăn đó nghen!) 82. Coi được hông? 83. Còn ai trồng khoai đất này = chính là tôi, “Tôi đây chớ ai” 84. Còn khuya = còn lâu ( uh! mày ngon nhào vô kiếm ăn, còn khuya tao mới sợ mày!) 85. Con ở = người ở, (nay Oshin từ tựa đề bộ phim của Nhật) 86. Cô hồn, các đảng 87. Công tử bột = nhìn có dáng vẻ thư sinh yếu đuối – Xem thêm 88. Cù lần, cù lần lữa = từ gốc từ con cù lần chậm chạp, lề mề, chỉ người quá chậm lụt trong ứng đối với chung quanh… (thằng này cù lần quá!) 89. Cua gái = tán gái 90. Cụng = chạm 91. Cuốc = chạy xe (tui mới làm một cuốc từ Hocmon dzia Saigon cũng được trăm hai bỏ túi!) 92. Cưng = cách gọi trìu mến (“Cưng” dân Trảng bàng nè! Trên cưng ”dẫn” ”sài” ”dậy” hà) 93. Cứng đầu cứng cổ 94. Chả = Cha đó 95. Chà bá, tổ chảng, chà bá lữa = to lớn, bự 96. Cha chả = gần như từ cảm thán “Trời ơi!” (Cha chả! hổm rày đi đâu biệt tích dzậy ông?) 97. Chàng hãng chê hê = banh chân ra ngồi (Con gái con đứa gì mà ngồi chàng hãng chê hê hà, khép chưn lại cái coi!) 98. Cháy túi = hết tiền 99. Chạy, Dọt, Chẩu = đôi khi cũng có nghĩa là đi về (thôi tụi bây ở chơi tao chạy (dọt) trước à!) Chẩu: 走 nguyên gốc âm lấy từ tiếng Quảng Đông 100. Chạy te te = chạy một nước – Con nhỏ vừa nghe Bà Hai kêu ra coi mắt thì nó xách đích chạy te te ra đằng sau trốn mất tiêu rồi 101. Chạy tẹt ga, đạp hết ga= kéo hết ga, hết sức – cũng có nghĩa là chơi thoải mái – “mày cứ chơi “tẹt ga” (mát trời ông địa) đi, đừng có sợ gì hết, có gì tao lo” (ga = tay ga của xe) 102. Chạy u đi 103. Chạy vắt giò lên cổ, Chạy sút quần, Chạy đứng tóc = chại không kịp thở 104. Chằn ăn trăn quấn = dữ dằn 105. Chăm bẳm = tập trung (dòm cái gì mà dòm chi chăm bẳm vậy?) 106. Chậm lụt = chậm chạp, khờ 107. Chận họng = không cho người khác nói hết lời 108. Chém vè (dè)= trốn trốn cuộc hẹn trước 109. Chén = bát 110. Chèn đét ơi, mèn đét ơi, chèn ơi, Mèn ơi = ngạc nhiên 111. Chèo queo = một mình (làm gì buồn nằm chèo queo một mình dậy?) 112. Chết cha mày chưa! có chiện gì dậy? = một cách hỏi thăm xem ai đó có bị chuyện gì làm rắc rối không 113. Chì = giỏi (anh ấy học “chì” lắm đó). 114. Chiên = rán 115. Chình ình, chần dần = ngay trước mặt (Nghe tiếng gọi thằng Tư quay đầu qua thì đã thấy tui chình ình trước mặt) 116. Chịu = thích, ưa, đồng ý (Hổng chịu đâu nha, nè! chịu thằng đó không tao gả luôn) 117. Chỏ mũi, chỏ mỏ= xía, xen vào chuyện người khác 118. Chói lọi = chói sáng 119. Chỏng mông = mệt bở hơi tai (làm chỏng mông luôn đây nè) 120. Chỗ làm, Sở làm = hãng xưỡng, cơ quan công tác 121. Chột dạ = nghe ai nói trúng cái gì mình muốn dấu 122. Chơi chỏi = chơi trội, chơi qua mặt 123. Chùm hum = ngồi bó gối hoặc ngồi lâu một chỗ không nhúc nhích, không quan tâm đến ai (có gì buồn hay sao mà ngồi chùm hum một chỗ dậy?) 124. Chưn = chân 125. Chưng hững = ngạc nhiên 126. Chưng ra = trưng bày 127. Dạ, Ừa (ừa/ừ chỉ dùng khi nói với người ngang hàng) = Vâng, Ạ 128. Dạo này = thường/nhiều ngày trước đây đến nay (Dạo này hay đi trễ lắm nghen! /thường) 129. Dấm da dấm dẵng 130. Dân chơi cầu ba cẳng = dân giang hồ – cũng có nghĩa khác là chịu chơi nữa (nhìn mày giống dân chơi cầu ba cẳng quá) 131. Dây, không có dây dzô nó nghe chưa = không được dính dáng đến người đó 132. Dè chừng = coi chừng (Tui lỡ nói lớn chút ai dè nó nghe được, chứ thiệt tình tui đâu có muốn) 133. Dễ tào = dễ sợ 134. Dì ghẻ = mẹ kế 135. Dị hợm = quái dị, không giống ai 136. Dĩa = Đĩa 137. Diễn hành, Diễn Binh = diễu hành, diễu binh (chữ diễu bây giờ dùng không chính xác, thật ra là “diễn” mới đúng) 138. Diễu dỡ = ???? 139. Dọt lẹ 140. Dô diên (vô duyên) = không có duyên (Người đâu mà vô diên thúi vậy đó hà – chữ “thúi’ chỉ để tăng mức độ chứ không có nghĩa là hôi thúi) 141. Dù = Ô 142. Du ngoạn = tham quan 143. Dục (vụt) đi = vất bỏ đi (giọng miền nam đọc Vụt = Dục âm cờ ít đọc thành âm tờ, giống như chữ “buồn” giọng miền nam đọc thành “buồng”) 144. Dùng dằng = ương bướng 145. Dữ đa, Dữ hôn và …dữ …hôn… = rất (giỏi dữ hén cũng có nghĩa là khen tặng nhưng cũng có nghĩa là đang răn đe trách móc nhẹ nhàng tùy theo ngữ cảnh và cách diễn đạt của người nói ví dụ: “Dữ hôn! lâu quá mới chịu ghé qua nhà tui nhen”, nhưng “mày muốn làm dữ phải hôn” thì lại có ý răn đe nặng hơn ) Dữ đa thường dùng cuối câu ”cái này coi bộ khó kiếm dữ đa” 146. Dzìa, dề = về (thôi dzìa nghen- câu này cũng có thể là câu hỏi hoặc câu chào tùy ngữ điệu lên xuống người nói) 147. Dừa dừa (vừa) thôi nhen = đừng làm quá 148. Đá cá lăn dưa = lưu manh 149. Đa đi hia = đi chỗ khác. 150. Đã nha! = Sướng nha! 151. Đài phát thanh = đài tiếng nói 152. Đánh dây thép = gữi điện tín 153. Đàng = đường (Đi một đàng học một sàn khôn) 154. Đánh đàn đánh đọ = Đánh đàn (học thì lo học không “đánh đàn đánh đọ” nhe hông) một cách để chê việc đánh đàn bằng cách ghép thêm hai từ láy đánh đọ phía sau. 155. Đánh tù xầm, Quảnh tù xì = oẳn tù tì (trò chơi bằng tay ra kéo, búa, bao) gốc từ tiếng Anh: one two three 156. Đâm ra = thành ra 157. Đào hát = nữ diễn viên cải lương, Tài tử cải lương = nam 158. Đặng = được (Qua tính vậy em coi có đặng hông?) 159. Đầu đường xó chợ 160. Đen như chà dà (và) = đen thui, đen thùi lùi = rất là đen 161. Đẹp trai con bà Hai = đẹp 162. Đế = chen thêm (đang nói nó đế vô một câu chận họng làm tui câm luôn) 163. Đêm nay ai đưa em dìa = hôm nay về làm sao, khi nào mới về (một cách hỏi) – từ bài hát Đêm nay ai đưa em về của Nguyễn Ánh 9 164. Đi bang bang = đi nghênh ngang 165. Đi bụi 166. Đi cầu = đi đại tiện, đi nhà xí 167. Đi mần = đi làm 168. Đồ bỏ đi = đồ hết xài (người gì xài hổng dô, đúng là đồ bỏ đi mà) 169. Đồ già dịch = chê người mất nết tùy ngữ cảnh và cách nhấn âm, kéo dài thì sẽ có hàm ý khác 170. Đồ mắc dịch = xấu nết tuy nhiên, đối với câu Mắc dịch hông nè! có khi lại là câu nguýt – khi bị ai đó chòng ghẹo 171. Đờn = đàn 172. Đùm xe = Mai-ơ 173. Đực rựa = đàn ông, con trai 174. Đừng có mơ, đừng có hòng 175. Được hem (hôn/hơm)? = được không? chữ hông đọc trại thành hôn, hem hoặc hơm 176. Gác dan = bảo vệ, người gác cổng (gốc Pháp: Guardian) 177. Gần xịt = thiệt là gần 178. Ghẹo, chòng ghẹo = chọc quê 179. Ghét = tùy cách nhấn giọng và kéo dài thì… ghét chưa chắc đã ghét mà chỉ là câu nói thể hiện thương, hay chấp nhận nữa hổng chừng. Ngó nó mà thấy ghét ghê ê ê ê. ! (ghét thương) chớ hồng phải NHÌN (giọng Bắc) thấy ghét. Dòm cái bản mặt nó mà phát ghét (ghét thiệt) 180. Ghê = rất – hay ghê há tùy theo ngữ cảnh và âm điệu thì nó mang ý nghĩa là khen hoặc chê 181. Ghệ linh= em đẹp 182. Gớm ghiết = nhìn thấy ghê, không thích 183. Già dịch = Già dê 184. Già háp = già khằn, già cú đế 185. Giục giặc, hục hặc = đang gây gổ, không thèm nói chuyện với nhau (hai đứa nó đang hục hặc!) 186. Ghi-đông, Bọt-ba-ga 187. Hãng, Sở = công ty, xí nghiệp 188. Hay như = hoặc là 189. Hầm = nóng (trời hầm quá ngồi không mà người nó đổ mồ hôi ướt nhẹp) 190. Hầm bà lằng (gốc tiếng Quảng Đông); 191. Hậu đậu = làm việc gì cũng không tới nơi tới chốn 192. Héo queo = xụi lơ, bi xị 193. Hết = chưa, hoặc chỉ nâng cao mức độ nhấn mạnh (chưa làm gì hết) 194. Hết trơn hết trọi = chẳng, không – “Hết Trọi” thường đi kèm thêm cuối câu để diễn tả mức độ (Ở nhà mà hổng dọn dẹp phụ tui gì hết trơn (hết trọi) á!) 195. Hôi mợi= thôi mày ơi 196. Hồi nảo hồi nào = xưa ơi là xưa 197. Hồi nẳm = lâu lắm rồi không nhớ ngày tháng 198. Hổm bữa = hôm trướ 199. Hổm rày, mấy rày = từ mấy ngày nay 200. Hổng có chi! = không sao đâu 201. Hổng chịu đâu 202. Hổng thích à nhen! 203. Hổng xi nhê = không ăn thua, không có ý nghĩa gì hết (Kiếm nhiêu đây tiền đâu có xi nhê gì) gốc pháp: Signifier 204. Hột = hạt (hột đậu đen, đỏ) miền nam ghép cả Trứng hột vịt thay vì chỉ nói Trứng vịt như người đàng ngoài 205. Hờm = chờ sẵn (tui hờm sẵn rồi chỉ chờ thằng kia nó chạy ra là tui cho nó một đá cho nó lăn cù mèo luôn) 206. Hợp gu = cùng sở thích 207. Hớt hơ hớt hãi = hấp tấp và sợ hãi (nó hớt hơ hớt hãi chạy vào báo tin…) 208. Hú hồn hú vía 209. Kẻo = coi chừng (Trời ui ui! giờ không đi sớm kẻo trời nó mưa là ướt chèm nhẹp luôn đó nhe) 210. Kể cho nghe nè! = nói cho nghe 211. Kêu gì như kêu đò thủ thiêm = kêu lớn tiếng, kêu um trời,… xem thêm bài kêu đò thủ thiêm 212. Kêu giựt ngược = kêu gấp bắt buột người khác phải làm theo ý mình (kêu cái gì mà kêu như giựt ngược người ta hà!) 213. Kinh thiên động địa 214. Khán thính giả (người xem kịch, cải lương, truyền hình,…) trong đó Khán (看): xem – Thính (聽): nghe, giả (者): người, tổng hợp lại là người nghe nhìn, giờ thì kêu ngắn gọn là khán giả: chỉ biết xem mà không nghe được, đỡ cãi 215. khính = ké – mặc đồ khính, đi ăn khính 216. Khỉ đột 217. Khỉ gió 218. Khỉ khô 219. Khó ưa = chê nhưng có lúc lại là khen. (Mặt thằng nhỏ khó ưa quá hà!) 220. Khoái tỉ = thích gần chết 221. Không thèm = không cần (làm gì dữ dạ tui đâu có thèm đâu mà bày đặt nhữ qua nhữ lại trước mặt tui?) 222. Lâu lắc= chậm trễ, trễ nãi hàm ý trách móc (Kêu hoài sao ko mở cửa, làm gì trong trỏng mà lâu lắc vậy?) 223. Lai căng = không nguyên bản 224. Làm (mần) cái con khỉ khô = không thèm làm 225. Làm (mần) dzậy coi được hông? 226. Làm dzậy coi có dễ ưa không? = một câu cảm thán tỏ ý không thích/thích tùy theo ngữ cảnh 227. Làm gì mà toành hoanh hết zậy 228. Làm mướn = làm thuê 229. Làm nư = lì lợm, Làm cho lợi gan 230. Làm um lên = làm lớn chuyện 231. Lán cón = bảnh bao (có thể do hồi xưa ra đường chải đầu tóc bóng mượt, đánh giày bóng như gương, quần áo thẳng thớm nên ra từ này) 232. Lanh chanh 233. Lạnh xương sống 234. Lao-cần (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văn Vĩnh có gạch nối ở giữa) 235. Láo-háo = khoảng chừng (tuổi nó láo háo cở tuổi tao chứ mấy) 236. Lao-tổn (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văn Vĩnh có gạch nối ở giữa) 237. Lặc lìa = muốn rớt ra, rời ra nhưng vẫn còn dính với nhau chút xíu 238. Lặc lìa lặc lọi = thê thảm 239. Lắm à nhen = nhiều, rất (thường nằm ở cuối câu vd: thương lắm à nhen) 240. Lăn cù mèo = lăn long lóc, té ngữa 241. Lắt lư con lạc đà = nghiêng qua nghiêng lại 242. Lầm lầm lì lì = không nói không rằng mặt nghiêm tỏ ý không thích 243. Lần = tìm kiếm (biết đâu mà lần = biết tìm từ chỗ nào) 244. Lần mò = tìm kiếm, cũng có nghĩa là làm chậm chạm (thằng tám nó lần mò cái gì trong đó dậy bây?) 245. Lấy le = khoe đồ 246. Lẹt đẹt = ở phía sau, thua kém ai (đi lẹt đẹt! Lảm gì (làm cái gì) mà cứ lẹt đẹt hoài vậy) 247. Leo cây; leo cây me = thất hẹn; Xong! nãy giờ chờ thấy bà, chắc thằng Tám nó cho tụi mình leo cây rồi! 248. Lèo = thất hẹn – hứa lèo 249. Lề mề 250. Lên bờ xuống ruộng 251. Lên hơi, lấy hơi lên = bực tức (Nghe ông nói tui muốn lên hơi (lấy hơi lên) rồi đó nha! 252. Liệu = tính toán (thằng Ba liệu coi đi sớm một chút kẻo bị kẹt xe thì lỡ hết chiện đó nhen!) 253. Liệu hồn = coi chừng 254. Líp-ba-ga = mút mùa Lệ Thủy, thoải mái 255. Lóng rày = hổm rày (thời gian gần đây) 256. Lô = đồ giả, đồ dỡ, đồ xấu (gốc từ chữ local do một thời đồ trong nước sản xuất bị chê vì xài không tốt) 257. Lộn = nhầm (nói lộn nói lại) 258. Lộn xộn = làm rối 259. Lục cá nguyệt: sáu tháng. Ví dụ: Nộp báo cáo sáu tháng một lần: Nộp báo cáo lục cá nguyệt. 260. Lục đục = không hòa thuận (gia đình nó lục đục quài), đôi khi lại có nghĩa khác (Làm gì lục đục ở sau bếp hoài vậy bây?) 261. Lụi hụi = ???? (Lụi hụi một hồi cũng tới rồi nè!) 262. Lùm xùm = rối rắm, 263. Lung tung xà beng 264. Lừng mặt = quen quá không còn sợ nữa (Chơi với nó riết nó lừng mặt mình luôn nhen) 265. Lười chẩy thây; đại lãn; liệt = làm biếng 266. Má = Mẹ 267. Mả = Mồ 268. Ma lanh, Ma le gốc Pháp (Malin) 269. Mã tà = cảnh sát 270. Mari phông tên = con gái thành phố quê mùa 271. Mari sến = sến cải lương 272. Mạnh giỏi = mạnh khỏe 273. Mát trời ông địa, tẹt ga = thoải mái 274. Máy lạnh = máy điều hòa nhiệt độ 275. Mắc cười = buồn cười 276. Mắc dịch = Mất nết, không đàng hoàng, lẳng lơ, xỏ lá, bỡn cợt. Nhưng cũng có nghĩa nói ngầm là đồng ý nữa, thí dụ: “Giữ đi, mắc dịch không hà trả lại tui mần chi?” 277. Mắc địt = dỡ ẹt; một cách chê cái gì đó dỡ 278. Mặt chù ụ một đống, mặt chầm dầm 279. Mần ăn = làm ăn 280. Mần chi = làm gì 281. Mậy = mày (thôi nghen mậy = đừng làm nữa) 282. Mé = phía (nhà ổng ở xích mé bên kia kìa) 283. Mé = tỉa nhánh 284. Mè nheo = Mèo nheo 285. Méo xẹo, buồn hiu = thất vọng (cầm bài thi nhìn điểm xong thằng Tư mặt méo xẹo, về nhà thể nào cũng bị Ba rầy) 286. Mét = mách 287. Miệt = kèm theo để chỉ một vùng đất, địa danh Miệt Hóc Môn, Miệt dưới, Miệt vườn 288. Miệt, mai, báo, tứ, nóc… chò = 1, 2, 3, 4, 5…. 10. 289. Mình ên = một mình (đi có mình ên, làm mình ên) gốc Khmer 290. Mò mẫm rờ rẫm sờ sẩm (hài) = mò 291. Mở bum, mở ban: Mở party nhấy đầm 292. Mợi = mày ơi 293. Mồ tổ! = câu cảm thán 294. Một lèo, một hơi = một mạch 295. Muỗng = Thìa, Môi 296. Mút mùa lệ thủy = mất tiêu 297. Mút chỉ cà tha 298. Mừng húm 299. Mưa thúi đất (nam bộ) xem thêm tháng mười “mưa thúi đất” để rõ hơn 300. Nam Tàu Bắc Đẩu 301. Nào giờ = từ trước tới nay 302. Năn nỉ ỉ ôi 303. Niềng xe = vành xe 304. Nói nghe nè! 305. Nón An toàn = Mũ Bảo hiểm 306. Nổ banh xác = nói láo 307. Nổ dữ dội= quăng lựu đạn (ngày xưa có chuyện hay chọi “lụ đạn” vô chợ khủng bố dân lành) 308. Nổi cơn tam bành = giận dữ 309. Nước lên, nước xuống, nước rồng (thủy triều) 310. Nước phun-tên = nước thủy cục, nước máy, gốc Pháp fontaine 311. Ngang Tàng = bất cần đời 312. Nghen, hén, hen, nhen 313. Nghía = ngắm 314. Ngó = Nhìn, dòm 315. Ngó lơ = làm lơ, nhìn chỗ khác không để ý tới ai đó 316. Ngoại quốc = nước ngoài 317. Ngõ đường = ngã đường (ngõ ba ngõ tư) 318. Ngon bà cố = thiệt là ngon 319. Ngộ = đẹp, lạ (cái này coi ngộ hén) 320. Ngồi chồm hỗm = ngồi co chân… chỉ động tác co gập hai chân lại theo tư thế ngồi… Nhưng không có ghế hay vật tựa cho mông và lưng… (Chợ chồm hổm – chợ không có sạp) 321. Ngủ nghê 322. Ngựa đực, Ngựa cái = xãnh xẹ 323. Người Thượng = người dân tộc miền núi 324. Nhá qua nhá lại 325. Nhà đèn = công ty điện lực 326. Nhà thép = bưu điện – Đánh dây thép 327. Nhà thuốc GÁC = nhà thuốc Tây bán 24/24 328. Nhan nhãn = thấy cái gì nhiều đằng trước mặt 329. Nhào vô kiếm ăn, ngon vô đây = thách đố (dám chơi hông, ngon vô đây!) 330. Nhắc chi chuyện cũ thêm đau lòng lắm người ơi! = đừng nhắc chuyện đó nữa, biết rồi đừng kể nữa – trích lời trong bài hát Ngày đó xa rồi 331. Nhậu = một cách gọi khi uống rượu, bia (Nói gì thì nói giờ nhậu cái đã) 332. Nhí nhảnh 333. Nhiều chiện = nhiều chuyện 334. Nhìn khó ưa quá (nha)= đôi khi là chê nhưng trong nhiều tình huống lại là khen đẹp nếu thêm chữ NHA phía sau 335. Nhóc, đầy nhóc: nhiều 336. Nhột = buồn 337. Nhữ qua nhữ lại = đưa qua đưa lại cái gì đó trước mặt ai (tương tự “nhá qua nhá lại – nhá tới nhá lui” nhưng cấp độ mạnh hơn) 338. Nhựt = Nhật 339. Òm = dễ òm, dị òm,… 340. Oải chè đậu; quải chè đậu 341. Ông bà bô = ba má (thường những người có học vấn thì dùng từ này để nói chuyện với bạn về ba má mình) 342. Ông bà ông giải = Ông bà ông vãi (bắc) 343. Ồng Cò = cảnh sát 344. Ổng, Bả, Cổ, Chả = Ông, Bà, Cô, Cha ấy = ông đó ổng nói (ông ấy nói) 345. Pê Băm-Tám: đồ khui bia, khui nghe cái Bốp giống nổ súng P-38 346. Phi cơ, máy bay = tàu bay 347. Phờ râu = mệt 348. Qua bên bển, vô trong trõng, đi ra ngoải 349. Quá cỡ thợ mộc…= làm quá 350. Qua đây nói nghe nè! = kêu ai đó lại gần mình 351. Quá xá = nhiều (dạo này kẹt chiện quá xá!) 352. Quá xá quà xa = quá nhiều, quá đã 353. Quắc cần câu = nhậu say hết biết đường 354. Quăng lựu đạn (ngày xưa hay có chuyện quăng “lựu đạn” vô chợ khủng bố dân lành) 355. Quần què = (từ tục) chỉ cái quần của phụ nữ ngày có kinh nguyệt, dơ 356. Quấy = làm sai – dùng cho con nít thì lại khác, có ý là vừa quậy phá vừa khóc (thằng nhóc này hay khóc quấy quá!) 357. Quê một cục 358. Quê xệ 359. Quề trớt = huề vốn, cũng như không 360. Quởn = rảnh rỗi 361. Quới nhơn= Quý nhân ≠ Cô hồn các đảng (Quới nhơn = Quý nhơn, quý nhân, người tốt đến giúp đỡ) 362. Ra giường (drap) = vải trãi giường (tui không tính đưa từ này vô nhưng bây giờ họ xài từ chăn, ga, gối, nệm nghe nó kỳ cục gì đâu, đã vậy còn dịch là khăn trải giường, khăn chỉ dùng để lau, cũng không thể nào lớn như cái tấm vải trãi giường được) 363. Ra giêng = qua năm mới, qua tết 364. Rành = thành thạo, thông thạo, biết (tui hồng rành đường này nhen, tui rành nó tới “sáu câu vọng cổ”. 365. Ráo = hết 366. Rạp = nhà hát (rạp hát), dựng một cái mái che ngoài đường lộ hay trong sân nhà để cho khách ngồi cho mát (dựng rạp làm đám cưới) 367. Rân trời = Rần trời, um sùm 368. Rầu thúi ruột = Sầu thê thảm 369. Riết = liên tục, hoài – Mần riết = làm hoài 370. Ro ro = nhuần nhuyễn, (mới tập chạy xe honda mà nó chạy ro ro hà – nó trả bài ro ro) 371. Rốp rẽng (miền Tây) = làm nhanh chóng 372. Rốt ráo (miền Tây) = làm nhanh chóng và có hiệu quả 373. Rũng rỉnh = có tiền trong túi 374. Ruột xe = xăm 375. Rượt = chạy đuổi theo 376. Sai bét bèng beng = rất sai, sai quá trời sai! 377. Sai đứt đuôi con nòng nọc = như Sai bét bèng beng 378. Sạp = quầy hàng 379. Sáu Bảnh 380. Sấp nhỏ = tụi nhỏ, mấy đứa nhỏ 381. Sến = cải lương màu mè (mặt đồ gì sến quá trời dậy cha?) nhạc sến lại có ý nghĩa khác không phải là nhạc cải lương 382. Sến hồi xưa là người làm giúp việc trong nhà. Mary sến cũng có nghỉa là lèn xèn như ng chị hai đầy tớ trong nhà. 383. Sên xe = xích gốc pháp chain 384. Sếp phơ = Tài xế 385. Sợ teo bu gi (sợ gần chết) 386. Sống lây lất qua ngày 387. Sụm bà chè = mệt mõi, đi hết nổi 388. Sức mấy = Sức mấy mà buồn = đâu buồn gì 389. Sườn xe = khung xe 390. Tả Pín Lù: Hầm bà lằng (gốc Quảng Đông) 391. Tà tà, tàn tàn, cà rịch cà tang = từ từ 392. Tài lanh 393. Tài khôn 394. Tàn mạt = nghèo rớt mùng tơi 395. Tàng tàng = bình dân 396. Tào lao, tào lao mía lao, tào lao chi địa, tào lao chi thiên,… chuyện tầm xàm bá láp = vớ vẫn 397. Tạt qua = ghé qua 398. Tàu hủ = đậu phụ 399. Tầm ruồng 400. Tầm xàm bá láp 401. Tần ngần = do dự (tẩn ngẩn tần ngần). Cậu Hai đứng tần ngần trước nhà cô Ba muốn gỏ cửa mà khổng dám. 402. Tầy quầy, tùm lum tà la = bừa bãi 403. Té (gốc từ miền Trung) = Ngã (ngã cái ịch - chú thích anh Tuấn Khải – Mắt chú tững nó xụp thần dì mới chịu ngã cái ịch xuống gối ngủ hết biết đầu đít chỗ nào”) 404. Tèn ten tén ten = chọc ai khi làm cái gì đó bị hư 405. Teo bu-gi = Sợ gần chết (bugi gốc Pháp) 406. Tía, Ba = Cha 407. Tiền lính tính liền, tiền làng tàn liền…! 408. Tó = lấy, bắt 409. Tò te tí te = Nói chuyện – “Coi đó! nó xẹt qua tò te tí te với tui mấy câu thì xẹt đi mất tiêu” 410. Tòn teng = đong đưa, đu đưa 411. Tổ cha, thằng chết bầm 412. Tốp nhỏ = nhóm người nhỏ tuổi (thường chỉ có người lớn tuổi gọi như vậy “Tốp nhỏ tụi bây coi dẹp đồ chơi cho lẹ lo rữa tay rồi lên ăn cơm nhen”) 413. Tới = đến (người miền Nam và SG ít khi dùng chữ đến mà dùng chữ tới khi nói chuyện, đến thường chỉ dùng trong văn bản) 414. Tới chỉ = cuối (Hôm nay chơi tới chỉ luôn!) 415. Tới đâu hay tới đó = chuyện đến rồi mới tính 416. Tui ưa dzụ (vụ) này rồi à nhen = tui thích việc này rồi (trong đó tui = tôi) 417. Tui, qua = tôi 418. Tụm năm tụm ba = nhiều người họp lại bàn chuyện hay chơi trò gì đó 419. Tử tế = tốt bụng 420. Tức cành hông = tức dữ lắm 421. Tháng mười mưa thúi đất 422. Thảy = quăng 423. Thắng = phanh 424. Thằng cha mày, ông nội cha mày = một cách nói yêu với người dưới tùy theo cách lên xuống và kéo dài âm, có thể ra nghĩa khác cũng có thể là một câu thóa mạ 425. Thâm căn cố đế = người sống ở vùng nào rất lâu rồi, dân gộc 426. Thậm thụt 427. Thân chủ: người khách quen thường xuyên 428. Thầy chạy 429. Thấy ghét, nhìn ghét ghê = có thể là một câu khen tặng tùy ngữ cảnh và âm điệu của người nói 430. Thấy gớm = thấy ghê, tởm (cách nói giọng miền Nam hơi kéo dài chữ thấy và luyến ở chữ Thấy, “Thấy mà gớm” âm mà bị câm) 431. Thấy gớm = thấy ớn 432. Thèo lẽo = mách lẽo (Con nhỏ đó chuyên thèo lẽo chuyện của mầy cho Cô nghe đó!) 433. Thềm ba, hàng ba 434. Thêm thắc 435. Thí = bố thí, cho không, miễn phí, bỏ ( thôi thí cho nó đi!) – xưa SG có nhà thương thí: bệnh nhân không phải trả tiền, thí ở đây không mang hàm ý xấu như bây giờ 436. Thí cô hồn 437. Thí dụ = ví dụ 438. Thiếu Tá lỗ: Thượng Sĩ, vì cái lon Thượng Sĩ giống Thiếu Tá nhưng có cái lỗ tròn 439. Thiệt hôn? = thật không? 440. Thiệt tình = cảm thán (thiệt tình! nói quài mà nó hổng chịu nghe để giờ té nằm một đống) 441. Thính giả (người nghe radio, đài) 442. Thọc cù lét, chọc cù lét = ??? làm cho ai đó bị nhột 443. Thôi đi má, thôi đi mẹ! = bảo ai đừng làm điều gì đó 444. Thôi hén! 445. Thơm = dứa, khóm 446. Thúi = hôi thối, 447. Thủng thẳng, Thủng thỉnh = từ từ 448. Thủy cục = công ty cấp nước 449. Thưa rĩnh thưa rãng = lưa thưa lác đác 450. Thước = 1 mét (Đo cho tui chừng 2 thước vải tui may cái áo dài cho sấp nhỏ) 451. Thưởng Lãm 452. Thưởng Ngoạn 453. Trà = Chè 454. Trả treo 455. Trăm phần trăm = cạn chén - (có thể gốc từ bài hát Một trăm em ơi – uống bia cạn ly là 100%) 456. Trật chìa, trật đường rầy = sai giờ giấc (Hẹn cho đã rồi không ra làm trật chìa hết trơn hết trọi) 457. Trẹo Bảng họng, lẹo lưỡi = khó phát âm (nói muốn trẹo bảng họng) 458. Trển = trên ấy (lên trên Saigon mua đi, ở trển có bán đồ nhiều lắm) 459. Trọ trẹ = giọng nói không rõ ràng 460. Tròm trèm = cũng cở, gần tới (tròm trèm 70 tuổi rồi) 461. Trời thần đất lở 462. Trời ui ui = trời hơi tối tối 463. Trụi lũi = nhẵn thín (cạo râu trụi lũi) 464. Trừ phi = 465. Trực thăng = máy bay lên thẳng 466. Tụi mình = chúng mình 467. Uể oải = mệt mỏi, lừ đừ 468. Um xùm 469. Ứa gan = chướng mắt 470. Ưng = đồng ý, thích, chịu,… (Ưng ý) 471. Ướt chèm nhẹp 472. Ướt như chuột lội (miền Nam hay nói sai là ướt như chuột lột) 473. Ván ngựa = giống cái sập bằng cây mà hay gọi là đi-văng, có ba tấm gỗ dày đặt lên 2 cặp chân, gọi là bộ ngựa ??? 474. Vầy = như vậy (làm vầy nè = làm như vậy nè) 475. Vè xe = chắn bùn xe 476. Vỏ xe = lốp 477. Xa lắc xa lơ: xa thiệt xa 478. Xả láng sáng về sớm = Cứ thoải mái không lo gì hết 479. Xà ích ( Sãis) có nghĩa là Thằng đánh xe, (1930 – không sử dụng nữa từ khi có xe hơi) 480. Xà lỏn, quần cụt = quần đùi 481. Xà quần gốc Khmer 482. Xài = dùng, sử dụng 483. Xảnh xẹ, Xí xọn = xảnh xẹ = làm điệu 484. Xe Cá = giống xe thổ mộ nhưng không có mui, dùng để chở hàng, không chở người. Xem thêm: xe cá 485. Xe ba gác = xe ba bánh dùng để chở đồ , xe ba gác máy ( như xe ba gác nhưng gắn thêm máy chứ không đạp) 486. Xe cam nhông = xe tải 487. Xe đò = xe chở khách, tương tự như xe buýt nhưng tuyến xe chạy xa hơn ngoài phạm vi nội đô (Xe đò lục tỉnh) 488. Xe Honda = xe gắn máy ( có một thời gian người miền Nam quen gọi đi xe Honda tức là đi xe gắn máy – Ê! mầy tính đi xe honda hay đi xe đạp dậy?) 489. Xe hơi = Ô tô con 490. Xe nhà binh = xe quân đội 491. Xe ôm 492. Xe thổ mộ 493. Xẹp lép = lép xẹp, trống rổng ( Bụng xẹp lép – đói bụng chưa có ăn gì hết) 494. Xẹt qua = ghé ngang qua nơi nào một chút (tao xẹt qua nhà thằng Tám cái đã nghen – có thể gốc từ sét đánh chớp xẹt xẹt nhanh) 495. Xẹt ra – Xẹt vô = đi ra đi vào rất nhanh 496. Xí = hổng dám đâu/nguýt dài (cảm thán khi bị chọc ghẹo) 497. Xi-cà-que: đi cà nhắc 498. Xi nhan = ra hiệu (gốc từ tiếng Pháp: signal) 499. Xì-tin= style 500. Xí xa xí xầm, xì xà xì xầm, xì xầm= nói to nhỏ 501. Xí xọn 502. Xí cái bùm bum 503. Xía = chen vô (Xí! cứ xía dô chiện tui hoài nghen!) 504. Xĩa răng = không đủ chi phí (Làm muốn chỏng mông mà hổng đủ xĩa răng nữa) 505. Xĩa xói = châm chọt 506. Xiết = Làm hết xiết (làm không nổi) Nhưng Ở một số vùng tây nam bộ (Cà Mau) cũng có nghĩa là: Nhanh- Ví dụ; Làm xiết xiết = Làm nhanh nhanh, Chạy xiết đi = Chạy nhanh đi. 507. Xiên lá cành xiên qua cành lá = câu châm chọc mang ý nghĩa ai đó đang xỏ xiên mình ???? (gốc từ bài hát Tình anh lính chiến - Xuyên lá cành trăng lên lều vải) 508. Xỏ lá ba que = giống như chém dè (vè), tuy nhiên có ý khác là cảnh báo đừng có xen vào chuyện của ai đó trong câu: “đừng có xỏ lá ba que nhe mậy” 509. Xỏ xiên = đâm thọt, đâm bị thóc chọc bị gạo,… (ăn nói xỏ xiên) 510. Xú chiên = áo lót nữ – gốc tiếng Pháp 511. Xì líp = quần lót 512. Xụi lơ 513. Xưa như trái đất, hồi nẩm, cái thời ông Cố ông Sơ ông Sờ ông Sẩm = xưa thiệt là xưa 514. Xưa rồi diễm = chuyện ai cũng biết rồi (gốc từ tựa bài hát Diễm xưa Trịnh Công Sơn) 515. Y chang, Y đúc, Y khuông, y bon = giống nhau
TLKV sưu tầm
Từ khóa » Cách Nói Chuyện Của Người Miền Nam
-
260 Từ Ngữ Thông Dụng Của Dân Sài Gòn Và Người Miền Nam
-
Văn Hóa ứng Xử Của Người Miền Nam Mà Bất Kỳ Ai Cũng Nên Biết
-
Cách Nói Chuyện Của Người Miền Nam Sau Này Khó Nghe Quá!
-
Học Tiếng Miền Nam Cực Dễ Với Những Bí Kíp đơn Giản - Monkey
-
Giọng Nói Người Sài Gòn - Hình ảnh Việt Nam Xưa & Nay
-
Những Thủ Thuật Tâm Lý Người Miền Nam Cần Biết Khi ứng Xử Và ...
-
Văn Hóa ứng Xử: Dân Miền Nam "ăn đứt" Người Miền Bắc | Anphabe
-
Giọng Nói Người Sài Gòn _ Nam Bộ - Facebook
-
Văn Hóa Giao Tiếp Của Người Miền Nam - Prezi
-
Tổng Hợp 260 Từ Ngữ Thông Dụng Của Dân Saigon Xưa Nói Riêng ...
-
Cung Cách Xưng Hô Của Người Nam Bộ - Báo Cần Thơ
-
Thân Thương Gì đâu Cách Người Miền Tây Nói Chuyện... - Góc Nhìn
-
Những Từ Ngữ Thông Dụng Của Miền Nam Và Sài Gòn Xưa Sắp Bị ...
-
Tình Huống Hài Hước Khi Giao Tiếp Khác Vùng Miền - VnExpress